23. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản:
-Liên minh chặt chẽ với Mỹ, kí với Mỹ Hiệp ước an ninh Mỹ-Nhật năm
1951. Từ năm 1996, tái khẳng đònh việc kéo dài vónh viễn Hiệp ước an ninh Mỹ -Nhật
-Năm 1956 bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập tổ chức
Liên Hợp Quốc.
-Những năm 70, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam,
bình thường hoá
quan hệ với Trung Quốc và đưa ra chính sách đối ngoại mới: Coi trọng quan hệ với Mỹ
và phương Tây; tăng cường quan hệ kinh tế, chính trò, văn hoá, xã hội với các nước Đông
Nam Á và ASEAN.
-Từ đầu thập niên 90 đến nay, Nhật bản vẫn coi trọng quan hệ với Tây
u và mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu. Với khu
vực châu Á-Thái Bình Dương, quan hệ kinh tế giữa Nhật Bản với các nước NICs và
ASEAN tiếp tục gia tăng với tốc độ ngày càng mạnh mẽ. Vai trò, vò trí và ảnh hưởng của
Nhật Bản ngày càng lớn trên trường quốc tế cả về kinh tế và chính trò.
24. Các sự kiện dẫn đến tình trạng Chiến tranh lạnh.
-Thông điệp của tổng thống Mỹ Truman (12/3/1947) khởi đầu cho
chính sách chống Liên Xô và Chiến tranh lạnh.
-6/1947, Mỹ đề ra kế hoạch “Mác san” giúp các nước Tây u phục
hồi kinh tế , qua đó tập họp các nước Tây u vào liên minh quân sự chống Liên Xô và
các nước XHCN.
-4/1949, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương thành lập. Đây là
liên minh quân sự của phương Tây do Mỹ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước
XHCN Đông u.
-Đối lập với các hoạt động của Mỹ và phương Tây, Liên Xô và các
nước Đông u đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (1949) và Tổ chức Hiệp ước
Vácsava (1955).
-Sự ra đời của NATO và tổ chức Hiệp ước Vácsava đánh dấu sự
xác lập cục diện 2 cực, 2 phe. Chiến tranh lạnh bao trùm khắp thế giới.
25. Các xu thế phát triển của thế giới từ sau chiến tranh lạnh
-Trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, trật tự thế giới mới đang hình
thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên của các cường quốc như Mỹ, Liên minh
châu u, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
-Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển
lấy kinh tế làm trọng tâm để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
-Mỹ ra sức thiết lập trật tự “một cực” để làm bá chủ thế giới nhưng
khó thực hiện.
-Hoà bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình
lại không ổn đònh với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài (bán đảo
Bancăng, một nước châu Phi và Trung Á)
-Với sự tiến triển của xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển, các
dân tộc hy vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người, nhưng sự kiện ngày 11/9/2001 ở
Mỹ mở đầu một thời kỳ biến động lớn, đặt các quốc dân tộc đứng trước thách thức của
chủ nghóa khủng bố. Nó gây ra những tác động lớn, phức tạp đối với tinh hình chính trò
thế giới và quan hệ quốc tế
26. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ diễn ra từ những năm
40 của thế kỷ XX (Nguồn gốc, đặc điểm, những thành tựu chủ yếu và tác động của nó)
a- Nguồn gốc: Xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất
nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng của con người.
b-Đặc điểm: Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi
phát minh kó thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kó thuật,
tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kó thuật
và công nghệ.
c- Những thành tựu tiêu biểu
- Trong lónh vực khoa học cơ bản, con người đã thu được những
thành tựu hết sức to lớn, đánh dấu bước nhảy vọt chưa từng thấy trong lòch sử các ngành:
Toán học, Vật lý học, Hóa học và Sinh học. Dựa vào những phát minh lớn của các ngành
khoa học cơ bản, con người đã ứng dụng vào kó thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống
của mình.
-Trong lónh vực khoa học – công nghệ:
+Phát minh ra những công cụ sản xuất mới, trong đó có ý nghóa
quan trọng bậc nhất là sự ra đời của máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự
động.
-Phát minh ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và
vô tận: năng lượng mặt trời, năng lượng trái đất, năng lượng nguyên tử
-Phát minh ra những vật liệu mới, quan trọng nhất là chất dẻo
pôlime
- Công nghệ sinh học với những đột phá phi thường đã dẫn tới cuộc
“cách mạng xanh” trong nông nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm
kéo dài.
- Những tiến bộ thần kỳ trong lónh vực giao thông vận tải và thông
tin liên lạc: cáp sợi thuỷ tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa có tốc độ
cao ..
- Con người đã có những bước tiến phi thường, diệu kì trong chinh
phục vũ trụ: phóng thành công vệ tinh nhân tạo, đưa con người bay vào vũ trụ, đặt chân
lên mặt trăng, phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi,..
d-Tác động của cách mạng KH-CN:
+Tích cực:
-Tăng năng suất lao động, không ngừng nâng cao mức sống và
chất lượng cuộc sống của con người.
-Làm thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực và
đặt ra những yêu cầu mới về giáo dục-đào tạo, hình thành một thò trường thế giới với xu
thế toàn cầu hoá
+Tiêu cực: Để lại hậu quả mà hiện nay con người chưa khắc phục
được như: gây ô nhiễm môi trường, vũ khí huỷ diệt, tai nạn lao động và giao thông, dòch
bệnh vv
27. Những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá ngày nay và tác động
của nó.
+Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+Sự sáp nhập và hợp nhất của các công ty thành những tập đoàn
lớn, nhất là các công ty khoa học – kỹ thuật, nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên thò
trường.
+Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính
quốc tế và khu vực như IMF,WTO, EU vv Các tổ chức này có vai trò ngày càng quan
trọng trong việc giải quyết những vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực.
- Mặt tích cực và tiêu cực của xu thếâ toàn cầu hóa:
+Mặt tích cực: Thức đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội
hoá lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao, góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế,
đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh
tế.
+Mặt tiêu cực: Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố
ngăn cách giàu nghèo, làm cho các mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn
hơn hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc và xâm phạm độc lập tự chủ
của các quốc gia.