Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Nguyên tắc của phương pháp điện di, các loại gel, công dụng của từng loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.98 KB, 3 trang )


Sv: Kiều Thị Mai Hương
Lớp: K33C - Sinh
BÀI TIỂU LUẬN

NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI, CÁC LOẠI GEL, CÔNG DỤNG
CỦA TỪNG LOẠI.
 Nguyên tắc của phương pháp điện di
Để đánh giá mức độ tinh sạch, nguyên vẹn của phân tử AND
sau khi tinh chiết, người ta dùng phương pháp điện di AND.
Nguyên tắc này dựa vào đặc tính cấu trúc của AND. Đó là các đại
phân tử tích điện âm đồng đều trên khắp bề mặt nên chịu tác động
của một điện trường có hiệu điện thế và cường độ thích hợp, chúng
sẽ di chuyển về cực dương của điện trừờng. Các đoạn AND sẽ di
chuyển trong điện trường trên bản gel với tốc độ tương quan nghịch
với kích thước của chúng. Trong cùng một thời gian nhất định các
đoạn bé sẽ di chuyển xa hơn các đoạn lớn , từ đó mà AND được
tách thành vạch trên bán gel. Khi ở trong điện trường do diện tích
âm nên các phân tử ADN di chuyển về phía anode với tốc độ dịch
chuyển của chúng khác nhau phụ thuộc vào khối lượng phân tử. Các
đoạn AND càng lớn thì dịch chuyển càng chậm. Còn các phân tử
protein do tích điện bề mặt khác nhau nếu điện di trong gel không
gây biến tính thì dịch chuyển theo các hướng khác nhau với tốc độ
khác nhau phụ thuộc vào cả khối lượng lẫn diện tích bề mặt.
Nếu điện di trong gel sau khi xử lý bằng SDS thì do bề mặt
prôtein trở nên tích điện âm đồng nhất nên chúng dịch chuyển về
phía anode với tốc độ khác nhau, hầu như chỉ phụ thuộc vào khối
lượng phân tử.
Nếu phổ điện di của dung dịch AND dã tách chiết sau khi
hiện hình cho một dải băng rộng hoặc cho nhiều vạch thì chứng tỏ
AND không bị đứt gãy hoặc lẫn AND với ARN. Phổ điện di là băng


gọn, rõ, chứng tỏ AND không bị đứt gãy và không lẫn tạp chất.
Trong điện di, người ta sử dụng AND chuẩn (AND ladder).
Đó là hỗn hợp nhiều đoạn AND có kích thước đã biết khi cho điện
di cùng lúc với mẫu sẽ cho phép xác định kích thước các đoạn AND
của vi mẫu.
 Các loại gel và công dụng của từng loại.
Để điện di, người ta dùng gel agarose hoặc gel
polyacrylamide.
Gel agarose được chiết xuất từ một loài rong biển, có cấu trúc
polymer thẳng, hiện nay người ta chế tạo được nhiều laọi agarose
đặc biết để phân tích AND,. ARN, như agarose tan ở nhiệt độ thấp:
low meeting agarose, metaphoreagarose.
Gel agarose với lỗ có đường kính trung bình cho phèp phân tách các
phân tử DNA sợi đôi, kích thước 300 - 10.000 nucleotid. Các nồng
độ agorose khác nhau cho phép phân tách có hiệu quả những nhóm
phân tử k khác nhau.
Sau khi phân tách bằng điện di, để phát hiện các đoạn DNA
trên gel, với gel agarose, người ta dùng chất nhuộm là ethidium
bromide, chất này sẽ phát huỳnh quang dưới tia tử ngoại (UV) khi
gắn với DNA cho phép phát hiện vị trí các đoạn DNA trên gel.
Gel polyacrylamide cho những lỗ nhỏ, thích hợp để phân tách
những đoạn DNA sợi đơn kích thước dưới 500 nucleotid, hiệu quả
phân tách có thể đạt 1 nucleotid.
Sau khi phân tách bằng điện di, để phát hiện các đoạn DNA
trên gel, người ta có thể sử dụng một số phương pháp làm hiện hình
sau:
với gel polyacrylamide, các phân tử DNA được đánh dấu
bằng đồng vị phóng xạ và vị trí của chúng sẽ được nhận biết bằng
kỹ thuật phóng sạ tự chụp. Chúng có thể được đánh dấu bằng các
chất nhuộm chuyên biệt.

×