Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.43 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
I Sơ yếu lí lịch.....................................................................................Trang 2
II.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm..................................................Trang 3
1.Quyền hạn, nhiệm vụ được giao...................................................Trang 3
2. Nội dung sáng kiến, giải pháp......................................................Trang 3
2.1. Lí do chọn đề tài........................................................................Trang 3
2.1.1. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài............................................Trang 3
2.1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu......................................Trang 4
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................Trang 4
2.2. Nội dung.....................................................................................Trang 4
2.2.1. Thực trạng đề tài..................................................................Trang 4
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến việc học vẹt của học sinh...............Trang 5
2..2.3. Thuận lợi..............................................................................Trang 6
2.2.4. Khó khăn...............................................................................Trang 6
2.2.5. Hướng giải quyết và khắc phục...........................................Trang 6
2.2.7. Giai đoạn 1: Phần học các nét chữ cơ bản.........................Trang 7
2.2.8. Giai đoạn 2: Phần học âm...................................................Trang 8
2.2.9. Giai đoạn 3: Phần học vần...................................................Trang 8
2.3. Kết quả.......................................................................................Trang 10
2.4. Kiến nghị....................................................................................Trang 10
Phụ lục.................................................................................................Trang 12

1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Long Thượng ngày 15 tháng 06 năm 2020
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2020
Về “Một số biện pháp chống học vẹt trong môn Học vần lớp Một”


I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và tên: LÊ THỊ KIM HƯƠNG; Sinh ngày: 12/07/1992
- Trình độ chun mơn, nghiệp vụ: Đại học sư phạm
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay: Dạy lớp

2


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao: Dạy lớp 1/5, trường TH Long Thượng
2. Nội dung sáng kiến, giải pháp:
2.1 Lý do chọn đề tài:
Sau khi rời khỏi bàn tay chăm sóc của các cô mẫu giáo cũng như sự chăm chút của ông bà, cha
mẹ, trẻ 6 tuổi bước vào giai đoạn mới được đi học lớp một tại các trường tiểu học. Bước đầu được học
chữ, học đọc, học viết nên trẻ còn rất nhiều bỡ ngỡ và tiếp thu kiến thức thật khó khăn. Trẻ phải biết và
nói lên được những yêu cầu cần thiết của một bài học từ đó nhìn vào âm-vần-tiếng trẻ đọc lên đúng
âm- vần- tiếng giáo viên dạy vì vậy trẻ sẽ hiểu thêm được từ - câu- bài văn. Với những yêu cầu ngày
càng cao đòi hỏi học sinh lớp một phải nắm bắt được kiến thức một cách vững vàng để biến kiến thức
đó thành kỹ năng, kỹ xảo trong môn học tiếng Việt. Cũng vì muốn học sinh học thật tốt mơn học này
nên việc dạy cho học sinh nhận biết chính xác, ghi nhớ được lâu bền để làm nền tảng vững chắc cho
việc học tập trong những năm tiếp theo là việc làm khó khăn mà người giáo viên dạy lớp một cần phải
khắc phục. Chính vì những lý do nêu trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài : “Một số biện pháp chống
học vẹt trong môn Học vần lớp Một” nhằm giúp các em nhận biết chính xác, ghi nhớ âm, vần để làm
nền tảng vững chắc cho việc học tập các mơn học khác.
2.1.1 Mục đích, nhiệm vụ của đề tài:
* Mục đích nghiên cứu
- Mục đích của đề tài là nghiên cứu và giới thiệu những biện pháp tích cực trong việc rèn cho học sinh
có thói quen đọc, góp phần giúp học sinh lớp một đọc đúng, nhớ lâu. Thơng qua các biện pháp này tơi
có thể nâng cao kiến thức của bản thân và ý thức được việc nghiên cứu , tìm tịi phương pháp giảng dạy
là một nhu cầu cũng như nhiệm vụ của mình.

- Một trong những mục tiêu quan trọng mà mơn Tiếng Việt ở Tiểu học cần phải hướng đến là hình thành
và phát triển ở học sinh các kĩ năng hoạt động ngơn ngữ như: nghe, nói, đọc, viết. Đó là những kĩ năng
cơ bản, nền tảng, có tính chất công cụ giúp các em học tốt môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác
trong nhà trường phổ thông. “Đối với Tiểu học, Tiếng Việt là tất cả !”.Đọc thông, viết thạo là một trong
những kĩ năng cơ bản của học sinh Tiểu học nói chung và của học sinh lớp 1 nói riêng. Học sinh đọc
thơng, viết thạo nếu có sự giúp đỡ, động viên, khen ngợi và sửa sai kịp thời của giáo viên. Học sinh đọc
đúng đó là biểu hiện của kết quả rèn đọc.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu lí luận , tìm ra những cơ sở lí luận, vai trị vị trí, nhiệm vụ và
phương pháp dạy học, hệ thống hóa những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài. Ngồi ra cịn khảo sát
q trình dạy học học vần ở trường. Tham khảo một số phương pháp của các bạn đồng nghiệp, của các
nhà nghiên cứu trên cơ sở tìm ra những cái hay, cái đúng và những cái cịn hạn chế, từ đó biết cải tiến,
áp dụng vào trường lớp của mình và đề xuất những biện pháp tích cực, khắc phục hạn chế của việc dạy
học vần và rèn cho học sinh lớp một có thói quen đọc tốt, tránh đọc vẹt và giải quyết những khó khăn
trong giảng dạy cũng như trong cơng tác chủ nhiệm của mình. Rèn đọc theo thói quen, tránh cho học

3


sinh đọc vẹt giúp các em học sinh có tính cẩn thận, kiên trì và chịu khó. Qua đó , giáo dục các em ý
thức tự trọng và tôn trọng người khác.
2.1.2 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu chống đọc vẹt (đọc thuộc lịng, khơng nhìn chữ, đọc nhép) , nghiên cứu tìm ra
những biện pháp thực hiện trong việc rèn cho họ sinh lớp một khắc phục tình trạng đọc vẹt.
- Thời gian nghiên cứu : Tháng 9/2019- 07/2020
- Địa điểm nghiên cứu: Trường T.H Long Thượng
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những biện pháp góp phần chống đọc vẹt ở trường tiểu học
hiện nay nói chung và học sinh lớp 1/5 trường tiểu học Long Thượng nói riêng. Tổng số học sinh 30
em, trong đó nữ 10 em.
2.1.3 Phương pháp nghiên cứu:

- Để việc nghiên cứu đạt kết quả rốt, tôi sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu , trong đó chủ yếu là
các phương pháp sau:
• Phân biệt sự khác nhau giữa chữ in trong sách giáo khoa với chữ viết thường.
• Thường xun ơn âm, vần trong tiết học.
• Hướng dẫn đọc cho học sinh.
• Giúp học sinh nám chắc các nét cơ bản.
* Lịch sử đề tài:
Sáng kiến cải tiến so với giải pháp trước đây
2.2. Nội dung:
2.2.1 Thực trạng đề tài:
Vào những ngày đầu tiên đến trường, trẻ được làm quen với chữ viết mà thường khi ở nhà đã được
các anh, các chị lớn hơn học bài hay người lớn trong gia đình cho trẻ xem và dạy trẻ bằng cách truyền
khẩu thơng qua các hình vẽ có trong sách, báo, truyện và từ đó trẻ nhập tâm ghi nhớ một cách máy
móc. Nhiều học sinh mới vào học đã đọc được các bài trong sách một cách thành thạo. Song khi giáo
viên hỏi trẻ chỉ xem âm và tiếng đó nằm ở đâu thì trẻ lúng túng không chỉ ra được. Như vậy là trẻ đã
học vẹt. Từ chỗ trẻ học vẹt sẽ dẫn đến kiến thức bị hổng, khơng vững vàng. Do đó dẫn trẻ đến việc
khơng hồn thành, dễ qn kiến thức đã được học và tạo cho trẻ thói quen dựa vào sách giáo khoa có
sẵn mà khơng chịu đọc và tìm hiểu một tài liệu, một sách truyện nào khác. Vì vậy tôi suy nghỉ làm thế
nào để trẻ nhận biết được kiến thức mà mình truyền thụ cho trẻ một cách vững vàng. Kiến thức đó phải
được thực hiện mọi lúc, mọi nơi và trong mọi điều kiện một cách dễ dàng, nhờ đó trẻ có thể đọc được
thành thạo bất kỳ một loại sách- báo- tài liệu gì để tránh biến học trò thành những con vẹt.
- Là một giáo viên giảng dạy nhiều năm cho thấy.Thực tế âm đầu tiên các em đọc rất thạo nhưng
khi kiểm tra bài cũ thì các em dễ qn, khơng nhớ mặt chữ, do các em đọc âm mà khơng nhìn mặt
chữ. Khi ghép các âm và dấu lại với nhau càng phức làm cho học sinh mau quên, khả năng đọc của
các em không đồng đều, một số em đọc tương đối rõ, còn lại các em đọc theo kiểu đọc theo bạn mà

4


chưa quan tâm đến mặt chữ hay đọc nhỏ không mở khẩu miệng để đọc to điều đó sẽ ảnh hưởng đến

kết quả học tập của các em.
- Ý thức quan tâm đến mặt chữ khi đọc và khả năng quan sát cùng với khả năng ghi nhớ có vai trị
rất quan trọng trong việc chống học vẹt trong mơn học vần.
* Khảo sát hoạt động dạy và học môn học vần của giáo viên và học sinh ở trường.
Do vậy đầu năm học, tôi tiến hành khảo sát chất lượng đọc và có kết quả như sau:
BẢNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP CHỮ VIẾT CỦA HỌC SINH
Năm học Sĩ số học sinh
Đọc to, Đọc chưa đúng Nhóm đọc chưa đúng yêu cầu
(Đầu kì 1)

yêu cầu
(đa số )
Đọc nhỏ
16 em
2019-2020
30
7
23
Đọc nhép theo bạn
7 em
Sau khi quan sát , theo dõi xếp loại học sinh nắm bắt được tình hình đó tơi đã nghiên cứu và tìm ra
được nguyên nhân dẫn đến học sinh đọc vẹt.
Trong q trình dạy học tơi nhận thấy đa số học sinh có thái độ học tập nghiêm túc, có ý thức nghe
giảng bài.
Sau đây là một số biện pháp chống học vẹt cho học sinh lớp một mà tôi đã thực hiện.
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến việc học vẹt của học sinh.
* Về phía giáo viên:
Việc học sinh học vẹt phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên trực tiếp dạy học. Người giáo viên có
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình đọc đúng cách hay đọc vẹt của học sinh. Qua thực tế ta thấy có rất
nhiều ngun nhân từ phía giáo viên dẫn đến việc học sinh đọc vẹt.

-Cách đọc của giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu trong việc giảng dạy, cho thấy 1 số ít giáo viên đọc cịn
nhỏ, chưa nhấn giọng và chưa truyền cảm.
- Ít chú trọng việc rèn cho học sinh đọc cá nhân (đặt biệt là các em chưa hoàn thành), chỉ lưu ý đọc
đồng thanh, đọc theo tổ, chưa hướng dẫn kĩ càng trong phân tích từ.
- Chưa có biện pháp rèn đọc cụ thể. Chưa giúp học sinh nắm các nét cơ bản, cấu tạo con chữ, âm, vần
trong tiết học…
- Hướng dẫn đọc chưa theo đối tượng học sinh. Chưa dạy theo chuẩn kiến thức và kĩ năng .
- Về đồ dùng dạy học: Bảng chữ cái ghép của giáo viên còn chưa đạt yêu cầu (chữ nhỏ, chưa thu hút
học sinh), giáo viên còn dạy không dùng đồ dùng dạy học, chỉ dạy trên sách giáo khoa.
* Về phía học sinh:
- Nguyên nhân chủ yếu do học sinh chưa nắm được các nét cơ bản cấu tạo chữ ghi âm , vần, tiếng, dấu
thanh chưa nắm vững quy trình đọc, quy trình nối các nét trong chữ cái trong chữ ghi tiếng nên các em
cịn đoc nhằm các âm có nét giống nhau.
- Một số em chưa biết cách chỉ theo sơ đồ đọc trên bảng và sách giáo khoa.
- Đa số học sinh khơng có thói quen rèn đọc, khơng có ý thức trong việc rèn đọc, thậm chí khơng cần
quan tâm đến cách đánh vần và đọc trơn theo quy trình.
- Vẫn còn 1 số học sinh chưa nghiêm túc nghe giảng lúc đầu, các em chưa cẩn thận khi đọc, các em
muốn đọc nhanh để hoàn thành bài đọc nhằm nghi “ thành tích”với giáo viên và các bạn. Một số học

5


sinh đồ dùng học tập còn thiếu , một số học sinh còn bị vấn đề về giọng đọc do bẩm sinh, có nhiều em
chưa lắng nghe kĩ giọng đọc của giáo viên mà đánh vần chưa đúng.
- Ngoài ra cịn có một số học sinh chưa ý thức được việc giữ gìn sức khỏe, đồ dùng học tập , bên cạnh
cịn có 1 số em cịn chưa mạnh dạn, rụt rè, đọc rất nhỏ.
Bên cạnh đó thực tế trường, lớp tơi có những thuận lợi và khó khăn sau:
2.2.3 Thuận lợi:
* Giáo viên:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của các cấp lãnh đạo về chuyên môn . Tổ chức bồi dưỡng giáo viên,

cung cấp đủ tài liệu, phương tiện để nghiên cứu, học hỏi giảng dạy.
- Được sự giúp đỡ của BGH trường; tổ chức thao giảng, dự giờ hàng tháng , tổ chức những tiết hội
giảng đề thảo luận về chuyên môn để rút ra những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng
trong việc giảng dạy.
- Đội ngũ giáo viên trường có tay nghề vững lâu năm trong cơng tác, có nhiều kinh nghiệm, có ý thức
tốt về trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp về chun mơn cũng như giúp
nhau tháo gỡ những khó khăn hay xử lí các trường hợp học sinh cá biệt về học tập cũng như hạnh
kiểm.
* Học sinh
Ở độ 6- 7 tuổi của học sinh lớp một. Các em đa số còn rất ngoan , dễ vâng lời , nghe lời cơ giáo , thích
học tập và thi đua với các bạn , dễ khích lệ động viên , khen thưởng ….
- Có được quan tâm về việc học tập của con em mình của 1 số phụ huynh có ý thức trách nhiệm khơng
khốn trắng cho nhà trường, cho giáo viên , và cùng với giáo viên trong việc học tập của con em mình
như: Chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, thường xuyên nhắc nhở và tạo điều kiện tốt cho con
em mình đến lớp cũng như học tập ở nhà.
2.2.4 . Khó khăn:
- Tuy nhiên cùng với những thuận lợi trên, bản thân tôi vẫn cịn gặp một số khó khăn sau:
* Giáo viên:
- Tranh ảnh minh họa có sẵn cho Tiếng Việt cịn hạn chế. Giáo viên còn phải tự làm thêm đồ dùng dạy
học để tạo sinh động cho tiết dạy, nên còn mất nhiều thời gian đầu tư.
- Đèn chiếu, máy vi tính trang bị trong phịng học chưa có, mỗi lần dạy phải kết nối mất nhiều thời
gian.
* Học sinh:
- Trình độ học sinh trong lớp khơng đồng đều . Bên cạnh những em phát triển , học tốt, tiếp thu nhanh
vẫn còn 1 số em yếu về mặt thể chất, bé nhỏ hơn so với các bạn bình thường kèm theo phát triển chậm
về trí nhớ, học trước quên sau, chậm tiến.
- Đa số phụ huynh trong lớp là công dân, nông dân nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của
con em mình, chưa tạo điều kiện tốt để kèm cặp con em mình học bài, làm bài ở nhà.
- Một số trường hợp học sinh ở xa trên địa bàn trường đóng, cha mẹ các em khốn trắng việc học hành
cho người trơng nom và nhà trường nên phần nào cũng ảnh hưởng đến việc học tập của các em.

Căn cứ vào những khó khăn và thuận lợi với mục đích đề tài được đặt ra cùng với những nguyên nhân
nêu trên nên bản thân tôi đưa ra một số giải pháp, biện pháp và việc làm cụ thể để góp phần giúp học
sinh đọc tốt như sau:
2.2.5 Hướng giải quyết và biện pháp khắc phục
* Phương hướng chung:

6


Việc đề ra những biện pháp mới của cá nhân dựa trên quan điểm kế thừa , phát huy cải tiến những biện
pháp đã có và đề xuất thêm những biện pháp mới , những biện pháp này khắc phục những hạn chế của
giáo viên và học sinh, phối hợp trong việc đọc vẹt đồng thời với việc nâng cao ý thức của giáo viên và
học sinh, phối hợp việc giáo dục ở cả nhà trường và gia đình.
2.2.6. Những biện pháp cụ thể:
Việc đầu tiên mà giáo viên cần phải làm khi tiếp cận với học sinh để dạy đọc chữ là khảo sát trình độ
đọc của học sinh. Đây là một vấn đề quan trọng bởi vì trong thực tế chúng ta muốn tiếp cận đối tượng
của mình một cách thuận lợi thì trước hết phải hiểu được đối tượng mà mình muốn tiếp cận . mặc dù
mới vào lớp 1 nhưng cũng có 1 số em đã được học ở mẫu giáo, trong hè, hoặc học từ gia đình….Qua
khảo sát này giáo viên phân loại được đối tượng để rèn luyện vì nếu các em đã biết đọc mà đọc sai thì
rất khó sửa chữa.
Muốn nâng cao chất lượng đọc cho học sinh, người giáo viên cần nắm vững các yêu cầu cơ bản của
việc dạy đọc. Vì vây chia làm các giai đoạn và biện pháp sau:
2.2.7GIAI ĐOẠN 1 : Phần học các nét chữ cơ bản (Tuần 1)
*Biện pháp 1 : Giúp học sinh nám chắc các nét cơ bản.
Ngay sau những buổi đầu rèn nền nếp, tôi cho học sinh học các nét chữ cơ bản. Tôi đã dạy thật kỹ,
thật tỉ mỉ tên gọi và cách viết các nét chữ đó. Để cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ nhứng nét chữ cơ bản tơi
phân theo cấu tạo các nét có tên gọi và cấu tạo gần giống nhau thành từng nhóm để học sinh dễ nhận
biết và so sánh. Dựa vào các nét chữ cơ bản này mà học sinh phân biệt được các chữ cái, kể cả các chữ
cái có hình dáng cấu tạo giống nhau.
Thí dụ:

Các nét chữ cơ bản và tên gọi.

Nhóm 1.

|

Nét sổ thẳng

¾

Nét gạch ngang

\

Nét xiên phải

/

Nét xiên trái
Nét móc trên

Nhóm 2.

Nét móc dưới
Nét móc hai đầu
Nét cong phải

Nhóm 3.

Nét cong trái

Nét trịn
Nét khuyết trên

Nhóm 4.

Nét khuyết dưới

7


Nét khuyết lùn
Nét thắt *.
2.2.8 GIAI ĐOẠN 2 : Phần học âm (Tuần 2 – Tuần 6)
* Biện pháp 2 : Phân biệt sự khác nhau giữa chữ in trong sách giáo khoa với chữ viết thường.
Sau khi học sinh đã học thật thuộc tên gọi và cấu tạo các nét chữ cơ bản một cách vững vàng thì tiếp
theo là phần học âm ( chữ cái ). Giai đoạn học chữ cái là giai đoạn vô cùng quan trọng. Trẻ có nắm
chắc từng chữ cái thì mới ghép được các chữ vào với nhau để thành tiếng, các tiếng đơn ghép lại với
nhau tạo thành từ và thành câu.
Giai đoạn này tơi dạy cho trẻ phân tích từng nét chữ cơ bản trong từng chữ cái và nếu chữ cái đó có
cùng một tên gọi song có nhiều kiểu viết khác nhau hay gặp trong sách báo như: chữ a, chữ g thì tơi
phân tích cho học sinh hiểu và nhận biết đó là: chữ a, chữ g để khi gặp kiểu chữ đó trong sách báo trẻ
dễ hiểu và khơng bị lúng túng.
Thí dụ:
Âm: a - a , g - g.
+ Âm a gồm hai nét: nét tròn nằm bên trái và nét sổ thẳng nằm bên phải; a cũng gồm nét trịn và
nét móc trên.
+ Âm g gồm : nét trịn và nét móc dưới; g gồm nét tròn với nét cong phải.
Từ việc học kỹ cấu tạo âm tạo bởi các nét chữ cơ bản thật kỹ và tỉ mỉ sẽ giúp trẻ phân biệt được sự
khác nhau cả về cấu tạo và tên gọi của bốn âm sau: d; b; p; q.
Thí dụ:

+ Âm d gồm hai nét: nét tròn nằm ở bên trái và nét sổ thẳng nằm bên phải. đọc là: “ dờ “.
+ Âm b gồm hai nét: nét tròn nằm ở bên phải và nét sổ thẳng nằm ở bên trái. đọc là: “ bờ “.
* Biện pháp 3 : Thường xuyên ôn âm, vần trong tiết học.
Sang phần âm ghép nghĩa là âm gồm hai âm đơn ghép lại với nhau. Tơi cho học sinh sắp xếp các
âm có âm h đứng sau thành một nhóm để nói lên được sự giống nhau và khác nhau của các âm
đó.
Thí dụ:
+ Các âm ghép:
nh

-

n

th

-

t

kh

-

k

ch

-


c

ph

-

p

gh

-

g

ngh

-

ng

+ Còn lại các âm: gi, tr, q, ng, tôi cho học thật kỹ cấu tạo và cách ghép chữ.

8


+ Phân từng cặp: ch-tr, ng-ngh, c-k, g-gh để phát âm chính xác và viết chính tả phân biệt.... Trong từng
ngày, từng bài ôn tôi đã nghĩ ra được một số bài để kiểm tra sự nhận thức của trẻ thơng qua các giờ
chơi, các giờ nghỉ. Từ đó, củng cố thêm kiến thức về từ ngữ, câu văn cho trẻ tránh sự đơn điệu của các
bài ôn tập trong sách. Vì những bài ơn này ở trong sách được lặp đi lặp lại bài nào cũng như bài nào
làm cho học sinh tiếp thu một cách nhàm chán nên tôi đã thay vào phần chơi trong tiết hai của bài ôn là

những bài mà tôi tự nghĩ và viết ra phiếu. Có thể phiếu chỉ là một từ gồm hai hoặc ba tiếng cũng có thể
là một câu văn. Song những từ và câu văn này phải có nghĩa và mang tính giáo dục.
Thí dụ: Góc sân nhà Học có cây ổi đào đâm chồi nảy lộc, lộc non mơn mởn. Cứ mỗi ngày Học
đều ra vun gốc để ổi mau ra quả. Cô Phúc khen Học chăm
Cả trong những khi kiểm tra bài có thể là bảng con cũng có khi là phiếu cho học sinh lên bốc thăm rồi
đọc lên. Bảng và phiếu là những từ chỉ có âm, vần mới học xong, từ đó khơng lấy trong sách ra. Nếu
học sinh đã thuộc mặt chữ rồi thì bất kỳ một từ mới nào trẻ cũng đọc được. Đến khi học sinh viết chính
tả vào bảng con, tôi cũng không đọc cho học sinh viết những tiếng và từ đã có sẵn trong bài. Thơng qua
phần xây dựng tiếng, từ mới trẻ được hiểu biết thêm nhiều từ và ý nghiã của các từ mà trẻ tìm đựơc của
hơm trước nay viết vào bảng. Do đó phong trào tìm tiếng, từ mới học sinh rất hào hứng và phấn khởi
tham gia sơi nổi nhiệt tình. Hợp thành đọan hay bài văn có nội dung mang tính giáo dục đạo đức, tư
tưởng cho học sinh theo chủ điểm các đợt thi đua như kỷ niệm các ngày lễ: 8/3, 26/3, 15/5, 19/5,
22/12... để xây dựng bài cho học sinh đọc..
2.2.9 GIAI ĐOẠN 3 : Phần học vần (tuần 7 – tuần 24)
*Biện pháp 4 : Hướng dẫn đọc cho học sinh.
Sang đến phần học vần, học sinh đã được học chữ hoa nên trong các đoạn văn hay bài văn tôi đã
luyện cho học sinh biết nhận biết và đọc chữ hoa sau dấu chấm, các danh từ riêng tên gọi.
- Bài: Ơn các vần có âm m cuối. am, ăm, âm, om, ôm, ơm, em, êm, im, um.
• Bà Tám đã già quá nên đi lom khom. Khi bà bị ốm mẹ cho Thêm đến thăm bà và đem cam
đến. Bà nhận quà và cảm ơn bố mẹ Thêm. Bà cịn khen em lớn q..Cơ Thơm dẫn Trâm đi
xem thú ở Thủ Lệ. Trâm nhìn rõ con nhím nằm thu lu bên lùm cây tim tím.
• Hơm nay trời rất rét, mẹ nhắc Ngát đi học phải mặc thêm áo ấm. Giờ giải lao, Ngát mải vui
nhảy và hị hét nên ra lắm mồ hơi. Thấy vậy, cô giáo nhắc Ngát và các bạn cởi bớt áo dày ra
hít thở cho đỡ mệt, mồ hơi đã ráo, cơ nhắc các em mặc áo ấm.
*. Vì thường xun phân loại chất lượng học tập của học sinh nên tơi đã chia chất lượng của lớp ra làm
3 trình độ: Hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành. Và phân cơng: hồn thành tốt kèm hồn
thành, hồn thành kèm chưa hồn thành.
Hàng ngày tơi giao phiếu bài cho học sinh hồn thành tốt. Những ngày đầu, tơi trực tiếp kiểm tra học
sinh hoàn thành tốt, biết được các em học tốt đã đọc trơn tru, lưu lốt rồi thì khi nhận được phiếu là trẻ
kiểm tra bạn một cách chính xác. Từ những điều học sinh hồn thành tốt tiếp thu được các em sẽ in sâu

và truyền thụ lại cho bạn. Lúc đó, học sinh hồn thành và chưa hồn thành dễ tiếp thu hơn. Bởi vì ơng
cha ta đã dạy:
" Học thầy không tày học bạn ".

9


Đúng thế trẻ dạy trẻ ngôn ngữ của trẻ dễ hịa đồng với nhau. Tuy nhỏ song trẻ cũng có lịng tự trọng
thấy bạn hơn và lại dạy mình thì cũng phải cũng cố gắng học để đỡ thua kém bạn. Từ đó, chất lượng
học sinh trong lớp tương đối đồng đều. Song khơng ỷ lại cho học sinh hồn thành tốt mà tôi vẫn thường
xuyên kiểm tra và kèm cặp học sinh chưa hoàn thành nhằm củng cố cho các em về kiến thức một cách
vững vàng hơn.
2.3. Kết quả:
Việc chống học vẹt cho học sinh lớp 1 là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Giúp cho giáo
viên nắm được chất lượng của tượng học sinh trong lớp mình phụ tránh. Từ đó, rút ra được những biện
pháp thiết thực nhất để kèm cặp các em nhất là học sinh trung bình và yếu, dần nâng cao chất lượng
học tập cho học sinh. Bài học sẽ gây nhiều hứng thú. Học sinh sẽ hiểu được nhiều ngôn ngữ và ý nghĩa
của từ. Cũng từ đây học sinh mới phát huy trí tuệ một cách tồn diện và vô cùng phong phú.
- Nhờ áp dụng những biện pháp nêu trên nên chất lượng học môn Tiếng Việt của học sinh lớp 1/5
được nâng lên rõ rệt.
- Hết phần học âm (chữ) đa số học sinh lớp 1/5 đều nắm vững chữ, âm và đọc được tiếng, từ một
cách chắc chắn.
- Đến học vần, học sinh nắm vần tốt.
+ Học sinh hoàn thành và hoàn thành tốt đã đọc được sách, báo một cách lưu loát.
+ Học sinh chưa hoàn thành cũng bước đầu đọc trơn chậm. Song cũng có tiếng đơi lúc cịn phải đánh
vần. Kết quả cụ thể của lớp 1/5 như sau:
Thời điểm

Sĩ số


Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Đầu năm

30

7

16

7

Cuối HKI

30

10

16

4

Cuối HKII

29


13

14

2

2.4. Kiến nghị:
Để cho học sinh lớp 1, đọc và viết một cách thành thạo trong môn Học vần. Vậy chúng tôi xin
kiến nghị một vấn đề sau :
-Trang bị thêm đồ dùng trực quan : bộ chữ cái, bảng cài, vì bảng cài mà chúng tôi đang sử dụng
đã nhiều năm, nay bị hư hỏng. Trên đây là kế hoạch và biện pháp chúng tôi đã nghiên cứu và vận dụng
để giúp học sinh rèn đọc đúng và nhanh. Tuy vậy, không tránh khỏi những hạn chế nhất định, chúng tôi
mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và Hội đồng NCKH các cấp để đề tài được hoàn
hảo hơn. Xin chân thành cảm ơn !

10


Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
nhận xét, xác nhận

Người viết báo cáo
(ký, ghi họ và tên)

(ký, ghi họ tên và đóng dấu)

11


Phụ lục

Thế giới trong ta : Hỏi đáp về phương pháp dạy Tập đọc ở Tiểu học.
- Chuyên đề : “ Đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo hướng thực sự quan tâm diện
học sinh trung bình và yếu”
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học. (Nhà xuất bản giáo dục) Sách Tiếng Việt 1, tập một (Nhà xuất bản giáo dục )
- Sách giáo viên Tiếng Việt 1, tập một (Nhà xuất bản giáo dục) - Sách Tiếng Việt 1, tập hai (Nhà xuất
bản giáo dục).
- Sách giáo viên Tiếng Việt 1, tập hai (Nhà xuất bản giáo dục).

12



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×