Tải bản đầy đủ (.ppt) (55 trang)

Tiểu đường và thai kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.44 KB, 55 trang )

SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIỂU ĐƯỜNG
TRONG THAI KỲ

Bệnh tiểu đường trong khi mang thai:

Không dung nạp hydrat carbon với mức độ
trầm trọng biến đổi

Phát hiện lần đầu trong khi mang thai.
Bệnh tiểu đường type 2 và bệnh tiểu
đường khi mang thai đều do:
- Đề kháng insulin ngoại vi
- Giảm chức năng tế bào beta.
* Tỷ lệ mắc bệnh biến đổi từ 1% đến 14% ở Mỹ.
* Tỷ lệ thuận với tỷ số bệnh tiểu đường type 2 cho mỗi sắc
dân.
* Tại Việt Nam:
- Bệnh tiểu đường cũng đang tăng cao
- Tỷ số bệnh tiểu đường khi mang thai cũng cao nhưng
vì không sàng lọc kỹ ở các tỉnh nhỏ và ở nông thôn nên
chúng ta chưa biết rõ.
Những yếu tố nguy cơ
Không biến đổi Biến đổi

Tuổi tác

Gen

Sắc dân

Số lần mang thai



Chiều cao

Béo mập

Không vận động

Ăn nhiều chất béo

Lối sống

Hút thuốc

Dùng một số thuốc.
Các xét nghiệm
1. OGTT (xét nghiệm dung nạp glucose sau khi
cho uống 50 g glucose):
- Trị số ngưỡng sau 1 giờ là:
* 140 mg/dl (7.8 mmol/L)  nhận diện 80% tiểu
đường khi mang thai
* 130 mg/dl (7.2 mmol/L)  nhận diện đến 90%.
- Có nhiều kết quả dương tính sai và độ nhạy
nhiều nhất là 86%.
2. Những xét nghiệm khác gồm: Đo mức glucose
khi đói và đo mức glucose huyết ngẫu nhiên.
- Ngưỡng xác định:
* 126 mg/dl (7.0 mmol/L)_mức glucose khi đói
* 200 mg/dl (11.1 mmol/L)_mức glucose thử
ngẫu nhiên.
Xét nghiệm định bệnh tiểu đường khi mang thai

luôn luôn là:
- OGTT với 100 g glucose uống trong 3 giờ.
- Cần 2 trị số bất thường để chẩn đoán.
- Mức độ tin cậy khoảng 78%.
Châu Âu, WHO: OGTT với 75 g glucose
Tại Hoa kỳ: OGTT với 100 g glucose.
Trị số ngưỡng xét nghiệm OGTT 100 và 75 g
Nghiên cứu Bụng đói 1 giờ 2 giờ 3 giờ Ref.
100g
Carpenter và
Coustan
95 mg/dl
5.3 mmol/L
180 mg/dl
10.0 mmol/L
155 mg/dl
8.6 mmol/L
140 mg/dl
7.8 mmol/L
114
100 g
Dữ liệu quốc
gia
105 mg/dl
5.8 mmol/L
190 mg/dl
10.6 mmol/L
165 mg/dl
9.2 mmol/L
145 mg/dl

8.0 mmol/L
115
75 g
WHO
126 mg/dl
7.0 mmol/L
140 mg/dl
7.8 mmol/L
116
75 g
ADA
95 mg/dl
5.3 mmol/L
180 mg/dl
10.0 mmol/L
155 mg/dl
8.6 mmol/L
117
75 g
Canada
95 mg/dl
5.3 mmol/L
190 mg/dl
10.6 mmol/L
160 mg/dl
8.9 mmol/L
118
ĐIỀU TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
KHI MANG THAI
Thay đổi chế độ ăn


Giảm tỷ lệ chất hydrat carbon ăn vào còn 40%
chế độ ăn hàng ngày với 3 bữa ăn chính và 4 bữa
ăn dặm.

Chọn thức ăn có chỉ số đường thấp (low
glycemic index) và đảm bảo hydrat carbon chiếm
60% thức ăn hàng ngày.
BMI Số Kcal cần thiết
20-25 kg/m2 30 Kcal/ kg cân nặng
> 23-34 kg/m2 25 Kcal/ kg cân nặng
> 34 kg/m2 ≤ 20 Kcal/ kg cân nặng.
Hội thảo quốc tế lần thứ 5 về bệnh tiểu đường khi mang thai
khuyên:
* BMI ≥ 30 kg/m2: tăng 7 kg (15 Lbs)
* BMI < 18.5 kg/m2: tăng18 kg (40 Lbs)
Tuy nhiên không có dữ liệu trọng lượng tối ưu cho bệnh tiểu
đường khi mang thai.
Thành phần nhiệt lượng gồm:
* 40-50% từ phức hợp HC giàu chất xơ
* 20% từ protein
* 30-40% từ chất béo không bão hòa.
Nhiệt lượng được phân phối:
* 10-20%: bữa ăn sáng
* 20-30%: bữa trưa
* 30-40%: bữa chiều
* 30%: các bữa ăn dặm
(nhất là ăn trước khi đi ngủ để giảm thiểu
đường hạ thấp ban đêm).
Điều trị bằng insulin

NGUỒN GỐC
Insulin có nguồn gốc từ động vật được trích tinh từ tụy tạng
bò hoặc heo. Hiện nay không còn dùng nhiều
Insulin bán tổng hợp: thay thành phần acid amin khác nhau
ở bò hay heo bằng thành phần acid amin tương tự insulin
người
Insulin sinh tổng hợp bằng công nghệ di truyền hoàn toàn
giống insulin người (tái tổ hợp từ DNA của E. Coli)
NGUỒN GỐC
Insulin do tế bào beta của đảo Langerhans tụy tiết ra dưới
dạng proinsulin. Sau đó, proinsulin bị phân giải thành
insulin và C-peptid.
Insulin là 1 polypeptid gồm 2 chuỗi: chuỗi A có 21 acid
amin, chuỗi B có 30 acid amin, hai chuỗi này nối với nhau
bằng cầu nối disulfur
Insulin bị phân hủy chủ yếu bởi gan (50%), thận.
Do đó, không thể dùng insulin bằng đường uống
TÁC DỤNG SINH LÝ
GAN
Giảm phóng thích glucose
Giảm sinh thể ceton
Tăng tổng hợp triglycerides và VLDL
Tăng bắt giữ kali

Tăng bắt giữ và sử dụng glucose
Tăng tổng hợp protein
Giảm ly giải protein
Tăng bắt giữ kali
TÁC DỤNG SINH LÝ
TÁC DỤNG SINH LÝ

MÔ MỠ
Tăng tổng hợp mỡ từ acid béo
Giảm ly giải mỡ thành acid béo
Tăng men lipoprotein lipase
Tăng tổng hợp glycogen
Tăng ly giải gluose
THẬN
Tăng tái hấp thu Natri
PHÂN LOẠI INSULIN
PHÂN LOẠI INSULIN
Màu sắc Khởi đầu tác dụng
(giờ)
Đỉnh (giờ) Thời gian tác
dụng (giờ)
Tác dụng nhanh
Insulin thường (regular,
astrapide)
Insulin lispro
Insulin aspart
Trong
Trong
Trong
TM 5 phút
TDD 30 phút
< 15 phút
15-20 phút
1-3
0.5-1.5
1-3
6-8

4-6
3-5
Tác dụng trung bình
(NPH, Lent)
Đục 2-2 giờ 30 4-12 24
Tác dụng dài
(ultralent, PZD)
Đục 4 giờ 8-24 28-36
Hỗn hợp (pha hai loại
nhanh và trung bình, tỷ
lệ có thể là 3/7, 2/8, 5/5)
Đục 30 phút – 1 giờ 7-8 24
Insulin Regular hay Insulin R
Là thuốc được khuyên dùng cho phụ nữ mắc bệnh tiểu
đường khi mang thai tại Mỹ
Khuyết điểm:
- 30 đến 60 phút: mới có tác dụng
- Đạt đỉnh chậm (2-3 giờ sau khi tiêm)
- Thời gian tác dụng quá dài (8-10 giờ)
- Phân tử insulin có cấu trúc trùng hợp 6 phân tử
(hexamer)
Những chất giống
Insulin
Insulin lispro

Thuộc loại insulin người

Hoàn chuyển lysine vị trí 28 với proline vị trí 29 trên chuổi
β của phân tử insulin.


Lispro phân tán thành monomer nhanh hơn khi tiêm
dưới da

Tác dụng nhanh, tăng tốc độ hấp thu  Tiêm vài phút
trước khi ăn

Đạt đỉnh 1 giờ sau khi tiêm dưới da

Thời gian tác dụng 2-4 giờ
Insulin aspart

Thuộc loại insulin tác dụng nhanh tương tự insulin lispro,
và được sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA

Do thay thế proline ở vị trí 28 trên chuỗi β bằng acid
aspartic điện tích âm.

Phân tán nhanh

Đạt đỉnh 30-70 phút sau khi tiêm dưới da

Thời gian tác dụng 2-4 giờ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×