Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Giai phau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.24 KB, 43 trang )

Câu 1: Mô tả xương cánh tay
Xương cánh tay là một xương dài, ở trên khớp với xương vai, ở dưới khớp với
xương trụ và xương quay, xương có một thân và hai đầu.
1. Định hướng
• Đầu trịn lên trên, vào trong.
• Rãnh của đầu này ra trước.
2. Mơ tả
2.1. Thân xương
a. Các mặt
• Mặt trước ngồi
 Ở 1/3 giữa có một vùng gồ ghề hình chữ V gọi là lồi củ delta.
• Mặt trước trong
 Phẳng và nhẵn, ở giữa là lỗ ni xương
 Ở 1/3 trên có 1 đường gồ ghề gọi là mào củ bé.
• Mặt sau
• Có rãnh chạy chếch xuống dưới ra ngồi được gọi là rãnh thần
kinh quay, đi trong rãnh có dây thần kinh quay và động mạch
cánh tay sâu. Do đó, dây thần kinh quay dễ bị tổn thương khi
gãy 1/3 giữa thân xương cánh tay.
b. Các bờ
• Bờ trước ở trên không rõ ràng, phần dưới chẽ ra 2 gờ để ôm lấy hố
vẹt.
• Bờ trong là chỗ bám của vách gian cơ trong.
• Bờ ngồi là chỗ bám của vách gian cơ ngoài. Hai bờ trong và ngoài
nổi rõ ở phần dưới.
2.2. Đầu xương
a. Đầu trên
• Gồm chỏm xương cánh tay, cổ giải phẫu và hai củ: củ lớn và củ bé

ngăn cách nhau bởi rãnh gian củ.
• Chỏm xương cánh tay hình 1/3 khối cầu hướng vào trong, lên trên


và ra sau. Chỏm được bao phủ bởi sụn khớp ở xương tươi.
• Cổ giải phẫu là chỗ hơi thắt lại, sát với chỏm xương. Bên ngoài
chỏm và cổ giải phẫu là 2 củ:
 Củ lớn lồi ra ngoài vượt quá khỏi mỏm cùng vai.
 Củ bé lồi ra trước và tạo nên phần nằm trước nhất của đầu trên
xương cánh tay. Củ lớn và củ bé liên tục xuống dưới tạo thành


mào củ lớn và mào củ bé, đồng thời tạo nên hai mép của rãnh
gian củ nên còn được gọi là mép ngoài và mép trong rãnh gian
củ theo thứ tự.
• Đầu trên xương cánh tay dính vào thân xương bởi một chỗ thắt gọi là
cổ phẫu thuật, vị trí nầy hay xảy ra gãy xương. Thần kinh nách và
động mạch mũ cánh tay sau đi sát với xương ở vị trí cổ phẫu thuật.
b. Đầu dưới
• Dẹt bề ngang, gồm có:
 Lồi cầu
 Mỏm trên lồi cầu trong
 Mỏm trên lồi cầu ngồi
• Mỏm trên lồi cầu trong nằm ở trên trong của lồi cầu, ở trước rất thô ráp,
mặt sau lõm thành một rãnh nông chứa thần kinh trụ.
• Mỏm trên lồi cầu ngồi nằm ở phía trên ngồi của lồi cầu.
• Lồi cầu gồm chỏm con và rịng rọc:
 Chỏm con
Có hình cầu, nằm ở ngồi, khớp với mặt trên của chỏm xương quay.
Phía trên chỏm con lõm thành một hố gọi là hố quay.
 Ròng rọc:
Nằm ở trong, có dạng rịng rọc gồm một rãnh và hai sườn. Sườn
trong lồi hơn sườn ngồi, vì vậy trục dọc của rịng rọc nằm chéo so
với thân xương.

Do đó, ở tư thế giải phẫu cẳng tay tạo thành một “ góc mang”
khoảng 170 độ so với cánh tay. Tuy nhiên góc nầy biến mất khi gấp
hoặc sấp cẳng tay.
 Ròng rọc xương cánh tay tiếp khớp với khuyết ròng rọc của xương
trụ. Phía trên rịng rọc ở mặt trước có hố vẹt, ở mặt sau có hố khuỷu.
Chỏm xương cánh tay hướng vào trong và ra sau, trong khi trục của đầu dưới xương
cánh tay nằm ngang cho nên chúng họp thành một góc. Góc nầy được xem như là
góc xoắn của xương cánh tay.

2


Câu 2: Mô tả xương đùi
Xương đùi là một xương dài gồm có thân và hai đầu.
1. Định hướng
Đặt xương đứng thẳng:
 Đầu có chỏm trịn lên trên.
 Chỏm trịn vào trong.
 Bờ của thân xương sắc và rõ ra sau.
2. Mơ tả
a. Thân xương
Hình lăng trụ tam giác gồm ba mặt: trước, trong, ngoài; ba bờ: trong, ngoài
và sau.
Bờ sau lồi và sắc gọi đường ráp có nhiều cơ bám.
Đường ráp gồm 2 mép: mép ngoài và mép trong mà ở đầu trên và đầu dưới
hai mép được tiếp tục như sau:
 Ở đầu trên của thân xương:
Mép ngoài chạy về phía mấu chuyển to và ngừng lại ở lồi củ cơ
mông là nơi bám của cơ mông lớn.
Mép trong chạy vòng quanh mấu chuyển bé và liên tục với đường

gian mấu.
Ngồi ra cịn có một đường chạy về mấu chuyển bé gọi là đường
lược để cho cơ lược bám.
 Ở đầu dưới hai mép chạy về hai mỏm trên lồi cầu xương đùi tương
ứng; hai mép giới hạn một tam giác gọi là diện kheo.
b. Đầu trên
• Gồm có chỏm đùi, cổ đùi, mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé.
• Chỏm đùi:
Hình 2/3 khối cầu, hướng lên trên vào trong và ra trước.
Có hõm chỏm đùi để dây chằng chỏm đùi bám.
• Cổ đùi
Nối chỏm với hai mấu chuyển, nghiêng lên trên và vào trong.
Trục của cổ họp với trục thân một góc 1300 gọi góc nghiêng, giúp cho
xương đùi vận động dễ dàng, về mặt lý thuyết góc nghiêng giữa cổ và
thân sẽ khơng vững khi chịu lực, do đó cổ xương đùi sẽ có cấu tạo đặc
biệt để bù đắp khuyết điểm trên là:
 Lớp xương đặc ở mặt trong thân xương sẽ kéo dài lên đến cổ
3


khớp.
 Ở mặt ngoài thân xương dù xương đặc chỉ dừng lại ngang mấu
chuyển lớn, nhưng ở mặt trên cổ đùi có tăng cường một lớp vỏ
xương đặc.
 Ở chỏm, xương sắp xếp thành từng bè hình nan quạt tụ lại tại
vùng xương đặc của cổ, đây là hệ thống quạt chân đế.
 Giữa cổ và thân có hệ thống cung nhọn mà chân của cung tựa vào
vỏ xương đặc của thân xương. Riêng cung ngoài các thớ chạy đến
tận chỏm đùi.
 Giữa hai hệ thống này có một điểm yếu chổ hay xảy ra gãy xương

nhất là người già.
• Mấu chuyển lớn:
Là nơi bám của khối cơ xoay đùi, có thể sờ và định vị được trên người
sống.
Mặt trong mấu chuyển lớn, có hố mấu chuyển là nơi bám của cơ bịt
ngồi.
• Mấu chuyển bé: Ở mặt sau và trong xương đùi.
• Hai mấu chuyển nối nhau phía trước bằng đường gian mấu và nối nhau
phía sau bởi mào gian mấu.
c. Đầu dưới
Đầu dưới có:
 Lồi cầu trong và lồi cầu ngồi.
 Phía trước hai lồi cầu liên tục nhau, có diện bánh chè ở giữa tiếp
khớp với xương bánh chè.
 Ở phía sau hai lồi cầu cách nhau bằng hố gian lồi cầu.
 Mặt ngoài lồi cầu ngoài có mỏm trên lồi cầu ngồi; mặt trong lồi cầu
trong có mỏm trên lồi cầu trong và củ cơ khép.

4


Câu 3: Mơ tả xương chày
• Là xương chính của cẳng chân, chịu gần toàn bộ sức nặng cơ thể từ trên dồn
xuống.
1. Định hướng
Đầu nhỏ xuống dưới.
Mấu của đầu nhỏ phía trong.
Bờ sắc và rõ ra trước.
2. Mơ tả
Xương chày là một xương dài có một thân và hai đầu.

2.1. Thân xương
Hình lăng trụ tam giác hơi cong lồi ra trước. Có ba mặt và ba bờ:
 Mặt trong: phẳng, sát da.
 Mặt ngoài: lõm, hơi uốn vặn nên ở đầu dưới xương thì mặt ngồi trở
thành mặt trước.
 Mặt sau: có đường cơ dép chạy chếch từ ngồi vào trong xuống dưới
để cho cơ dép bám.
 Bờ trước sắc, sát da. Bờ này cũng như mặt trong nằm sát da nên
xương chày khi bị gãy dễ đâm ra da gây gãy hở, đồng thời xương
khó lành khi tổn thương.
 Bờ gian cốt, ở ngoài, ở dưới bờ này tách ra hai trẻ để ôm lấy khuyết
mác.
 Bờ trong: không rõ ràng.
2.2. Đầu trên
Loe rộng để đỡ lấy xương đùi, gồm có:
Lồi cầu trong.
Lồi cầu ngồi, lồi hơn lồi cầu trong, phía dưới và sau có diện khớp mác để
tiếp khớp đầu trên xương mác.
Mặt trên mỗi lồi cầu có một diện khớp trên tương ứng để tiếp khớp lồi cầu
xương đùi, diện khớp trong lõm hơn diện khớp ngoài.
Hai diện khớp trên cách nhau bằng vùng gian lồi cầu trước, vùng gian lồi
cầu sau và gò gian lồi cầu. Gị gian lồi cầu có hai củ gian lồi cầu trong và
ngoài. Ở vùng gian lồi cầu trước và sau có chỗ bám của dây chằng chéo của
khớp gối.
Mặt trước của hai lồi cầu có củ nằm ngay dưới da là lồi củ chày, nơi bám
của dây chằng bánh chè.
5


2.3. Đầu dưới

Nhỏ hơn đầu trên, gồm có:
 Mắt cá trong: do phần trong đầu dưới xuống thấp tạo thành, sờ được

dưới da, mặt ngồi mắt cá trong có diện khớp mắt cá trong tiếp với
diện mắt cá trong của ròng rọc xương sên.
 Diện khớp dưới: tiếp khớp diện trên của ròng rọc xương sên.
 Khuyết mác: ở mặt ngoài tiếp khớp đầu dưới xương mác.

6


Câu 4: Mô tả động mạch nách: Đường đi, liên quan, nhánh bên và nhánh nối.
• Động mạch nách là động mạch chính của vùng nách, là sự nối tiếp của động
mạch dưới đòn và khi đến bờ dưới cơ ngực lớn đổi tên thành động mạch cánh
tay.
1. Đường đi
• Động mạch bắt đầu từ khoảng giữa xương đòn đến bờ dưới cơ ngực lớn. Trong
tư thế giải phẫu, đường đi của động mạch chếch xuống dưới, ra ngoài và ra
sau, tương ứng với một đường cong lõm nhẹ hướng xuống dưới vào trong.
2. Liên quan
• Động mạch đi sau cơ ngực bé, cơ này chia động mạch thành 3 phần:
 Phần đầu tiên nằm giữa xương đòn và bờ trên của cơ ngực bé. Động mạch
được che phủ ở trước bởi mạc đòn ngực và cơ ngực lớn; nằm trên cơ răng
trước. Ở trước động mạch lúc này là tĩnh mạch nách, ở sau ngoài là đám rối
thần kinh cánh tay.
 Phần thứ hai của động mạch nách nằm ở sau cơ ngực bé, cũng được che
phủ bởi cơ ngực lớn và ở sau động mạch là cơ dưới vai. Phần này nằm giữa
hai rễ của thần kinh giữa.
 Phần thứ ba của động mạch nằm giữa bờ dưới cơ ngực bé và bờ dưới cơ
ngực lớn. Động mạch nằm trên gân cơ lưng rộng và cơ tròn lớn; ở ngồi có

thần kinh giữa, thần kinh cơ bì và cơ quạ cánh tay; ở trong có thần kinh trụ,
thần kinh bì cẳng tay trong; ở sau có thần kinh quay và thần kinh nách.
3. Các nhánh bên
 Động mạch ngực trên
 Đông mạch cùng vai ngực
 Động mạch ngực ngoài
 Động mạch dưới vai
 Động mạch mũ cánh tay trước
 Động mạch mũ cánh tay sau
Hai động mạch mũ cánh tay trước và sau nối với nhau ở cổ phẫu thuật xương
cánh tay.
4. Vịng nối động mạch
• Vịng nối quanh ngực
Do động mạch ngực ngoài và động mạch cùng vai ngực nối với động mạch
ngực trong và động mạch gian sườn trên của động mạch dưới địn.
• Vịng nối quanh vai
7


Do động mạch dưới vai nối với động mạch vai trên và động mạch vai sau của
động mạch dưới địn.
• Vòng nối cánh tay
Do động mạch mũ cánh tay trước nối với động mạch mũ cánh tay sau và động
mạch cánh tay sâu của động mạch cánh tay.
• Hai vịng nối trên và vịng nối dưới khơng tiếp nối nhau nên thắt động
mạch nách ở khoảng giữa động mạch dưới vai và các động mạch mũ rất
nguy hiểm thường đưa đến hoại tử cánh tay.

8



Câu 5: Mô tả cấu tạo, nhánh tận của đám rối thần kinh cánh tay.
Thần kinh đến chi trên xuất phát từ đám rối cánh tay, một cấu trúc rất quan trọng
nằm một phần ở cổ, một phần ở nách.
1. Cấu tạo
• Đám rối cánh tay được tạo bởi sự kết hợp của các nhánh trước thần kinh
gai sống cổ 5, 6, 7, 8 và ngực 1.
 Nhánh trước của thần kinh cổ 5, 6 có thể nối với một nhánh nhỏ của
thần kinh cổ 4 để tạo thành thân trên.
 Nhánh trước của TK cổ 7 tạo thành thân giữa .
 Nhánh trước của TK cổ 8 và ngực 1 tạo thành thân dưới.
• Mỗi thân chia thành 2 ngành: trước và sau.
 3 ngành sau tạo bởi bó sau
 Ngành trước thân trên và thân giữa hợp thành bó ngồi.
• Ngành trước thân dưới tạo thành bó trong
• Đám rối cho các nhánh bên tách ra từ các thân hoặc các bó để vận động cho
các cơ của hố nách.
2. Các nhánh cùng
• Bó ngồi tách ra hai nhánh cùng:
 Thần kinh cơ bì
 Rễ ngồi thần kinh giữa
• Bó trong tách ra bốn nhánh cùng:
 Rễ trong thần kinh giữa
 Thần kinh trụ
 Thần kinh bì cẳng tay trong
 Thần kinh bì cánh tay trong
• Bó sau tách ra hai nhánh cùng:
 Thần kinh nách
 Thần kinh quay


9


Câu 6. Mô tả nguyên ủy, đường đi, tận cùng, liên quan và nhánh bên động mạch
đùi.
1. Nguyên ủy, tận cùng
Động mạch chậu ngoài đi đến điểm giữa bờ sau dây chằng bẹn thì đổi tên
thành động mạch đùi. Động mạch đùi đi ở mặt trước đùi và dần dần đi vào
trong, sau đó chui qua vịng gân cơ khép đổi tên thành động mạch kheo.
2. Đường đi và liên quan
Chia làm ba đoạn là đoạn sau dây chằng bẹn, đoạn trong tam giác đùi và đoạn
trong ống cơ khép.
 Đoạn sau dây chằng bẹn
 Động mạch đùi ở phía sau dây chằng bẹn đi trong ngăn mạch máu. Ở
đây động mạch nằm ngoài nhất rồi đến tĩnh mạch đùi, trong cùng là
các bạch huyết bẹn sâu.
 Ba thành phần này được bọc trong bao chung gọi là bao mạch đùi,
nó được chia thành 2 vách ngăn thành 3 khoang. Khoang ngoài chứa
động mạch đùi, khoang giữa chứa tĩnh mạch đùi, khoang trong cùng
chứa hạch bạch huyết còn được gọi là ống đùi.
 Đầu trên ống đùi là vòng đùi, đầu dưới là mạc sàng ở lỗ tĩnh mạch
hiển. vòng đùi được giới hạn phia trước là dây chằng bẹn, trong là
dây chằng khuyết, sau là mào lược xương mu. ống đùi là một điểm
yếu của vùng bẹn có thể gây thoát vị đùi.
 Đoạn đi trong tam giác đùi
Tam giác đùi là một khối hình tháp tam giác mà đáy được giới hạn:
 Phía trước bởi dây chằng bẹn
 Phía sau bởi bờ trước xương chậu
 Đỉnh là chỗ cơ may gặp cơ khép dài
 Thành ngoài là cơ may và cơ thắt lưng chậu

 Thành trong là cơ lược và cơ khép dài
 Thành trước là mạc sàng
Trong tam giác đùi thần kinh đùi nằm phía ngồi, động mạch đùi ở giữa,
tĩnh mạch đùi trong cùng. Nhánh của thần kinh sinh dục đùi và tĩnh mạch
hiển lớn xuyên qua thành trước của bao mạch đùi.
 Đoạn đi trong ống cơ khép
Ông cơ khép bắt đầu từ đỉnh tam giác đùi đén vịng gân cơ khép, là một
ống hình lăng trụ tam giác hơi bị vặn vào trong, để cho bó mạch đùi đang
từ khu đùi trước chạy ra vùng kheo ở phía sau, ống có ba mặt:
 Mặt trước trong là cơ may ở nông và mạc rộng khép ở sâu.
 Mặt trước ngoài là cơ rộng trong
 Mặt sau là cơ khép dài và cơ khép lớn
10


Ống cơ khép chứa động mạch đùi, tĩnh mach đùi, nhánh thần kinh đùi đến
cơ rộng trong và thần kinh hiển.
Trong ống cơ khép động mạch đùi bắt chéo phía trước để đi vào trong tĩnh
mạch đùi còn thần kinh hiển lúc đầu đi ngoài sau ra trước rồi vào trong
động mạch sau cùng chọc ra nông ở 1/3 dưới ống cơ khép.
3. Nhánh bên
• Động mạch thượng vị nơng
• Động mạch mũ chậu nơng
• Các động mạch thẹn ngồi
• Động mạch đùi sâu

11


Câu 7: Mô tả các thành của ống bẹn

1. Thành trước ống bẹn


Phần lớn thành trước ống bẹn ở phía trong được tạo nên bởi cân cơ chéo
bụng ngoài và một phần nhỏ phía ngồi bởi cơ chéo bụng trong ở chỗ cơ
này bám vào dây chằng bẹn.



Cân cơ chéo bụng ngồi có phần bám vào xương mu bởi hai dải cân gọi là
2 cột trụ:
Cột trụ ngoài: Bám vào củ mu
Cột trụ trong: Chạy qua trước cơ thẳng bụng và cơ tháp tới bám vào thân
xương mu và đường trắng



Đơi khi có một số sợi cân cơ từ chỗ bám của cột trụ ngoài, quặt ngược lên
trên ra sau, phía sau cột trụ trong là dây chằng bẹn phản chiếu.

2. Thành dưới ống bẹn


Thành dưới ống bẹn được tạo nên bởi dây chằng bẹn.



Dây chằng bẹn là chỗ dày lên của bờ dưới cân cơ chéo bụng ngoài, đi từ
gai chậu trước trên tới củ mu.




Ở đoạn trong, từ dây chằng bẹn, ngoài những sợi tới bám vào củ mu cịn có
những thớ sợi chạy vịng ra phía sau đến bám vào đường lược của xương
mu gọi là dây chằng khuyết.



Dây chằng khuyết tiếp tục đi ra ngồi tới lồi chậu mu, ở đây nó hịa lẫn với
cân cơ lược và lớp chu cốt mạc của của xương mu tạo nên một dây chằng
rất chắc gọi là dây chằng lược.

3. Thành trên ống bẹn


Thành trên ống bẹn là bờ dưới cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng.

12




Khi bờ dưới của hai cơ này dính vào nhau thì tạo nên một cấu trúc gọi là liềm
bẹn (hay gân kết hợp), tới dính vào mào lược xương mu.

4. Thành sau ống bẹn


Đây là thành quan trọng nhất của ống bẹn, chịu đựng áp lực trong ổ bụng,
nhưng được cấu tạo chủ yếu chỉ bởi mạc ngang. Do đó rất yếu và có thể xảy ra

thốt vị thành bụng ở đây, gọi là thốt vị bẹn.



Mạc ngang vùng này được tăng cường bởi những cấu trúc trợ lực. Đó là các
dây chằng cùng lớp với mạc ngang hoặc nằm sau mạc ngang.


Dây chằng gian hố



Dây chằng rốn trong: là di tích của ĐM rốn thời kỳ phơi thai.



Dây chằng rốn giữa: còn gọi là dây treo bàng quang - di tích của ống niệu
rốn trong thời kỳ phơi thai, chạy từ đỉnh bàng quang đến rốn.

Phúc mạc phủ lên mặt sau các thừng sợi trên tạo nên các nếp và các hố. Ứng
với ĐM thượng vị dưới và hai dây chằng trên từ ngồi vào trong có các nếp
rốn ngoài, nếp rốn trong và nếp rốn giữa. Giữa các nếp rốn, phúc mạc lõm
thành ba hố là:


Hố bẹn ngoài: ở ngoài ĐM thượng vị dưới. Đây là nơi xảy ra thoát vị bẹn
gián tiếp.




Hố bẹn trong: ở giữa nếp rốn ngoài và nếp rốn trong, là chỗ yếu nhất của
thành bụng (tương ứng với tam giác bẹn) và thường xảy ra thoát vị bẹn trực
tiếp.



Hố trên bàng quang: ở giữa nếp rốn trong và nếp rốn giữa, ít xảy ra thoát
vị.

13


14


Câu 8: Mơ tả hình thể ngồi và liên quan của tim.
• Tim nằm đè lên cơ hồnh, ở giữa hai phổi, hơi lệch sang trái, trước thực quản
và các thành phần khác của trung thất sau. Thể tích to bằng nắm tay, ở người
lớn nặng khoảng 260-270 gam. Trục dọc đi từ sau ra trước, hướng chếch sang
trái và xuống dưới, dài khoảng 12 cm. Bề ngang khoảng 8 cm.
1. Hình thể ngồi
Tim có hình tháp 3 mặt, một đáy và một đỉnh.
Đáy ở trên, quay ra sau, sang phải.
Đỉnh ở trước, lệch trái.
2. Đáy tim
• Đáy tim ứng với mặt sau hai tâm nhĩ. Ở giữa có rãnh gian nhĩ chạy dọc, ngăn
cách tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái.
• Bên phải là tâm nhĩ phải, liên quan với màng phổi phải và thần kinh hồnh
phải, phía trên có tĩnh mạch chủ trên và phía dưới có tĩnh mạch chủ dưới đổ
vào. Có một rãnh nối bờ phải của hai tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ

dưới là rãnh tận cùng.
• Bên trái rãnh gian nhĩ là tâm nhĩ trái, có bốn tĩnh mạch phổi đổ vào. Tâm nhĩ
trái liên quan với thực quản ở phía sau, nên khi tâm nhĩ trái lớn sẽ đè vào thực
quản gây khó nuốt.
3. Mặt ức sườn (Mặt trước)
• Có rãnh vành chạy ngang phía trên, ngăn cách phần tâm nhĩ ở trên và tâm
thất ở dưới.
• Phần tâm nhĩ bị thân động mạch phổi và động mạch chủ lên che lấp. Hai
bên có hai tiểu nhĩ phải và trái.
• Phần tâm thất có rãnh gian thất trước chạy dọc từ sau ra trước, đến bên
phải đỉnh tim, phân chia tâm thất phải và tâm thất trái. Tâm thất phải chiếm
phần lớn diện tích mặt này.
• Mặt ức sườn nằm sau xương ức và các sụn sườn 3, 4, 5, 6 bên trái. Chiếu
lên thành ngực, mặt ức sườn ứng với một tứ giác, mà:
 Góc trên phải và trên trái ở ngang mức khoang gian sườn II cạnh bờ
phải và bờ trái xương ức.
 Góc dưới phải ở khoảng gian sườn V, cạnh bờ phải xương ức.
 Góc dưới trái ở khoảng gian sườn V, trên đường giữa xương đòn trái.
4. Mặt hồnh (Mặt dưới)
• Là mặt của tim đè lên cơ hoành và qua cơ hoành liên quan với thùy trái của
gan và đáy dạ dày.
15


• Rãnh vành ở mặt ức sườn chạy tiếp xuống mặt hoành, chia tim ra hai phần:

phần sau là tâm nhĩ, hẹp; phần trước là tâm thất, rộng hơn, có rãnh gian thất
sau, chạy từ sau ra trước và nối với rãnh gian thất trước ở bên phải đỉnh tim,
tạo nên khuyết đỉnh tim.
5. Mặt phổi (Mặt trái)

• Mặt phổi hẹp, liên quan với phổi và màng phổi trái, TK hồnh trái.
6. Đỉnh tim (Mỏm tim)
• Đỉnh tim nằm chếch sang trái; ngay sau thành ngực tương ứng khoảng gian
sườn V trên đường giữa xương địn trái.
• Bên phải đỉnh tim là khuyết đỉnh tim, nơi hai rãnh gian thất gặp nhau.

16


Câu 9. Trình bày cấu tạo của tim.
• Thành của tim được cấu tạo bởi ba lớp: ngoại tâm mạc, cơ tim và nội tâm
mạc.
1. Ngoại tâm mạc
• Cịn gọi là màng ngồi tim là một túi kín gồm hai bao: bao sợi ở ngoài gọi
là ngoại tâm mạc sợi, bao thanh mạc ở trong gọi là ngoại tâm mạc thanh
mạc.
 Ngoại tâm mạc sợi: bao bọc phía ngồi tim và có các thớ sợi dính với
các cơ quan lân cận như cơ hồnh, cột sống, xương ức, khí quản, phế
quản và thực quản. các thớ sợi bám vào xương ức biệt hóa rõ rệt
thành các dây chằng ngoại tâm mạc.
 Ngoại tâm mạc thanh mạc: có hai lá: lá thành và lá tạng, giữa hai lá
là một khoang ảo gọi là ổ ngoại tâm mạc. khi viêm ngoại tâm mạc,
trong ổ có chứa nhiều chất dịch.
• Lá tạng và lá thành liên tiếp nhau ở các mạch máu lớn ở đáy tim. Do đó có
hai bao mạch: bao động mạch phía trược bọc lấy động mạch chủ và thân
động mạch phổi và bao tĩnh mạch ở sau bọc các tĩnh mạch phổi và tĩnh
mạch chủ trên. Giữa hai bao là xoang ngang ngoại tâm mạc. Giữa hai tĩnh
mạch phổi phải và hai tĩnh mạch phổi trái ở mặt sau tâm nhĩ trái có một hố
nơng lõm như một túi cùng gọi là xoang chếch ngoại tâm mạc.
2. Cơ tim

• Tạo nên một lớp dày mỏng tùy chỗ, mỏng ở tâm nhĩ và rất dày ở tâm thất
đặc biệt là tâm thất trái. Đại bộ phận các sợi cơ co bóp, ngồi ra cong một
bộ phận nhỏ các sơi cơ kém biệt hóa mang tính chất thần kinh gọi là “hệ
thống dẫn truyền của tim”
• Các sợi cơ co bóp
Các cơ tim bám vào một hệ thống vòng sợi được coi như cái cốt của tim.
Có bốn vịng sợi vây quanh bốn lỗ lớn của tim: hai lỗ nhĩ thất, lỗ động
mạch chủ và lỗ thân động mạch phổi, phần sợi giáp giữa lỗ đọng mạch chủ
với hai lỗ nhĩ thất đặc biệt dày và chắc được gọi là tam giác sợi. Các thớ cơ
bám vào các vòng sợi được chia làm hai loại: loại riêng cho từng tâm nhĩ
hoặc tâm thất và loại chung cho hai tâm nhĩ hoặc hai tâm thất.
• Hệ thống dẫn truyền của tim
Là các sơi cơ kém biệt hóa nằm lẫn trơng các sợi cơ co bóp và có nhiệm vụ
duy trì sự co bóp tự động của tim.
Hệ thống bao gồm một số nút và các bó sợi.
 Nút xoang nhĩ nằm ở thành phải của tâm nhĩ phải phía ngồi lỗ tĩnh
mạch chủ trên.
17


 Nút nhĩ thất nằm trong thành tâm nhĩ phải giữa lá trong của van ba lá và
lỗ xoang tĩnh mạch vành.
 Từ nút nhĩ thất tách ra bó nhĩ thất nằm ở mặt phải của vách nhĩ thất, khi
đi hết phần màng của vách gian thất thì chia làm hai trụ: trụ phải phân
nhánh trong thành tâm thát phải nằm trong bè vách viền và tận cùng ở
chân các cơ nhú, trụ trái chui qua vách tỏa vào thành tâm thất trái và
cũng tận cùng chân các cơ nhú.
3. Nội tâm mạc
• Hay màng trong tim là một màng rất mỏng phủ và dính chặt lên tát cả
mặt trong các buồng tim và liên tiếp với nội mạc của các mạch máu của

tim ra vào. Khi viêm nội tâm mạc có thể gây các chứng hẹp hoặc hở van
tim hoặc gây các cục huyết khối làm tắc động mạch.

18


Câu 10: Mô tả giới hạn và phân khu của trung thất, kể tên các thành phần được
chứa đựng trong trung thất tương ứng.
1. Giới hạn
• Trung thất được giới như sau:
 Phía trước: là mặt sau xương ức và các sụn sườn.
 Phía sau: là mặt trước cột sống ngực.
 Phía trên: là lỗ trên của lồng ngực, nghiêng một góc 450 so với mặt
phẳng ngang, nơi trung thất thơng với nền cổ.
 Phía dưới: là mặt trên cơ hoành.
 Hai bên: là màng phổi trung thất.
2. Phân chia trung thất
2.1. Quan niệm cổ điển
Trung thất được chia thành hai phần: trung thất trước và trung thất sau bởi một
mặt phẳng đứng ngang đi qua khí quản và hai phế quản chính.
2.2. Quan niệm theo T.A.
Hội nghị quốc tế về giải phẫu nhất trí phân chia trung thất thành 2 là trung thất
trên và dưới bởi mặt phẳng ngang đi qua góc ức (đốt sống ngực 4), trung thất
dưới được chia thành ba trung thất gọi là trung thất trước, trung thất giữa và
trung thất sau.
• Trung thất trước
Là phần trung thất hẹp nằm ngay sau xương ức, trước màng ngồi tim.
• Trung thất giữa
Là phần trung thất chứa tim và màng ngồi tim.
• Trung thất sau

Là trung thất nằm sau màng ngoài tim.
3. Thành phần chứa đựng trong các trung thất
• Trung thất trên
Trung thất trên chức tuyến ức, khí quản, thực quản, các mạch máu lớn của
tim như cung động mạch chủ và các nhánh bên của nó, thân động mạch
phổi, tĩnh mạch chủ trên, thần kinh lang thang và thần kinh hồnh.
• Trung thất trước
Chỉ chứa tổ chức liên kết và một số nốt bạch huyết.
• Trung thất giữa
Chứa tim và màng ngồi tim.
• Trung thất sau
19


Trung thất sau là khoang dài, hẹp chứa nhiều thành phần quan trọng nối
liền ba phần cổ, ngực, bụng như thực quản, động mạch chủ ngực, hệ tĩnh
mạch đơn, ống ngực, thần kinh lang thang và chuỗi hạch giao cảm ngực.
Liên quan các thành phần trong trung thất sau
Các thành phần đi trong trung thất sau liên quan mật thiết với nhau. Nếu
lấy thực quản làm mốc:
 Trước thực quản: phía trên là khí quản, phía dưới là tâm nhĩ trái và
xoang chếch màng ngồi tim.
 Phía sau thực quản: giữa là ống ngực; bên trái là động mạch chủ
ngực và các tĩnh mạch bán đơn, bán đơn phụ; bên phải là tĩnh mạch
đơn. Sau nữa và xa hơn hai bên cột cột sống là chuỗi hạch giao cảm
ngực.
 Hai bên thực quản: dây thần kinh X nhưng khi xuống đoạn dưới thì
dây X trái trở thành thân thần kinh lang thang trước còn dây X phải
trở thành thân thần kinh lang thang sau.
• Trung thất hẹp nên một khối u chốn chỗ trong trung thất có thể gây chén ép và

biểu hiện hội chứng trung thất (khó thở, khó nuốt, phù áo khốc...).
• Đồng thời tổ chức liên kết của trung thất sau liên tiếp với tổ chức liên kết các
vùng nền cổ, các vùng trung thất khác nên một áp xe trung thất sau có thể lan
tỏa đến các vùng lân cận này.

20


Câu 11: Mơ tả hình thể ngồi và liên quan của dạ dày.
• Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hoá, nối giữa thực quản và tá tràng,
nằm sát dưới vịm hồnh, ở sau cung sườn và vùng thượng vị trái. Dạ dày rất
co dãn, có thể tích từ 2 đến 2,5 lít hoặc hơn nữa, nên khơng có hình dáng nhất
định, dạ dày giống hình chữ J. Hình dạng dạ dày thay đổi tuỳ thuộc lượng ăn
vào, tư thế, tuổi, giới tính, sức co bóp và tufy theo cả lúc quan sát.
1. Hình thể ngồi
Dạ dày gồm có 2 thành trước và sau, 2 bờ cong vị lớn và nhỏ và 2 đầu: tâm vị
ở trên, môn vị ở dưới, kể từ trên xuống dạ dày gồm có:
• Tâm vị
Tâm vị là một vùng rộng khoảng từ 3 đến 4 cm2, nằm gần thực quản có lỗ
tâm vị.
Lỗ này thông thực quản với dạ dày, không có van đóng kín mà chỉ có nếp
niêm mạc. Ở người sống, lỗ tâm vị nằm sau sụn sườn 7 trái, trước thân đốt
sống ngực X và lệch bên trái đường giữa khoảng 2,5cm.
• Đáy vị
Đáy vị là phần phình to hình chỏm cầu, ở bên trái lỗ tâm vị, ngăn cách với
thực quản bụng bởi một khuyết gọi là khuyết tâm vị.
Đáy vị thường chứa khơng khí, nên dễ nhìn thấy trên phim X quang.
• Thân vị
Nối tiếp phía dưới đáy, hình ống, có 2 thành và 2 bờ. Giới hạn trên là mặt
phẳng ngang qua lỗ tâm vị và dưới là mặt phẳng xiên qua khuyết góc của

bờ cong vị nhỏ.
• Mơn vị
Gồm có 2 phần.
 Hang mơn vị: tiếp nối với thân vị chạy sang phải và hơi ra sau.
 Ống môn vị: thu hẹp lại trông giống cái phễu và đổ vào mơn vị.
Mặt ngồi của mơn vị có tĩnh mạch trước mơn vị
Sờ bằng tay bao giờ cũng sẽ nhận biết được môn vị hơn là nhìn bằng mắt.
Lỗ nằm ở bên phải đốt sống thắt lưng 1.
2. Liên quan của dạ dày
a. Thành trước
• Liên quan với thành ngực ở trên và thành bụng ở dưới.
• Phần thành ngực
Dạ dày liên quan với các cơ quan trong lồng ngực qua vịm cơ hồnh trái
21


như phổi và màng phổi trái, tim và màng ngoài tim. Một phần thùy gan trái
nằm ở mặt trước dạ dày.
• Phần thành bụng:
Dạ dày nằm sát dưới thành bụng trước, trong một tam giác giới hạn bởi bờ
dưới gan, cung sườn trái và mặt trên kết tràng ngang.
b. Thành sau
• Phần đáy tâm vị
Nằm trên trụ trái cơ hồnh, có dây chằng vị hồnh gắn vào nên ít di động.
• Phần thân vị
Là thành trước của hậu cung mạc nối và qua đó dạ dày có liên quan với:
 Đuôi tụy và các mạch máu của rốn lách.
 Thận và thượng thận trái.
• Phần ống mơn vị
Nằm tựa lên mặt trên mạc treo kết tràng ngang, qua đó có liên quan với góc

tá hỗng tràng và các quai tiểu tràng.
c. Bờ cong vị nhỏ
• Có mạc nối nhỏ bám vào, bên trong chứa vòng động mạch bờ cong vị
nhỏ và chuổi hạch bạch huyết. Qua hậu cung mạc nối, bờ cong này có
liên quan với động mạch chủ bụng, động mạch thân tạng và đám rối
tạng.
d. Bờ cong vị lớn
Bờ cong lớn chia làm 3 đoạn
 Đoạn đáy vị: áp sát vịm hồnh trái và liên quan với lách.
 Đoạn có dây chằng hay mạc nối vị lách chứa các động mạch vị ngắn.
 Đoạn có mạc nối lớn chứa vịng động mạch bờ cong vị lớn.
Tóm lại, tuy dạ dày di động, nhưng được treo tại chỗ nhờ các mạc của phúc mạc
như mạc nối nhỏ, mạc nối lớn, các dây chằng vị hoành, vị lách và vị kết tràng. Ba
dây chằng này là thành phần của mạc nối lớn.

22


Câu 12: Mơ tả hình thể ngồi và liên quan của gan.
• Gan là tạng to nhất trong cơ thể, vừa là một tuyến nội tiết và ngoại tiết. Gan
màu nâu đỏ trơn bóng, mật độ chắc nhưng dễ vỡ khi chấn thương, ở người
chết gan nặng khoảng 1500g, ở người sống nặng khoảng 2300g do chứa nhiều
máu. Gan có bề ngang dài khoảng 28cm, bề trước sau khoảng 18cm và bề cao
khoảng 8cm.
• Gan ở tầng trên mạc treo kết tràng ngang trong ơ dưới hồnh phải, nhưng lấn
sang thượng vị và dưới cơ hoành trái. Đối chiếu gan trên thành ngực thì giới
hạn trên của gan ở khoảng gian sườn IV đường trung đòn phải, bờ dưới gan
chạy dọc theo bờ dưới sườn phải.
1. Hình thể ngồi và liên quan
Gan có hình dạng quả dưa hấu cắt chếch từ trái sang phải theo một bình diện

nhìn lên trên ra trước và sang phải. Gan có 2 mặt: mặt hồnh lồi áp sát vào cơ
hồnh và mặt tạng.
• Mặt hồnh
Gồm có 4 phần:
 Phần trên: lồi, trơn láng, nằm dưới cơ hồnh phải có dấu ấn của
tim, qua cơ hoành liên quan với đáy phổi phải, màng tim và đáy
phổi trái.
 Phần trước tiếp xúc với cơ hoành và thành bụng trước, phía trên
và phía trước được chia đơi bởi dây chằng liềm.
 Phần phải liên tiếp với phần trên và phần trước của mặt hoành là
vùng đối diện với các cung sườn thứ VII đến XI bên phải.
 Phần sau hình tam giác, có vùng trước là vùng gan khơng có phúc
mạc che phủ, có thùy đi. Bên phải của thùy đi có rãnh tĩnh
mạch chủ dưới, bên trái có khe dây chằng tĩnh mạch.
 Mặt hồnh của gan qua cơ hoành liên quan với phổi, màng phổi,
tim, màng tim, do đó một áp xe gan khi vỡ có thể lan lên phổi,
màng tim.
• Mặt tạng
 Là mặt gan nhìn xuống dưới và sau.
 Mặt tạng khơng đều do các vết của các tạng trong ổ bụng ấn vào.
Có 2 rãnh dọc và 1 rãnh ngang có hình chữ H chia mặt tạng và
phần sau của mặt hoành thành 4 thùy. Thùy phải, thùy trái, thùy
vuông và thùy đuôi.
23


 Rãnh dọc phải
Tạo bởi phía trước là hố túi mật, phía sau là rãnh tĩnh mạch
chủ dưới, giữa hai rãnh có mõm đi của thùy đi.
 Rãnh dọc trái

Hẹp và sâu, cách rãnh phải 6cm
Phía trước là khe dây chằng trịn
Phía sau là khe dây chằng tĩnh mạch
 Rãnh ngang
Là cửa gan dài khoảng 6cm chạy từ phải sang trái.
Mạch máu, thần kinh và ống dẫn mật từ ngoài chạy vào hay từ
trong chạy ra đều qua cửa gan.
 Mặt tạng của thùy phải có 3 ấn: ấn kết tràng ở trước, ấn thận
phải ở phía sau và ấn tá tràng ở phía trong.
 Mặt tạng ở thùy trái có một lõm lớn và ấn dạ dày.
 Mặt tạng ở thùy vuông úp lên dạ dày, môn vị và tá tràng.
 Thùy đi ở sau có một phần thuộc về phần sau của mặt
hồnh.
• Bờ
Gan chỉ có một bờ là bờ dưới, bờ này rõ và sắc chạy từ phải sang trái,
giữa phần trước của mặt hoành và mặt tạng
Bờ dưới có 2 khuyết: khuyết dây chằng trịn và khuyết túi mật.
• Liên quan với phúc mạc
Gan hầu hết được phúc mạc che phủ, trừ một phần sau của mặt hồnh,
khơng có phúc mạc che phủ gọi là vùng trần.

24


Câu 13: Mơ tả hình thể ngồi, kích thước và liên quan của thận.
• Thận là một cơ quan chẵn, có một số chức năng:
Ngoại tiết
 Thải chất độc trong cơ thể qua nước tiểu.
 Duy trì thăng bằng nước điện giải.
Nội tiết:

 Tiết Renin điều chỉnh huyết áp.
 Tiết Erythropoietin kích thích tủy xương tạo hồng cầu.
1. Hình thể ngồi
• Thận nằm sau phúc mạc, trong góc xương sườn XI và cột sống thắt lưng, ngay
trước cơ thắt lưng, trên mặt phẳng phân giác của của góc tạo bởi mặt phẳng
đứng dọc giữa và mặt phẳng đứng ngang. Thận phải thấp hơn thận trái khoảng
2 cm.
• Thận có hình hạt đậu, màu nâu đỏ, bề mặt trơn láng, được bọc trong một bao
xơ.
• Thận có hai mặt:
Mặt trước: lồi, nhìn ra trước và ra ngồi
Mặt sau: phẳng nhìn ra sau và vào trong.
• Thận có hai bờ
Bờ ngồi: lồi
Bờ trong: lồi ở phần trên và dưới, lõm ở giữa gọi là rốn thận là nơi động mạch
tĩnh mạch, niệu quản đi qua.
• Thận có hai đầu: đầu trên và đầu dưới.
• Trục lớn là đường nối hai đầu, chếch từ trên xuống dưới, ra ngồi và ra sau.
• Mỗi thận nặng 150 gram, cao 12 cm, rộng 6 cm, dày 3 cm. Trên phim X
quang, mỗi thận cao bằng 3 thân đốt sống.
2. Hình chiếu
• Phía trước:
 Thận trái: rốn thận ngang mức môn vị, cách đường giữa 4 cm. Cực
dưới nằm trên đường ngang qua 2 bờ sườn.
 Thận phải: rốn và cực dưới hơi thấp hơn phần này.
• Phía sau:
 Thận trái:
 Rốn thận ngang mức mõm ngang đốt sống L1
 Cực trên: ngang bờ trên xương sườn XI.
 Cực dưới: cách điểm cao nhất của mào chậu 5cm.

 Thận phải:
 Cực trên ngang bờ dưới xương sườn XI.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×