Ngày dạy:……/…./2018 tại lớp 9A
Tiết 16
THỰC HÀNH NGOẠI KHÓA
CHỦ ĐỀ: LÝ TƯỞNG SỐNG CỦA THANH NIÊN
1. Mục tiêu:
a) Về kiến thức:
- Nêu được thế nào là lí tưởng sống.
- Nêu được lý tưởng sống của thanh niên Việt Nam hiện nay.
- TH Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống. Bài 4 “Không ai được
vào đây”.
b) Về kĩ năng:
- Xác định được lí tưởng sống cho bản thân.
c) Về thái độ:
- Có ý thức sống theo lí tưởng.
* Năng lực phát triển:
- Năng lực chung: Tự học, tư duy, năng lực giao tiếp, tự giải quyết vấn đề,
sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Giải quyết vấn đề cá nhân và hợp tác giải quyết xã
hội, tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với cộng đồng, đất
nước, năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp pháp luật và chuẩn
mực đạo đức xã hội.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a) Chuẩn bị của giáo viên:
- Tivi (hình ảnh một số thanh niên Việt Nam sau 1975 đến nay, thông tin về
một số nhân vật lịch sử, …)
b) Chuẩn bị của học sinh:
- Sưu tầm các tấm gương thanh niên sống có lý tưởng trước, sau năm 1975 và
đến nay.
3. Tiến trình bài dạy:
a) Kiểm tra:
* Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A....../......
* Kiểm tra bài cũ: Không
b) Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Hoạt động 1. Những thông tin về thanh 1. Những thông tin về thanh niên
niên trước năm 1975.
trước năm 1975.
Mục tiêu:
- Giúp HS biết những thông tin về thanh
niên trước năm 1975.
- Phát triển năng lực tự học, tự giải quyết
vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực giải
quyết vấn đề cá nhân và hợp tác giải quyết
xã hội.
1
? Nhiệm vụ chính của thanh niên trước năm - Nhiệm vụ của thanh niên trước
1975 là gì?
năm 1975 là: cầm sung đấu tranh
bảo vệ đất nước với một mong
muốn là giải phóng đất nước, giành
lại độc lập cho dân tộc
GV: Chiếu một số hình ảnh thanh niên Việt
Nam trước năm 1975.
HS: Quan sát ảnh, đọc thông tin về anh
hùng Nông Văn Dền
Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền, sinh
năm 1928, người dân tộc Nùng ở thôn Nà
Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, Cao
Bằng. Nhà Kim Đồng rất nghèo. Cha chết vì
nạn phu phen lao dịch của thực dân Pháp.
Anh trai thì đi công tác luôn. Ở nhà có
người mẹ tàn tật và người em họ mồ côi là
Cao Sơn. Từ nhỏ Kim Đồng đã có tinh thần
yêu nước, căm ghét giặc Pháp. Năm 1941,
sau khi Bác Hồ về nước, ở hang Pắc Bó trực
tiếp lãnh đạo cách mạng, thì thiếu nhi cũng
được tổ chức thành đội cứu quốc. Hội nhi
đồng cứu vong thôn Nà Mạ được thành lập
trong đó Kim Đồng là đội viên đầu tiên.
Anh tham gia tích cực mọi hoạt động yêu
nước như canh gác, bảo vệ cán bộ, liên lạc,
tiếp tế cơm nước ... Kim Đồng là đội trưởng
trực tiếp phụ trách một tổ. Khi làm công tác,
anh tỏ ra dũng cảm và có nhiều mưu trí.
Hội hát tháng giêng năm ấy ở Sóc Giang mở
rất to. Kim Đồng cũng muốn đi cùng các
bạn nhưng có cuộc họp của cán bộ, anh phải
ở nhà canh gác. Sớm hôm sau Kim Đồng
tưởng đã có thể đi dự hội được thì lại có thư
cần chuyển gấp từ Pác Bó sang Đạo Ngạn.
Đưa thư tới Đạo Ngạn, Kim Đồng lại dẫn
cán bộ về Pác Bó. Thế là gần hết đêm rồi!
Vừa đi vừa nghĩ các chuyện, thoáng một cái
Kim Đồng đã đi đến ngã ba bản Hoong,
Kéo Gía. Chợt phía bản Hoong rộn lên tiếng
chó sủa, Kim Đồng dừng lại nghe ngóng.
Chó sủa nhiều và sủa dai dẳng như thế này
chắc là có đông người đi qua. Nhưng ai đi?
Đi đâu? Đi đêm mà không có đuốc thì chỉ
có cách mạng ta đi hoặc bọn quan đồn, châu
đoàn, lính dõng đi lùng bắt cách mạng. Kim
2
Đồng chợt nhớ tới lời anh Ngư Mạn nói
trước lúc giao thư:” Tối nay nhà anh Kình
làm lễ kì yên, anh và đồng chí Đức Thanh
tới đó để tuyên truyền ...” Nghe ngóng
thêm chút nữa, Kim Đồng theo đường tắt về
nhà gọi Cao Sơn dậy cùng đi với mình. Vừa
đi đường, Kim Đồng vừa nói lại với Cao
Sơn điều nghi ngại của mình. Hai anh em
đến nhà anh Kình, quả nhiên các anh Đức
Thanh, Ngư Mạn còn ở đấy. Kim Đồng gọi
anh Đức Thanh ra ngoài nói khe khẽ
- Anh Đức Thanh à! Em đưa đồng chí cán
bộ vào Pắc Pó lúc trở về gần bản Hoong thì
thấy chó sủa nhiều, chắc châu đoàn và lính
dõng đi tuần, các anh nên đi ngay thôi!
Các anh chưa kịp nói gì thêm, Kim Đồng đã
kéo Cao Sơn xuống thang. Hai anh em ra bờ
suối đứng quan sát. Qua làn sương, thấp
thoáng bóng lính dõng đi tuần. Chúng đi lại
phía nhà anh Kình đang có ánh đèn.
Nguy quá, ai ngờ chúng lại đi đường tắt về
đến đây rồi! Quay lại bảo thì không kịp nữa
rồi, vì bây giờ mà chạy qua đồng trống
chúng trông thấy mất. Nhưng không báo
được, chúng ập đến, các anh chạy thế nào
kịp? Nhanh trí, Kim Đồng tụt xuống lòng
suối, bảo Cao Sơn: - Sơn à, châu đoàn đưa
dõng đến đây rồi!- Làm thế nào bây giờ? Mày chạy men theo suối rồi bò lên rừng, tao
đã có cách. Cao Sơn chạy theo lòng suối lên
rừng. Một ý nghĩ thoáng qua óc Kim Đồng.
Anh quyết định chạy qua quãng đồng trống.
Thấy có người chạy, thế nào chúng cũng
bám theo. Các anh nghe súng nổ biết có
động sẽ rút kịp. Nghĩ thế, Kim Đồng nhanh
như cắt băng sang bên kia suối. Quả nhiên
bên kia suối có tiếng quát: - Đứng lại! Đứa
nào chạy kia?- Như không nghe có tiếng
quát, Kim Đồng vẫn chạy. Đoàng! Kim
Đồng đang chạy tự nhiên bước hẫng, khuỵu
xuống Lúc Kim Đồng ngã xuống là vào
khoảng 5 giờ sáng ngày 15/2/1943, Kim
Đồng hi sinh khi anh tròn 15 tuổi.
Trước năm 1975: Lý Tự Trọng,
HS: Kể về một số tấm gương tự sưu tầm Nguyễn Thị Minh Khai, Võ Thị
được
Sáu, …
3
Hoạt động 2. Nhiệm vụ của thanh niên
sau 1975 và hiện nay:
Mục tiêu:
- Giúp HS biết được nhiệm vụ của thanh
niên hiện nay.
- Phát triển năng lực giao tiếp, thực hiện
trách nhiệm công dân với cộng đồng, đất
nước, năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh
hành vi phù hợp pháp luật và chuẩn mực
đạo đức xã hội.
GV: Sau năm 1975, xã hội nước ta đang
quan tâm vào thế hệ thanh thiếu niên, vì chỉ
có thế hệ thanh thiếu niên mới có thể làm
thay đổi tương lai đất nước, giúp đất nước
chúng ta ngày càng đi lên và hòa nhập cùng
các nước bạn khắp năm châu trên thế giới.
? Nhiệm vụ của thanh niên sau 1975 đến
nay là gì?
? Nhiệm vụ trước mắt là gì?
GV: Chiếu lời dạy của Bác Hồ.
Bác Hồ đã nói: “Non sông Việt Nam có trở
nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam
có bước tới đài vinh quang để sánh vai với
các cường quốc năm châu được hay không,
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập
của các cháu”.
GV: Vậy vai trò của thanh thiếu niên đối với
đất nước càng được khẳng định: Thanh niên
là người chủ tương lai của nước nhà. Thật
vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh,
một phần lớn là do các thanh niên. Thanh
niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng
thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và
lực lượng của mình, phải làm việc chuẩn bị
cho cái tương lai đó. Lợi ích khi đất nước
4
2. Nhiệm vụ của thanh niên sau
1975 và hiện nay:
- Nhiệm vụ của thanh niên từ sau
năm 1975 đến nay là: phần đấu thực
hiện mục tiêu xây dựng nước Việt
Nam độc lập, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
- Trước mắt là thực hiện hắng lợi
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy, thanh phải ra sức học
tập, rèn luyện để đủ có tri thức,
phẩm chất, và năng lực cần thiết
nhằm thực hiện lí tưởng sống cao
đẹp đó.
đặt niềm tin vào thế hệ thanh thiếu niên thì
có lợi: Khi nuôi dưỡng tư tưởng và đạo đức
tốt đẹp cho thế hệ trẻ thơ thì khi trở thành
thanh niên thì sẽ trở thành một thói quen tốt
cho cuộc sống. Sẽ tạo nên những bước
ngoặc lớn cho sự phát triển của đất nước.
HS: Quan sát một số hình ảnh của thanh
niên sau 1975: Thanh niên tích cực học tập,
giúp dân, làm từ thiện, hướng về cuội
nguồn,…
GV: Nhưng hiện nay có một số thanh niên
sa đà vào những hố sâu của xã hội như:
dùng ma túy, thuốc kích thích, đua xe, rượu
bia, thuốc lá,... Sống không đem lại lợi ích
cho đất nước, cho dân tộc, sống tự hủy hoại
bản thân, còn làm hại đến người khác.
HS: Quan sát một số hình ảnh thanh niện sa
đà, sống buông thả trong xã hội hiện nay.
GVKL: Những hình ảnh và thông tin trên đã
giúp các em khẳng định rõ hơn vai trò của
thanh niên đối với sự phát triển đất nước
hiện nay và tương lai sau này.
? Mỗi người cần xác định lý tưởng sống đúng
đắn vậy em hiểu thế nào là lý tưởng sống?
? HS kể về một số tấm gương thanh niên
Việt Nam sau 1975 và hiện nay?
* Lý tưởng sống là mục đích của
VD. Giáo sư Ngô Bảo Châu, Vận động viên cuộc sống mà con người mong
Nguyễn Thúy Hiền,
muốn đạt tới, có tác dụng định
hướng cho cách suy nghĩ, hành
* Tích hợp dạy bài 4 sách Bác Hồ và động, lối sống và cách ứng xử của
những bài học đạo đức, lối sống:
mọi người.
Yêu cầu HS đọc truyện đọc “không ai được
vào đây” trả lời theo gợi ý và rút ra bài
học: khi đến một nơi nào đó thì mỗi người
cần nắm vững những quy định của nơi đó
và nghiêm chỉnh chấp hành, không phân
biệt bạn là ai.
c) Củng cố, luyện tập:
- Tại sao cần xác định lý tưởng sống đúng đắn?
d) Hướng dẫn tự học ở nhà:
- Mỗi người cần xác định lý tưởng sống đúng đắn.
- Xem lại nội dung các bài đã học chuẩn bị ôn tập học kì I.
...............................................................................................
Ngày dạy:……/…./2018 tại lớp 9A
5
Tiết 17
ÔN TẬP HỌC KÌ I
1. Mục tiêu:
a) Về kiến thức:
Nhắc lại được khái niệm, hiểu được ý nghĩa, trách nhiệm của công dân trong
việc rèn luyện các phẩm chất đạo đức.
b) Về kĩ năng:
Điều chỉnh hành vi thái độ theo chuẩn mực đạo đức xã hội.
c) Về thái độ:
Tích cực học hỏi, tự giác rèn luyện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a) Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống câu hỏi và bài tập.
b) Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại nội dung các bài đã học.
3. Tiến trình bài dạy:
a) Kiểm tra:
* Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A....../......
* Kiểm tra bài cũ: Không
b) Dạy nội dung bài mới:
GV khái quát toàn bộ chương trình học kì 1.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Hoạt động 1: Lý thuyết.
I. Lý thuyết:
Mục tiêu:
- Giúp HS hệ thống lại kiến thức lí thuyết
đã học.
- Phát triển năng lực giao tiếp, tự học, giải
quyết vấn đề.
? Thế nào là chí công vô tư? Lấy ví dụ?
? Sống chí công vô tư có ý nghĩa gì?
? Làm thế nào để trở thành người chí công
vô tư?
? Tự chủ là gì? Lấy ví dụ?
? Sống tự chủ có ý nghĩa gì?
? Cần rèn tính tự chủ như thế nào? Liên hệ
bản thân?
? Thế nào là dân chủ, kỉ luật?
? Dân chủ và kỉ luật có ý nghĩa gì trong
cuộc sống?
? Cần phải làm gì để phát huy tốt dân chủ
và kỉ luật?
? Bảo vệ hòa bình là gì? Vì sao phải bảo vệ
6
1. Chí công vô tư
2. Tự chủ
3. Dân chủ và kỉ luật
4. Bảo vệ hòa bình
hoà bình? HS cần phải làm gì để góp phần
bảo vệ hoà bình? Nêu những việc làm thực
tế nhằm bảo vệ hoà bình, chống chiến
tranh?
? Tình hữu nghị giữa các dân tộc có ý 5. Tình hữu nghị giữa các quốc gia
nghĩa gì? Chính sách của Đảng ta về vấn dân tộc
đề này thể hiện như thế nào?
? Vì sao phải tăng cường hợp tác với các 6. Hợp tác cùng phát triển
dân tộc, hợp tác trên nguyên tắc nào?
Chính sách của Đảng ta về vấn đề này thể
hiện như thế nào? Hãy nêu 1 số việc làm
thể hiện sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam
với các dân tộc? Liên hệ trách nhiệm của
HS về vấn đề này?
? Biểu hiện, ý nghĩa của tính năng động,
sáng tạo? Cần rèn luyện tính năng động,
sáng tạo như thế nào?
? Hãy lấy ví dụ về một tấm gương học sinh
năng động, sáng tạo?
? Thế nào là làm việc có năng suất, chất
lượng, hiệu quả? làm việc có năng suất, chất
lượng, hiệu quả có ý nghĩa như thế nào?
? Bản thân em đã rèn luyện đức tính này
như thế nào? Nêu tấm gương làm việc có
năng suất, chất lượng, hiệu quả?
Hoạt động 2. Bài tập liên hệ:
1. Để tranh thủ thời gian, trong giờ học, Hà
thường mang bài tập của môn khác ra làm.
Có bạn khen Hà làm việc có năng suất và
làm theo Hà.
? Em có tán thành cách làm của Hà không?
Vì sao?
7. Năng động, sáng tạo
8. Làm việc có năng suất, chất
lượng hiệu quả
II. Bài tập liên hệ:
1. Không tán thành cách làm của
Hà, vì làm như vậy sẽ không hiểu
được bài cô giảng…
2. Bản thân em đã làm việc năng suất, chất 2. Đã làm việc năng suất chất
lượng, hiệu quả chưa. Nguyên nhân mà em lượng, hiệu quả, vì bản thân làm
làm được hoặc chưa làm được?
việc tự giác, siêng năng và luôn
năng động sáng tạo…
- Chưa năng suất chất lượng, hiệu
quả, vì làm việc chưa chủ động,
chưa tự giác …
3. Củng cố, luyện tập:
7
- Liên hệ bản thân kể một số việc đã làm được theo các chuẩn mực đã học.
d) Hướng dẫn tự học ở nhà:
- Ôn tập các nội dung đã học, liên hệ thực tế và rút ra bài học cho bản thân,
chủ động điều chỉnh hành vi của bản thân theo hướng tích cực.
*************************************
Ngày dạy:……/…./2018 tại lớp 9A
8
Tiết 18
KIỂM TRA HỌC KÌ I
1. Mục tiêu:
a) Về kiến thức:
Kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh các nội dung kiến thức như: Chí
công vô tư; Tự chủ dân chủ kỉ luật; Bảo vệ hoà bình; Kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp của gia đình.
b) Về kĩ năng:
Nhận biết, biết đánh giá hành vi. Biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp với các
chuẩn mực đạo đức.
c) Về thái độ:
Giáo dục ý thức tự giác trong học tập và làm bài của học sinh.
* Năng lực phát triển:
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, tư duy.
- Năng lực chuyên biệt: Giải quyết vấn đề cá nhân và hợp tác giải quyết xã
hội, tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với cộng đồng, đất
nước, năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp pháp luật và chuẩn
mực đạo đức xã hội.
2. Hình thức kiểm tra:
- Hình thức: Kết hợp tự luận và trắc nghiệm khách quan.
- Học sinh làm bài trên lớp 45 phút.
- Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A....../...... ;
3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra.
Cấp độ
Chủ đề
Nhận biết
TNKQ
Các hành
vi ứng
1.Chí công
với phẩm
vô tư
chất đạo
đức
Số điểm
1
Tỉ lệ
2. Tự chủ
10
Nhận
biết
quyền tự
chủ
TL
Thông hiểu
TNKQ
TL
Vận dụng
Cấp độ thấp
TNKQ
TL
Cấp độ cao
TNKQ
TL
Hiểu
được
phẩm
chất chí
công vô
Nhận
xét tình
huống
Giải
quyết
tình
huống
1
2
1
10
20
10
9
Số điểm
0,25
Tỉ lệ
2,5
Tác d
3. Dân chủ ụng dân
kỉ luật
chủ và kỉ
luật
Số điểm
Tỉ lệ
4. Bảo vệ
Hoà bình
Số điểm
Tỉ lệ
0,25
2,5
Hành vi
thể hiện
lòng yêu
hòa bình
Ý
nghĩa
của
việc
bảo
vệ
hòa
bình
2
20
0,25
2,5
5. Kế thừa
và phát
huy truyền
thống tốt
đẹp của
gia đình
Số điểm
Tỉ lệ
Khái
niệm kế
thừa và
phát huy
truyền
thống tốt
đẹp của
dân tộc
Ý
nghĩa
của
việc
kế
thừa
và
phát
huy
truyền
thống
tốt
đẹp
của
dân
tộc
1
1
10
10
6.Tình hữu Tình hữu
nghị giữa
nghị giữa
10
các dân tộc các dân
trên thế
tộc trên
giới
thế giới.
0,25
Số điểm
Tỉ lệ
2,5
Tổng số
2
1
1
3
2
1
điểm 10
20
10
10
30
20
10
Tỉ lệ 100%
4. Đề kiểm tra:
A.Trắc nghiệm khách quan: (3 điểm)
Khoanh tròn chữ cái trước đáp án đúng
Câu 1. (0,25 điểm) Tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới là:
A. Quan hệ có đi lại giữa nước này với nước khác.
B. Quan hệ bạn bè thân thiện giữa nước này với nước khác
C. Quan hệ hai bên cùng có lợi giữa nước này với nước khác
D. Quan hệ thường xuyên, ổn định giữa nước này với nước khác
Câu 2. (0,25 điểm) Thực hiện tốt dân chủ và kỉ luật có tác dụng gì?
A. Giúp mọi người xây dựng được mối quan hệ xã hội tốt đẹp, nâng cao hiệu quả,
chất lượng lao động, tổ chức tốt các hoạt đông xã hội
B. Giúp mọi người sống đúng đắn và có đạo đức
C. Giúp mọi người góp phần kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc
D. Giúp mọi người cùng nhau phát triển kinh tế, văn hóa, y tế, khoa học...
Câu 3. (0,25 điểm) Mọi người được làm chủ công việc của tập thể và xã hội
được gọi là:
A. Tự chủ
B. Dân chủ
C. Quản lý
D. Tự quản
Câu 4. (0,25 điểm) Hành vi nào dưới đây thể hiện lòng yêu hòa bình?
A. Chiều theo ý muốn của người khác sẽ tránh được mâu thuẫn.
B. Chỉ cần thân thiện với những người có quan hệ thân thiết với mình.
C. Chung sống thân ái, khoan dung với mọi người xung quanh.
D. Sống khép mình mới tránh được mâu thuẫn, xung đột
Câu 5. (1 điểm) Tìm, điền những từ hoặc cụm từ phù hợp vào ô trống để
hoàn chỉnh nội dung sau.
Chí công vô tư là phẩm chất (1)....................................của con người thể hiện ở
sự (2)....................không thiên vi, giải quyết công việc
theo(3)..........................xuất phát từ lợi ích chung và đặt (4)
.................................lên trên lợi ích cá nhân.
Câu 6. (1 điểm) Hãy nối một ô ở cột A (hành vi) với một ô ở cột B (phẩm chất
đạo đức) sao cho đúng.
A: Hành vi
Nối
B: Phẩm chất đạo đức
A. Là lớp trưởng nhưng quân không bỏ qua
1. Tự chủ
A ---khuyết điểm cho những bạn chơi thân với mình.
B. Có người rủ Tân hút thuốc lá nhưng Tân từ
2. Bảo vệ hòa bình
B ---chối không hút.
11
C. Trong giờ sinh hoạt lớp, Nam xung phong
3. Chí công vô tư
phát biểu, góp ý kiến vào kế hoạch hoạt động C ---của lớp.
D. Hằng luôn luôn tôn trọng bạn bè, lắng nghe
4. Dân chủ và kỉ luật
D ----và đối xử thân thiện với mọi người
E. Vân hay tìm hiểu các phong tục, tập quán và
kiểu trang phục dân tộc độc đáo của Việt Nam.
B. Tự luận (7điểm)
Câu 7 (2 điểm)
a. Thế nào là truyền thống tốt đẹp của dân tộc?
b.Vì sao cần phải kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc?
Câu 8 (2 điểm) Vì sao phải bảo vệ hòa bình, ngăn ngừa chiến tranh?
Câu 9 (3 điểm) Cho tình huống sau:
Hôm nay Nam trực cờ đỏ, đi kiểm tra sự chuẩn bị bài của các bạn trong lớp, Hiệp
làm thiếu bài tập, nhưng Hiệp là bạn thân của Nam nên Nam báo với lớp là Hiệp
đã làm bài tập đầy đủ.
a. Em có nhận xét gì về hành vi của Nam?
b. Nếu ở địa vị của Nam, em sẽ xử sự như thế nào?
5. Hướng dẫn chấm và thang điểm:
A. Trắc nghiệm khách quan: (3 điểm)
Câu
Đáp án
1
B
2
A
3
B
Điểm
0,2
5
0,2
5
0,2
5
4
C
5
1. Đạo đức
2. Công bằng
3. Lẽ phải
4. Lợi ích chung
0,25
1
6
A - 3; B - 1;
C- 4; D - 2
1
B. Tự luận (7 điểm)
Câu
7
Nội dung
Yêu cầu nêu được 2 ý:
* Truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
Là những giá trị tinh thần (những tư tưởng, đức tính, lối sống,
cách ứng xử tốt đẹp...) được hình thành trong quá trình lịch sử
lâu dài của dân tộc, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
* Cần phải kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc
vì đó là tài sản vô giá, góp phần tích cực vào sự phát triển của
mỗi cá nhân và cả dân tộc.
12
Điểm
1
1
8
9
Yêu cầu nêu được:
Chúng ta phải bảo vệ hòa bình ,ngăn ngừa chiến tranh vì :
- Hòa bình đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc, bình yên cho
con người.
- Còn chiến tranh chỉ mang lại đau thương, chết chóc, bệnh tật,
đói nghèo, gia đình ly tán.
- Nếu hòa bình là khát vọng của toàn nhân loại thì chiến tranh là
thảm họa của toàn nhân loại.
- Hiện nay chiến tranh, xung đột vũ trang vẫn còn đang diễn ra ở
nhiều nơi trên thế giới và là nguy cơ đối với nhiều quốc gia ,
nhiều khu vực trên thế giới, vì thế chúng ta phải bảo vệ hòa bình.
0,5
0,5
0,5
* Học sinh có nhiều cách trả lời khác nhau, nhưng cần nêu được
các ý cơ bản sau.
a. Nhận xét hành vi của Nam.
- Hành vi của Nam là thiếu trung thực và không chí công vô tư chỉ vì
xuất phát từ tình cảm riêng, không vì lợi ích chung của cả lớp. Việc
làm đó là thiên vị, không công bằng, không tôn trọng lẽ phải.
2
b.Nếu em là Nam em sẽ báo cáo trung thực về thiếu sót của bạn
Hiệp và sau đó sẽ gặp bạn Hiệp để giải thích lí do vì sao em phải
báo cáo đúng sự thật để Hiệp hiểu và thông cảm,đồng thời em
cũng tìm hiểu nguyên nhân, góp ý và động viên Hiệp cố gắng
sửa chữa những thiếu sót.
1
* Củng cố, luyện tập:
- GV thu bài, nhận xét ý thức HS trong giờ kiểm tra.
* Hướng dẫn tự học ở nhà:
- Đọc trước bài 11: “ Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
............................................................................
13
Ngày dạy:……/…./2019 tại lớp 9A
Tiết 19 - Bài 11
ĐỌC THÊM
TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
1. Mục tiêu:
a) Về kiến thức:
- Nêu được vai trò của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước.
- Giải thích được vì sao thanh niên là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xác định được trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa.
b) Về kĩ năng:
- Biết lập kế hoạch học tập, tu dưỡng đạo đức, rèn luyện thân thể của bản
thân để có khả năng góp phần tham gia sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong tương lai.
c) Về thái độ:
- Tích cực học tập, tu dưỡng đạo đức để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
* Năng lực phát triển:
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, năng lực giao tiếp, tự
giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Giải quyết vấn đề cá nhân và hợp tác giải quyết xã
hội, tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với cộng đồng, đất
nước, năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp pháp luật và chuẩn
mực đạo đức xã hội.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a) Chuẩn bị của giáo viên:
- Sưu tầm một số tấm gương thanh niên tiêu biểu ở địa phương.
b) Chuẩn bị của học sinh.
- Đọc trích thư của đ/c tổng bí thư Nông Đức Mạnh gửi thanh niên (sgk- tr
37- 38).
3. Tiến trình bài dạy:
a) Kiểm tra:
* Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A....../......
* Kiểm tra bài cũ: Không
b) Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Hoạt động 1. Tìm hiểu đặt vấn đề:
I. Đặt vấn đề:
Mục tiêu:
- Giúp HS rút ra bài học qua đoạn
trích bức thư mà tổng bí thư gửi
thanh niên.
14
- Phát triển năng lực tự học, giải
quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác.
GV: Ý nghĩa của sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước chính là tạo ra tiền đề về mọi
mặt: kinh tế, xã hội, con người… để
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh
xã hội công bằng dân chủ văn minh.
- Trách nhiệm nặng nề và vinh quang
của thanh niên học sinh ngày nay là các
thế hệ trẻ đua tài cống hiến cho sự phát
triển thịnh vượng và bền vững của dân
tộc vì hạnh phúc của nhân dân…
HS: Đọc mục đặt vấn đề (sgk)
HS: nghiên cứu mục đặt vấn đề (sgk)
thảo luận theo 3 nhóm (3 phút):
+ Nhóm 1: Hãy nêu vai trò, vị trí của
thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước qua bài phát biểu của tổng bí
thư Nông Đức Mạnh?
+ Nhóm 2: Tại sao đ/c tổng bí thư lại
cho rằng, thực hiện mục tiêu CNH,
HĐH đất nước là “trách nhiệm vẻ vang
cũng là thời cơ rất to lớn…” của thế hệ
thanh niên ngày nay?
+ Nhóm 3: Để thực hiện tốt trách nhiệm
của thế hệ trẻ trong giai đoạn cách
mạng hiện nay, đ/c tổng bí thư đòi hỏi
thanh niên phải học tập, rèn luyện
những gì và như thế nào?
HS: Thảo luận, đại diện nhóm trình bày
bổ sung.
GV: Kết luận
Nhóm 1: Vai trò, vị trí của thanh niên
trong sự nghiệp CNH, HĐH luôn phấn
đấu trở thành lực lượng xung kích góp
phần to lớn vào mục tiêu phấn đấu của
toàn dân tộc. Là lực lượng nòng cốt
khơi dậy hào khí Việt Nam và lòng tự
hào dân tộc, quyết tâm xoá tình trạng
nước nghèo và kém phát triển, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH…
Nhóm 2: Thanh niên có thể vươn lên
chiếm lĩnh đỉnh cao văn hóa khoa học,
tiếp thu tinh hoa văn hoá loài người, kế
thừa, phát huy truyền thống dân tộc, có
1. Đọc mục đặt vấn đề (sgk)
2. Tìm hiểu
- Vai trò của thanh niên: Là lực lượng
nòng cốt khơi dậy hào khí Việt Nam và
lòng tự hào dân tộc, quyêt tâm xoá tình
trạng nước nghèo và kém phát triển,
thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH,
HĐH…
- Thanh niên được coi là lực lượng nòng
cốt trong sự nghiệp CNH, HĐH là vì
thanh niên là lực lượng đông đảo, chủ
chốt, có sức khỏe, có tri thức; giàu mơ
ước, nhiệt huyết; vì họ là những người
được đào tạo, giáo dục toàn diện
15
lòng yêu nước nồng nàn, lấy việc đem
hạnh phúc cho nhân dân, cho mọi người
là niềm vui lớn, hạnh phúc lớn của đời
mình.
GV: Đảng và dân tộc, các thầy cô gửi
gắm niền tin và hi vọng vào thế hệ các
em. Vì sao thanh niên được coi là lực
lượng nòng cốt trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhóm 3: Thanh niên phải ra sức học
tập, rèn luyện toàn diện để chuẩn bị
hành trang cho cuộc cách mạng…
GV: Để góp phần vào sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước mỗi người cần lập kế
hoạch học tập, tu dưỡng đạo đức, rèn
luyện thân thể của bản thân để có khả
năng góp phần tham gia sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Tích
cực học tập, tu dưỡng đạo đức để phục
vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
II. Nội dung bài học:
Hoạt động 2. Tìm hiểu nội
dung bài học:
Mục tiêu:
- Giúp HS biết trách nhiệm của thanh
niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Phát triển năng lực tự học, giải quyết
vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, tự điều chỉnh
* Trách nhiệm của thanh niên trong sự
hành vi phù hợp đạo đức và pháp luật.
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
? Trách nhiệm của thanh niên trong sự - Ra sức học tập văn hóa, khoa học kĩ
thuật.
nghiệp CNH, HĐH đất nước?
- Tu dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức,
tác phong, lối sống.
- Rèn luyện sức khỏe.
- Phát triển các phẩm chất và năng lực
của người lao động mới.
* Nhiệm vụ của thanh niên học sinh
(sgk trang 39)
III. Bài tập:
? Nhiệm vụ của thanh niên học sinh?
Hoạt động 3. Tìm hiểu bài tập:
Mục tiêu:
- Giúp HS vận dụng lí thuyết giải
quyết các bài tập.
16
- Phát triển năng lực tự học, giải
quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp,
tự điều chỉnh hành vi phù hợp.
GV: Chia lớp thành 3 nhóm
Nhóm 1 làm bài tập 1+2 sgk
Nhóm 2 làm bài tập 3+4 sgk
Nhóm 3 làm bài tập 5+6 sgk
HS: Các nhóm lần lượt trình bày bài tập Bài 1. Vì thanh niên là lực lượng nòng
cốt khơi dậy hào khí Việt Nam, là lực
đã thảo luận, lớp bổ sung.
lượng xung kích thực hiện thắng lợi mục
GV: Kết luận theo từng bài.
tiêu của tòan dân tộc. Họ là những người
được đào tạo, giáo dục toàn diện.
Bài 2. Tấm gương Trịnh Công Thanh,
Giám đốc Công ti Du lịch Rồng Việt,
GV: Giới thiệu một số tấm gương thanh người đã được bình chọn là một trong
niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ 10 nhân vật Vinh quang Việt Nam năm
2008.
tổ quốc.
Bài 3. Một số thanh niên hiện còn sống
buông thả không có trách nhiệm với bản
thân với tương lai, đất nước, thiếu ý trí
nghị lực.
Bài 4. Không đồng tình với quan điểm
đó, vì sống như vậy là không có lí
tưởng...
Bài 5. Câu nói “Cống hiến thì nhìn về
phía trước, hưởng thụ thì nhìn về phía
sau” ý muốn nói làm việc gì cũng phải
tính đến tương lai, đến lợi ích trung
trước sau đó mới nghĩ đến lợi ích cá
nhân.
Bài 6. Việc làm thể hiện trách nhiệm của
thanh niên: a, b, d, đ, g, h.
c) Củng cố, luyện tập:
- Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH là gì?
- Thanh niên học sinh có nhiệm vụ gì?
d) Hướng dẫn tự học ở nhà:
- GV hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập, tu dưỡng đạo đức, rèn luyện thân thể
của bản thân.
- Đọc và tìm hiểu: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân, sưu
tầm một số quy định của Luật hôn nhân gia đình quy định về quyền và nghĩa
vụ của công dân.
****************************************************
17
Ngày dạy:……/…./2019 tại lớp 9A
Tiết 20 - Bài 12
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG HÔN NHÂN (2 tiết)
1. Mục tiêu:
a) Về kiến thức:
- Hôn nhân là gì?
- Kể được các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hôn nhân.
b) Về kĩ năng:
Biết thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bản thân trong việc chấp hành luật
hôn nhân và gia đình năm 2014.
c) Về thái độ:
- Nghiêm chỉnh chấp hành luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Không tán thành việc kết hôn sớm.
* Năng lực phát triển:
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, năng lực giao tiếp, tự
giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Giải quyết vấn đề cá nhân và hợp tác giải quyết xã
hội, tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với cộng đồng, đất
nước, năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp pháp luật và chuẩn
mực đạo đức xã hội.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a) Chuẩn bị của giáo viên:
- Luật hôn nhân gia đình trích điều: 2, 3.
b) Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc và chuẩn bị trước bài.
3. Tiến trình bài dạy:
a) Kiểm tra:
* Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A....../......
* Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Thanh niên cần có trách nhiệm gì trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước?
b) Dạy nội dung bài mới:
Ngày 1/10, một vụ tự tử xảy ra ở Sơn La.
Được biết nguyên nhân là do cha mẹ của một cô gái đã ép cô tảo hôn với
một người con trai ở bản khác. Do mâu thuẫn với cha mẹ mình cô đã tự vẫn, vì
không muốn lập gia đình sớm đồng thời trong thư cô viết lại cho gia đình trước khi
tự vẫn cô đã nói lên ươc mơ thời con gái và những dự định trong tương lai.
? Suy nghĩ của em về cái chết thương tâm của cô gái?
HS: Trả lời.
? Theo các em, trách nhiệm thuộc về ai?
GV: Để giúp các em hiểu rõ đựơc vấn đề này, chúng ta học bài hôm nay.
18
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Hoạt động 1. Tìm hiểu phần đặt vấn đề:
I. Đặt vấn đề:
Mục tiêu:
- Giúp HS biết cách cư xử của các
nhân vật trong hai mẩu truyện và
rút ra bài học cho bản thân.
- Phát triển năng lực tự học, giải
quyết vấn đề, giao tiếp.
GV: Cho HS đọc phần thông tin phần đặt
vấn đề sgk.
GV: Tổ chức cho HS thảo luận theo 3 nhóm
trong 4 phút. Yêu cầu các nhóm thảo luận
theo các nội dung sau:
Nhóm 1. Những sai lầm của T và K; M và H
trong hai câu truyện trên? Hậu quả của việc
làm sai lầm của M và T?
Nhóm 2. Em suy nghĩ gì về tình yêu và hôn
nhân trong các trường hợp trên?
Nhóm 3. Em thấy cần rút ra bài học gì cho
bản thân?
GV: Thời gian thảo luận 8 phút.
HS: HS thảo luận, đại diện nhóm trình bày;
các nhóm khác bổ sung.
GV: Nhận xét, kết luận những ý kiến đúng.
GV: Kết hôn chưa đủ tuổi gọi là tảo hôn.
* Nhận xét:
- Trường hợp của T và K:
+ T học hết lớp 10 (chưa đủ tuôi) đã kết hôn.
+ Bố mẹ T ham giàu, ép T lấy chồng mà
không có tình yêu.
+ Chồng T (là K) là thanh niên lười biếng,
ham chơi, rượu chè.
⇒ Hậu quả:
+ T làm lụng vất vả, buồn phiền vì chồng
nên gầy yếu xanh xao.
+ K bỏ nhà đi chơi, không quan tâm đến vợ
con.
- Trường hợp của M và H:
+ M là cô gái đảm đang hay làm.
+ H, chàng trai thợ mộc, yêu M.
+ Vì nể, sợ người yêu giận, M quan hệ và có
thai.
+ H dao động, trốn tránh trách nhiệm.
+ Gia đình H phản đối không chấp nhận M.
19
⇒ Hậu quả:
+ M sinh con gái và vất vả đến kiệt sức để
nuôi con.
+ Cha mẹ M hắt hủi, xóm giềng, bạn bè chê
cười.
* Suy nghĩ về tình yêu, hôn nhân trong các
trưòng hợp trên:
+ Trường hợp 1: Không có tình yêu, hôn
nhân không hạnh phúc.
+ Trường hợp 2: Có tình yêu những không
phải tình yêu chân chính nên không dẫn tới
hôn nhân.
Bài học:
- Không yêu và lấy chồng sớm.
- Phải có tình yêu chân chính và hôn nhân
đúng pháp luật.
GV: Gợi ý HS phân tích những hậu quả của
các cuộc hôn nhân đó.
GV: Gợi ý HS phân tích thái độ của H và
việc làm đáng trách của M trong phần đặt
vấn đề.
GV: Ở lớp 8 chúng ta đã học bài “Quyền và
nghĩa vụ của công dân trong gia đình”. Qua
đó các em đã được trang bị những vấn đề cơ
bản về hôn nhân, gia đình ở bài này chúng ta
còn được giáo dục tiền hôn nhân, trang bị
cho các em những quan niệm, cách ứg xử
đúng đắn trước vấn đề tình yêu và hôn nhân
đang đặt ra trước các em.
? Em có quan niệm như thế nào về tình yêu,
về tuổi kết hôn, về trách nhiệm của vợ chồng
trong gia đình?
HS: Liên hệ trả lời.
? Vì sao nói tình yêu chân chính là cơ sở
quan trọng của hôn nhân và gia đình hạnh
phúc?
HS: Trả lời.
? Ở địa phương nơi em ở và sinh sống có
còn nạn tảo hôn không? Hậu quả của nó?
HS: Liên hệ trả lời.
GV: Tổ chức cho HS thảo luận cả lớp các
vấn đề sau:
? Cơ sở của tình yêu chân chính?
HS: Tình yêu chân chính dựa trên cơ sở:
+ Là sự quyến luyến của hai người khác
20
* Bài học:
- Xác định đúng vị trí của mình hiện
tại là HS THCS.
- Không yêu không lấy chồng sớm.
- Phải có tình yêu chân chính và hôn
nhân đúng pháp luật qui định.
giới.
+ Sự đồng cảm giữa hai người.
+ Quan tâm sâu sắc, chân thành, tin cậy và
tôn trọng nhau.
+ Vị tha, nhân ái.
+ Chung thủy.
? Những sai trái thường gặp trong tình yêu?
HS:
+ Thô lỗ, cục cằn, cẩu thả trong tình yêu; Vụ
lợi, ích kỉ.
+ Không nên nhầm lẫn tình bạn với tình yêu.
+ Không nên yêu quá sớm.
? Hôn nhân đúng pháp luật là như thế nào?
HS: hôn nhân trên cơ sở tình yêu chân
chính.
? Thế nào là hôn nhân trái pháp luật?
HS: không dựa trên tình yêu chân chính: vì
dục vọng, vì tiền, bị ép buộc....
HS: Làm việc cá nhân và đưa ra ý kiến.
GV: Liệt kê các ý kiến của HS và kết luận.
GV: Các câu hỏi trên giúp HS suy nghĩ qua
sự hiểu biết của những bài đã học như: tình
bạn, tình cảm gia đình. Đồng thời qua các
phương tiện thông tin đại chúng, những việc
làm và những con người cụ thể mà các em
biết, tiếp xúc.
GV: Gợi ý, phân tích và lấy VD cụ thể giúp
HS rút ra 5 cơ sở tình yêu chân chính.
GV: Gợi ý HS lấy nhiều VD và phân tích
các VD đó để thấy được những sai trái trong
tình yêu có xu hướng tăng nhanh, lan rộng,
thể hiện của lối sống thấp hèn, thực dụng,
sống gấp của thanh niên trong thời đại ngày
nay.
GV: Tình yêu chân chính dẫn đến hôn nhân
và cuộc sống gia đình đẹp đẽ. Ngược lại,
hôn nhân không tình yêu chân chính sẽ gây
tan vỡ hạnh phúc gia đình và hậu quả trực II. Nội dung bài học:
tiếp là con cái.
Hoạt động 2. Tìm hiểu nội dung bài học:
Mục tiêu:
- Giúp HS hiểu hôn nhân là gì, biết các
nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và
gia đình ở nước ta.
- Phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn
21
đề, sử dụng ngôn ngữ, tự điều chỉnh hành vi
phù hợp đạo đức và pháp luật.
- Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt
? Em hiểu hôn nhân là gì?
giữa một nam và một nữ trên cơ sở
HS: Trả lời
bình đẳng, tự nguyện, được pháp
luật thừa nhận, nhằm chung sống
lâu dài và xây dựng một gia đình
hòa thuận hạnh phúc.
2. Những quy định của pháp luật
GV: Giới thiệu sơ lược Luật Hôn nhân và gia về hôn nhân:
đình năm 2014 gồm 9 chương và 133 điều.
a. Những nguyên tắc cơ bản của chế
? Nêu nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn độ hôn nhân ở nước ta. (sgk)
nhân ở nước ta?
HS: Trả lời, lớp bổ sung.
GV: Kết luận theo Điều 2 Luật hôn nhân và
gia đình 2014.
Học sinh nêu những câu hỏi xung quanh
nguyên tắc của chế độ của hôn nhân (VD
thế nào là tự nguyện…) lớp thảo luận
Giáo viên giải đáp.
GV: Đọc điều 36 Hiến pháp 2013 cho HS
tham khảo.
? Một trong các nguyên tắc đó không được
đảm bảo sẽ dẫn đến hậu quả gì?
HS: Hậu quả hôn nhân không hạnh phúc,
tan vỡ, quyền công dân không được pháp
luật bảo vệ, gia tăng dân số...
? Pháp luật quy định như thế nào về quyền
và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân và
ý nghĩa của những quy định đó.
HS: Trả lời
b. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của
? Kể các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công công dân trong hôn nhân (sgk)
dân trong hôn nhân?
HS: Trả lời
? Để được kết hôn, cần có những điều kiện
nào?
HS: Trả lời
GV: Kết luận theo điều 8, 9 Luật Hôn nhân và
gia đình 2014. (Phụ lục 1)
? Cấm kết hôn trong trường hợp nào?
HS: Trả lời
GV: Kết luận theo khoản 2 điều 5 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014. (Phụ lục 2)
? Pháp luật quy định như thế nào về quan
hệ giữa vợ và chồng?
HS: Trả lời
22
GV: Chuẩn kiến thức Điều 17, 18, 19, 20,
21, 22, 23 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
(Phụ lục 3)
? Những hành vi như thế nào là vi phạm
pháp luật về hôn nhân?
HS: Trả lời
GV: Kết luận theo khoản 17, 18 điều 3 Luật
Hôn nhân và gia đình 2014 (Phụ lục 4)
? Vì sao pháp luật có những quy định chặt
chẽ như vậy và việc đó có ý nghĩa như thế
nào?
HS: Bảo vệ quyền cơ bản của công dân, giữ
gìn phát huy truyền thống, phong tục tập
quán tốt đẹp, xóa bỏ tập tục lạc hậu, nâng
cao trách nhiệm của công dân…
GV: Kết luận theo nội dung b sgk.
? Địa phương ta có hiện tượng kết hôn sớm
không? Em có đồng tình với việc kết hôn
sớm không? Kết hôn sớm gây tác hại gì?
Lấy ví dụ minh họa?
HS: Trả lời
- Kết hôn sớm gây tác hại đến sức
GV: Chuẩn kiến thức
khỏe, việc học tập của bản thân, với
nòi giống của dân tộc, với việc thực
hiện tránh nhiệm làm vợ, làm chồng,
làm cha, làm mẹ trong gia đình.
c) Củng cố, luyện tập.
- Hôn nhân là gì?
- Nêu các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta?
d) Hướng dẫn tự học ở nhà:
- Tìm hiểu ở địa phương có trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân
không? Vi phạm điều gì? Hậu quả của nó như thế nào?
- Tìm hiểu về trường hợp tảo hôn ở địa phương? lí do tảo hôn? Hậu quả của
tảo hôn đối với gia đình và cộng đồng.
- Làm bài tập 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 (sgk), giờ sau chữa bài tập.
4. Phụ lục:
Phụ lục 1: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Trích)
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
23
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị
pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Phụ lục 2. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Trích)
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật
này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về
trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con
nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ
vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang
thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc
lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm
minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền
áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật
về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các
bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia
đình.
Phụ lục 3. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Trích)
Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong
gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định
trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự
và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
24
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc
bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho
nhau.
Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội
Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học
tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Phụ lục 4. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Trích)
Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết
thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra
gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ
khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là
đời thứ ba.
**********************************************
Ngày dạy:……/…../2019 tại lớp 9A
25