KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
I/ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
Công Ty Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng
công ty Máy và thiết bị công nghiệp – Bộ công nghiệp nhẹ (cũ), tên giao dịch quốc
tế là: Quang Trung Mechanical Engineering Company (viết tắt là QTMEC). Địa
chỉ giao dịch là: 360 - đường Giải Phóng - Phương Lịêt - Thanh Xuân - Hà Nội.
Công Ty Cơ Khí Quang Trung là một trong những công ty sản xuất cơ khí lớn
nhất của Việt Nam. Từ ngày thành lập công ty đã cung cấp cho ngành công nghiệp
trong và ngoàI nước hàng nghìn sản phẩm máy móc có giá trị lớn như: máy xén
giấy, nồi hơI các loại, máy nghiền đĩa, cánh quạt hút ẩm… Để có được vị trí như
hiện nay trong ngành cơ khí nói riêng và ngành công nghiệp nói chung, công ty đã
phải trải qua một quá trình hình thành và phát triển đầy khó khăn cùng với sự nỗ
lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nhà máy Cơ Khí Quang Trung được thành lập theo quyết định số 95/CNN
ngày 27/04/1962 của Bộ Công Nghiệp Nhẹ (cũ), sát nhập hai đơn vị là: Xưởng Cơ
Khí Tây Đô và Xưởng Cơ Khí 3/2 Bộ Nội Thương(cũ),có nhiệm vụ chủ yếu là
thiết kế sửa chữa và cung cấp phần lớn máy móc thiết bị, phụ tùng cơ khí cho
ngành công nghiệp nhẹ như: ngành giấy, thuỷ tinh…
Qua 42 năm hình thành và phát triển, công ty đã trảI qua nhiều biến động lớn
và tạo nên những đIểm mốc của công ty. Lịch sử hình thành công ty có thể chia
thành bốn giai đoạn sau:
•
Giai đoạn từ năm 1962 đến năm 1975: Đây là thời kỳ đầu thành lập, nhà máy
gặp nhiều khó khăn, thiết bị sản xuất lạc hậu do chiến tranh phá hoại. Nhà
máy đã ra sức phấn đấu cung cấp phần lớn máy móc thiết bị cho ngành công
nghiệp nhẹ Việt Nam. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cũng dần
lớn mạnh cả về số lượng lẫn trình độ. Năm 1973 nhà máy vinh dự được Đảng
và nhà nước tặng thưởng cờ đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân vì
sự đóng góp to lớn về sức người và sức của cho tuyền tuyến và cho tiến trình
phát triển nền kinh tế đất nứơc.
•
Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985: Giai đoạn này đất nước hoàn toàn
giảiphóng, nhà máy dần khôI phục và phát triển với sự quan tâm giúp đỡ của
Đảng và nhà nước. Nhà máy đã nỗ lực không ngừng trong thi đua sản xuất và
đã hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, góp phần không nhỏ trong công
cuộc khôI phục nền kinh tế đất nước.
•
Giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1992: Nền kinh tế đất nước chuyển đổi từ cơ
chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Đó là một bước ngoặt lớn trong sự phát
triển kinh tế đất nứơc. Nhưng ở giai đoạn đầu, nhà máy đã gặp không ít khó
khăn để chỉnh đốn lại tổ chức quản lý, phương thức vận hành công việc, cũng
như phong cách làm việc của cán bộ nhân viên. Ra khỏi sự bảo trợ của nhà
nước, nhà máy phảI tự chủ, tự phát triển và cạnh tranh với các xí nghiệp
khác…sản xuất ngừng trệ, nhân công thiếu việc làm. Đến năm 1992 theo QĐ
số 739/CNN-TCCB ngày 26/05/1992 đã sát nhập nhà máy cơ khí Quang
Trung và trung tâm kiểm tra kĩ thuật an toàn CNN thành Công Ty Cơ Nhiệt.
•
Giai đoạn từ năm 1992 đến nay: Ngày 22/08/1997 do quy hoạch cơ cấu sản
xuất, Bộ Công nghiệp đã có quyết định đổi tên công ty cơ nhiệt thánh Công
Ty Cơ Khí Quang Trung, trực thuộc tổng công ty máy và thiết bị công
nghiệp-Bộ công nghiệp.
Trải qua nhiều biến đổi, cán bộ nhân viên công ty đã rất phấn đấu và dần
trưởng thành, làm ăn có lãI, đời sống cán bộ công nhân viên công ty từng bước
được cải thiện. Công ty Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp có đủ tư cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế một cách độc lập, sử dụng con dấu riêng theo quy
định của nhà nước.
II/ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên gần 300 người, nhiệm vụ
chính của công ty là chuyên sản xuất máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh các mặt hàng thép, ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam. Sản phẩm chính của
công ty là các máy móc thiết bị có chất lượng cao đã chiếm uy tín trên thị trường,
các bạn hàng lớn ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp nhẹ nước nhà
phát triển. Quy mô phát triển của công ty trong ba năm gần đây như sau:
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1-Vốn cố định(triệu đồng) 4.996 5.000 5.431
2-Vốn lưu động(triệu đồng) 2.148 2.218 3.215
3-Doanh thu tiêu thụ(triệu đồng) 97.000 120.000 130.000
4-Các khoản nộp ngân sách(triệu đồng) 2.850 3.540 4.370
5-Lợi nhuận(triệu đồng) 110 145 153
6-Số cán bộ công nhân viên(người) 240 270 290
7-Thu nhập bình quân(đồng/người/tháng) 1.100.000 1.200.000 1.300.000
Số vốn kinh doanh hiện tại của công ty trên 10 tỷ đồng. Nguồn vốn kinh
doanh của công ty chủ yếu là do ngân sách nhà nước cấp và một phần tự bổ sung,
hình thức hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, ngành
nghề kinh doanh chủ yếu bao gồm:
•
Thiết kế chế tạo, lắp đặt chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất bột và
giấy công suất đến 5.000 tấn một năm.
•
Chế tạo lắp đặt, sửa chữa nồi hơI các loại có công suất đến 25 tấn/giờ, áp suất
làm việc đến 22kg/cm3. Bình áp lực dung tích đến 150cm
3
.
•
Chế tạo lắp đặt các kết cấu thép, nhà xưởng, kết cấu phi tiêu chuẩn.
•
Sản xuất ống thép hàn các loại.
•
Chế tạo các loại cầu trục, cổng trục.
•
Tư vấn hỗ trợ kĩ thuật an toàn kiêm tra siêu âm, X quang các thiết bị chịu áp
lực, sửa chữa các loại đồng hồ đo áp suất theo uỷ quyền.
•
Sản xuất các loại bao bì các tông.
III/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và được sản xuất theo
đơn đặt hàng. Việc thực hiện tổ chức được bố trí theo các phân xưởng có chức
năng riêng biệt, và quy trình công nghệ riêng:
- Xưởng thiết bị áp lực: chuyên gia công sản phẩm áp lực.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ của xưởng TBAL
- Xưởng cơ khí: Là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết bán lẻ
rồi ráp thành máy móc và các phụ tùng theo máy. Có quy trình công nghệ như sau:
Thử lạnh, X
quang, siêu
âm
Sản
phẩm
Cắt, uốn, gò nguội, h nà
đIện, h n hà ơi, doa lốc
Sắt, thép tấm, than,
que h n,à đất đèn, ôxi
Kho
Xỉ than, khói h n, khí h nà à
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ của xưởng cơ khí
- Xưởng thiết bị công nghiệp: chuyên gia công tạo hình cho sắt, thép, đồng,
gang từ phôI, sau đó hàn lại thành các sản phẩm kết nối.
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ của xưởng TBCN
IV/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Cưa
Tiện, phay, doa,
b o, khoan, m i,à à
h nà
Lắp ráp thiết bị
Kho
Sắt, thép, phôi
gang, đồng
Chi tiết lẻ
Gang, thép, đồng vụn, dung dịch nguội, dầu mỡ
B o, m i, già à ũa,
tiện. gò
Phôi sắt thép
gang đồng
kho
H n à điện, h n hà ơi
Sắt, thép, gang, đồngvụn
Tổ chức bộ máy của công ty được sắp xếp theo hệ thống như sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng của các phòng ban:
(*) Ban giám đốc:
- Giám đốc là người đứng đầu công ty, chỉ huy toàn bộ các hoạt động của
đơn vị. Là người chịu mọi trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về pháp luật,
về điều hành sản xuất kinh doanh .
- Phó giám đốc kĩ thuật: có trách nhiệm phân công cán bộ kĩ thuật, kiểm tra
chỉ đạo kĩ thuật mặt hàng.
Giám đốc
Chi nhánh
miền nam
PGĐ kĩ thuật
PGĐ kinh
doanh
PGĐ sản
xuất
XN SX ống
thép h nà
Phòng
bảo vệ
PX thiết
bị công
nghiệp
PX
gia
công
cơ
khí
Phòng
tổ chức
– lao
động
Phòng
t ià
chính
-kế toán
XN
kinh
doanh
XNK
Phòng
KT
KCS
Phòng
KHSX
PX
thiết bị
áp lực
- PGĐ sản xuất: là người tổ chức đIũu hành thực hiện kế hoạch sản xuất theo
mục tiêu đã định.
- PGĐ kinh doanh: điều hành xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
(*) Phòng tài chính - kế toán: chịu trách nhiệm trước giám đốc về quản lý và phát
triển về vốn cố định và vốn lưu động. Thực hiện chức năng thống kê, kế toán, tham
mưu cho ban giám đốc. Theo dõi tình hình tàI chính của toàn doanh nghiệp: tiền
lương, nhập xuất nguyên vật liệu, theo dõi việc quản lý công sự, thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước.
(*)Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm theo dõi và nghiên cứu xây dựng
để hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Lập kế hoạch tổ chức đào tạo, nâng bậc
tuyển dụng lao động trong công ty, giảI quyết các chế độ lương bổng, hưu trí đối
với người lao động.Theo dõi, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân viên thực hiện
nội dung hạch toán tiền lương. Giúp ban giám đốc đưa ra các quyết định, quy chế
về lao động, tiền lương, tổ chức nhân sự và các vấn đề chính sách xã hội.
(*) Phòng kế hoạch sản xuất: có nhiệm vụ tìm kiếm kí kết hợp đồng kinh tế, lên
kế hoạch về vật tư, đề ra nhiệm vụ cho từng phân xưởng, kế hoạch sản xuất cho kì
tiếp theo…
(*) Phòng kĩ thuật KCS: Chịu trách nhiệm về kĩ thuật và chất lượng sản phẩm.
Theo dõi quá trình công nghệ sản xuất, kết hợp với phòng tổ chức đào tạo nghiệp
vụ chuyên môn kĩ thuật, tham gia nghiên cứu và đưa vào sản xuất các mặt hàng
mới, nghiên cứu cảI tiến thiết bị công nghệ sản xuất.
(*) XN kinh doang xuất nhập khẩu: là xí nghiệp chuyên mua bán xuất nhập khẩu
các mặt hàng phôI thép của công ty.
(*) Phòng bảo vệ: chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn tàI sản, thiết bị, vật tư, của
toàn công ty.
(*) Về phân xưởng: có ba phân xưởng đều có nhiệm vụ chủ yếu là gia công cơ
khí theo yêu cầu các hợp đồng mà công ty đã ký thực hiện sản xuất sản phẩm theo
kế hoạch của công ty đã đề ra.
(*) Xí nghiệp ống thép hàn: chuyên sản xuất ống thép hàn, cung cấp cho các bạn
hàng trong cả nước.
(*) Chi nhánh đặt tại miền nam(TP.HCM): đây là đại lý giao dịch, giới thiệu sản
phẩm của công ty.
Ngoài ra những máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ sản xuất của công ty là:
máy khoan cần 2A95; máy tiện 1A62N*2062; máy cắt tự động; máy bào xọc
7417N*; máy thuỷ lực 400T; máy hàn…
PHẦN II: TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN
I/ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỘ MÁY KẾ TOÁN
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo quan hệ kiểu trực tuyến, nghĩa
là kế toán trưởng trực tiếp đIũu hành các nhân viên kế toán phần hành không thông
qua khâu trung gian nhận lệnh.
Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán, quản lý đIũu hành các
hoạt động kế toán tài chính, theo dõi số liệu trên sổ sách. Và chịu trách nhiệm với
ban giám đốc.
Phó phòng kế toán: phụ trách kế toán tổng hợp các phần hành, ngoài ra còn
phụ trách kế toán tập hợp chi phí, giá thành, xác định kết quả tiêu thụ,…
Có ba nhân viên phụ trách từng phần hành riêng. Và bộ máy kế toán của công
ty được tổ chức hợp lý và theo đúng những quy đinh của chuẩn mực kế toán, điều
Kế toán
trưởng
Nhân viên kế
toán(Phụ trách
theo dõi các
khoản phảI thu,
phảI trả khác,
tạm ứng kiêm
thủ quỹ)
Phó phòng kế
toán(tập hợp chi
phí, giá th nhà
sản xuất, XĐKQ,
tiền lương, thanh
toán với người
bán)
Nhân viên kế
toán (phụ trách
vật tư kiêm kế
toán tiền mặt)
Nhân viên kế
toán (phụ trách
tiêu thụ, phảI thu
khách h ng, tià ền
gửi, tiền vay, kế
toán thuế)
đó đã giúp ích rất nhiều trong việc điều hành công việc kế toán tài chính cũng như
sự kết hợp hiệu quả, linh hoạt giữa các nhân viên kế toán.
II/ ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ
Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là hình thức nhật ký chứng từ.
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán NKCT là:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các
tàI khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán và trong cùng một
quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tàI khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế tàI chính và lập báo cáo tàI chính.
Các loại sổ sử dụng là: Nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ cáI, sổ hoặc thẻ chi
tiết.