Đề tài:
Đánh giá tổng hợp
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện đảo Cồn
Cỏ phục vụ mục đích phát triển kinh tế xã hội
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có vùng biển khá rộng lớn khoảng 1 triệu km
2
(gấp 3 lần diện tích đất liền) cùng đờng bờ biển dài hơn 3260 km, với 2.773 đảo trong hệ
thống đảo ven bờ, gần 100 đảo, bãi ở Trờng Sa và khoảng gần 40 đảo, bãi ở Hoàng Sa. Sự
phong phú và đa dạng của các nguồn tài nguyên trên đảo, đặc biệt trong các vùng biển
quanh đảo là u thế lớn để phát triển một số ngành kinh tế trọng điểm nh ngành ng nghiệp và
ngành du lịch, đồng thời hệ thống đảo của Việt Nam còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong công tác bảo vệ an ninh chính trị, độc lập chủ quyền của quốc gia trên biển và cũng là
cầu nối giao lu kinh tế với nhiều quốc trên thế giới qua con đờng biển.
Mặc dù vậy, cho đến nay tình hình phát triển KT-XH của khu vực lãnh thổ này vẫn
còn chậm phát triển, cha tơng xứng với tiềm năng vốn có của nó. Do vậy, việc xây dựng một
chiến lợc phát triển tổng thể, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên các đảo đang
là vấn đề cần quan tâm hàng đầu, và trong tơng lai phát triển kinh tế theo hớng Kinh tế
biển sẽ là thế mạnh của nớc ta.
Đảo Cồn Cỏ là một hòn đảo nhỏ thuộc miền Trung với diện tích chỉ khoảng 2km
2
,
nằm cách bờ 27km nhng lại có vị trí khá quan trọng không chỉ về mặt an ninh quốc phòng
mà cả trong lĩnh vực kinh tế do nằm án ngữ giữa cửa Việt và cửa Tùng là hai cảng quan
trọng của trung Trung Bộ, đồng thời nằm trong phạm vi phân bố của các bãi cá nổi rộng lớn.
Mặc dù vậy, vấn đề khai thác các tiềm năng vốn có của huyện đảo phục vụ cho phát triển
kinh tế vẫn cha đợc quan tâm một cách thích đáng. Tính đến tháng 6/2005, dân số trên đảo
chỉ có 400 ngời, trong đó có 150 cán bộ quân đội làm việc trên đảo, dự kiến đến 2010 sẽ có
khoảng 600 ngời. Để đảm bảo cuộc sống cho ngời dân trên đảo, nhà nớc cần có những định
hớng phát triển kinh tế cho huyện đảo Cồn Cỏ đầy đủ hơn nhằm tận dụng tối đa tiềm năng tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên trên đảo để thực sự biến Cồn Cỏ trở thành Hòn đảo ngọc của
tỉnh Quảng Trị nói riêng vả cả nớc nói chung.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu:
- Làm sáng tỏ tiềm năng tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện đảo Cồn Cỏ trên cơ
sở phân tích, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ
môi trờng.
- Nhiệm vụ:
Để đạt đợc mục tiêu trên, đề tài cần tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thu thập, phân tích và hệ thống hoá các tài liệu, t liệu hiện có liên quan đến đảo
Cồn Cỏ.
- Đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện đảo trên cơ
sở phân tích, đánh giá cảnh quan.
- Đánh giá sức chứa dân c của huyện đảo phục vụ công tác di dân đến đảo.
- Đề xuất định hớng phát triển các lĩnh vực kinh tế và thành lập bản đồ tổ chức không
gian lãnh thổ cho hoạt động phát triển kinh tế.
- Dự báo vấn đề môi trờng trong phát triển kinh tế xã hội.
- Đề xuất các kiến nghị sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trờng
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khoa học: Ngoài nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng thì vấn đề phát triển
KT-XH gắn liền với bảo vệ môi trờng huyện đảo Cồn Cỏ là một vấn đề đang đợc nhà nớc
quan tâm, đây là vấn đề mang tính tổng hợp, tính đa ngành rất cao. Tuy nhiên, trong khuôn
khổ niên luận này và khóa luận tiếp theo đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá tổng hợp
tiềm năng tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, từ đó đề xuất các định hớng phát triển kinh tế,
định hớng di dân và bảo vệ môi trờng.
- Phạm vi không gian lãnh thổ: huyện đảo Cồn Cỏ và vùng biển nông quanh đảo.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm rõ về tiềm năng tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội, cũng nh sự phân hoá lãnh thổ của khu vực huyện đảo
Cồn Cỏ, đồng thời góp phần hoàn thiện về cơ sở lý luận, phơng pháp luận và phơng pháp
nghiên cứu trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trờng theo hớng
địa lý tổng hợp ứng dụng cho một lãnh thổ cụ thể.
- ý nghĩa thực tiễn: Những định hớng, giải pháp phát triển KT-XH và bảo vệ môi tr-
ờng đợc đề xuất trong đề tài sẽ góp phần cho việc xác lập chiến lợc phát triển bền vững kinh
tế xã hội khu vực huyện đảo Cồn Cỏ nói riêng cũng nh cho các huyện đảo khác nói chung.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của đề tài đợc
trình bày trong 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Chơng 2: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện đảo Cồn Cỏ
Chơng 3: Đánh giá cảnh quan huyện đảo Cồn Cỏ phục vụ mục đích phát triển kinh tế xã
hội và bảo vệ môi trờng
Chơng 1
Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu hệ thống đảo ven bờ và các huyện đảo Việt Nam
Hệ thống đảo ven bờ Việt Nam với khoảng trên 2700 hòn đảo phân bố dọc theo trên
3200 km bờ biển suốt từ Bắc vào đến Nam, có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và
bảo vệ an ninh chủ quyền vùng biển Tổ quốc. Để phấn đấu đạt đợc mục tiêu chiến lợc Trở
thành một nớc mạnh về biển nh đã đề ra trong Nghị quyết của Bộ chính trị số 03-NQ/TW
ngày 06/05/1993, một trong các nhiệm vụ đầu tiên phải tiến hành là nghiên cứu quy hoạch
tổng thể và quy hoạch các ngành cho phát triển kinh tế biển và các hải đảo, trong đó hệ
thống đảo ven bờ cần đợc xác định là các vùng lãnh thổ có tầm quan trọng đặc biệt về an
ninh chủ quyền, là cơ sở để tổ chức khai thác, bảo vệ tài nguyên vùng biển ven bờ và v ơn ra
phát triển kinh tế biển khơi. Trên cơ sở đó Nhà nớc và các địa phơng đã bắt đầu có sự quan
tâm và đã có chiến lợc và những kế hoạch phát triển tơng đối cụ thể cho vùng lãnh thổ này.
Trớc đó cũng đã có khá nhiều nghiên cứu đã đợc tiến hành về hệ thống đảo ven bờ bởi các
cơ quan nghiên cứu khoa học, các trờng đại học và các địa phơng nh công trình Nghiên cứu
đánh giá điều kiện tự nhiên dải ven biển và hải đảo ven bờ mã số 48 B.05.01 do GS.TS. Lê
Đức An làm chủ nhiệm (1991); Đặc điểm địa mạo của các đảo vùng thềm Việt Nam của
Lại Huy Anh, Võ Thịnh, Korotky A.M (1991); Tiềm năng tài nguyên nớc của hệ thống đảo
ven bờ Việt Nam và triển vọng sử dụng chúng của Ngô Ngọc Cát (1996); Tài nguyên đất
trên các đảo ven bờ Việt Nam của Trần Quang Ngãi, v.v... Tuy nhiên, các công trình này
nhìn chung mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu từng hợp phần tự nhiên cụ thể, mặc dù vậy các
kết quả nghiên cứu đó cũng là bộ t liệu quan trọng làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện HLKH Liên Xô (sau này là CHLB Nga) với
Trung tâm KHTN & CNQG, các nghiên cứu về địa mạo, thổ nhỡng và sinh thái đã đợc tiến
hành trên một số đảo ven bờ (Ba Mùn, Phợng Hoàng, Thổ Chu và Bảy Cạnh, v.v..) và đã
cung cấp một số tài liệu quan trọng.
Trong những năm qua, kể từ khi có Nghị quyết của Bộ Chính trị khá nhiều đề tài, đề án
thuộc các chơng trình nghiên cứu Biển và các đề tài độc lập thuộc Chơng trình các nhiệm vụ
Biển Đông Hải đảo đã đợc triển khai thực hiện, trong đó phải kể đến các công trình nghiên
cứu theo hớng địa lý tổng hợp nh đề tài KT.03.12 Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và kinh tế xã hội hệ thống đảo ven bờ Việt Nam trong chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội biển do GS.TS. Lê Đức An làm chủ nhiệm (từ năm 1994-1998). Đề tài tập trung
nghiên cứu xây dựng những luận cứ khoa học cho công tác di dân ra đảo, sử dụng hợp lý tài
nguyên cũng nh để phát triển KT-XH hệ thống đảo. Các kết quả đạt đợc của các công trình
nghiên cứu này bớc đầu đã có những đóng góp cụ thể cho công tác di dân ra một số đảo, đã có
những đề xuất, kiến nghị cho công tác khai thác, sử dụng tài nguyên các khu vực biển, đảo và
nhất là đã hình thành nên một bộ t liệu khá đầy đủ về tiềm năng tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên hệ thống đảo ven bờ nớc ta.
Tiếp theo, từ năm 2001-2004, một công trình nghiên cứu theo hớng kinh tế - sinh thái
thuộc Chơng trình Điều tra cơ bản và nghiên cứu ứng dụng công nghệ biển do Trờng Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội chủ trì thực hiện, GS.TS. Lê Đức Tố làm
chủ nhiệm với tên đề tài là Luận chứng khoa học về một mô hình phát triển kinh tế - sinh
thái trên một số đảo, cụm đảo lựa chọn vùng biển ven bờ Việt Nam. Đề tài đã nghiên cứu
cơ sở lý luận về phát triển kinh tế sinh thái hải đảo, đa ra đợc các mô hình kinh tế - sinh thái
trên các đảo, cụm đảo lựa chọn là Ngọc Vừng, Hòn Khoai, Cù Lao Chàm và một bộ cơ sở dữ
liệu (CSDL) về điều kiện tự nhiên và môi trờng của các đảo, cụm đảo đó. Đặc biệt, năm
2006 TSKH. Phạm Hoàng Hải đã ...........
Ngoài ra, còn rất nhiều các công trình, các đề tài nghiên cứu khác về từng hợp phần
cụ thể nh địa mạo, địa chất, địa chất thủy văn, khí hậu, thủy văn trên các đảo của các cá
nhân, các cơ quan nghiên cứu, các trờng đại học
1.1.2. Các công trình nghiên cứu huyện đảo Cồn Cỏ
Hiện nay, các công trình nghiên cứu về huyện đảo Cồn Cỏ không nhiều nhng đã cung
cấp những cơ sở lý luận, phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu trong việc sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trờng cho đảo nhằm phục vụ công tác di dân, phát
triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
Đầu tiên là công trình nghiên cứu Đánh giá tiềm năng nớc dới đất đảo Cồn Cỏ .
Báo cáo đề mục thuộc đề tài KT-03-12, Hà Nội của tác giả Ngô Ngọc Cát, 1993 và tập các
báo cáo chuyên đề của Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, Viện Địa Lý đã
thực hiện đề tài Quy hoạch tổng thể đảo Cồn Cỏ phục vụ công tác di dân, phát triển kinh tế
xã hội và an ninh quốc phòng. Không chỉ dừng lại ở các công trình nghiên cứu khoa học
mà đã có một số các công ty tiến hành điều tra, khảo sát trực tiếp các điều kiện nhiên của
huyện đảo nhằm phục vụ công tác di dân ra đảo nh công trình Đề án điều tra khảo sát nớc
ngầm tại đảo Cồn Cỏ Quảng Trị. Công ty t vấn xây dựng Công trình thủy lợi I, Hà Nội
của tác giả Nguyễn Mạnh ứng, 1996
1.2. Cơ sở lý luận và phơng pháp luận
Việc nghiên cứu đánh giá tổng hợp đối với một khu vực lãnh thổ là một huyện đảo theo
quan điểm chung có thể sử dụng hầu hết các phơng pháp tiếp cận truyền thống của địa lý học
nh tiếp cận tổng hợp, tiếp cận hệ thống, kết hợp với việc sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
cụ thể nh phơng pháp khảo sát điều tra tổng hợp, đánh giá mang tính tổng hợp, phơng pháp
phân tích, so sánh và các phơng pháp khác nhằm đạt đợc mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trờng, phát triển KT-XH bền vững. Tuy nhiên, do đặc thù là khu vực lãnh thổ
thuộc hệ thống biển, đảo nên những vấn đề lý thuyết chung trong đánh giá tổng hợp tiềm năng
tự nhiên, tài nguyên, tiềm năng kinh tế, xã hội và nhân văn cũng có những điểm khác biệt,
mang tính đặc thù trong đó bao gồm cả những vấn đề về nguyên tắc, phơng pháp đánh giá, sự
khác biệt trong lựa chọn và xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá cũng nh quy trình tiến
hành đánh giá và cả cách thức, các thủ pháp đánh giá riêng đối với các yếu tố hợp phần tự
nhiên và đánh giá tổng hợp chúng.
Có thể thấy rất rõ rằng sự khác biệt cơ bản giữa các huyện đảo so với các huyện ở
phần trên lục địa là: các huyện trên lục địa có đặc trng phân bố với các huyện thờng liền kề
với nhau và các đờng ranh giới phân chia đợc xác định khá cụ thể và do đó đặc điểm của các
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, đặc trng của các điều kiện kinh tế, xã hội và đôi
khi cả những định hớng phát triển thờng có mối quan hệ, tác động lẫn nhau. Trong khi đó
các huyện đảo thờng đợc phân bố cô lập giữa một vùng biển, do đó về điều kiện tự nhiên và
xã hội thờng là các hệ độc lập, có nhiều đặc thù và lợi thế so sánh, cũng nh nhiều mặt hạn
chế vốn có và đều có mối liên quan trực tiếp đến biển.
Chính vì vậy mà trong các phơng pháp, cách thức tiếp cận nghiên cứu, tiếp cận đánh
giá tổng hợp có một số nguyên tắc cần đợc chú trọng, nhấn mạnh, đó là:
- Việc xem xét đối tợng nghiên cứu, đánh giá trong một hệ thống hoàn chỉnh của tự
nhiên đợc hình thành bởi 2 phụ hệ thống về mặt không gian lãnh thổ là các phụ hệ thống
"đảo" và "biển" (hai hệ sinh thái đặc thù và độc lập với nhau), trong đó các yếu tố hình thành
nên chúng luôn có mối liên quan ràng buộc và có những tác động tơng hỗ với nhau. Điều
này đã đợc phản ánh một cách rất rõ nét không chỉ ở đặc điểm chung của điều kiện tự nhiên
lãnh thổ (thông qua các yếu tố thành phần tự nhiên, các tổng hợp thể tự nhiên - các đơn vị
cảnh quan tự nhiên đợc hình thành nên trong đó), các đặc điểm mang tính đặc thù của các
quá trình hình thành, động lực biến đổi và phát triển (các quá trình động lực) của tự nhiên,
đồng thời còn thể hiện rất cụ thể ở các điều kiện kinh tế, xã hội, các đặc trng văn hóa của c
dân các khu vực biển, đặc điểm đặc trng trong bố trí quần c, phong tục tập quán trong sinh
sống và nhất là trong các hoạt động sản xuất, phát triển KT-XH... Với những đặc điểm mang
tính đặc thù nh vậy nên rõ ràng trong cách tiếp cận nghiên cứu, trong thực hiện đánh giá
tổng hợp chúng cho các mục đích cụ thể, trong xác định đối tợng và mục tiêu đánh giá ở
điều kiện cụ thể của biển, đảo từ góc nhìn của khoa học địa lý thì việc quan tâm, xem xét
đến đặc điểm đặc thù của các yếu tố hải dơng, yếu tố biển cần đợc đặc biệt chú trọng ngay
từ đầu khi tiến hành lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, khi xác định trọng số của từng chỉ tiêu
đó và đặc biệt là ở khâu cuối cùng khi sử dụng các kết quả đánh giá đã đợc thực hiện thông
qua các kết quả đánh giá riêng, đánh giá tổng hợp chung cho các mục đích thực tiễn cụ thể
sau này.
- Một nguyên tắc quan trọng thứ hai mà sẽ liên quan rất nhiều đến khâu sử dụng các
kết quả đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên, tài nguyên, điều kiện kinh tế, xã hội trong xây
dựng các định hớng phát triển KT-XH nói chung và phát triển từng ngành sản xuất, kinh tế
của huyện đảo. Sự khác biệt cơ bản trong nguyên tắc lựa chọn các định hớng phát triển và
cũng là mục đích nghiên cứu đánh giá đối với các khu vực lãnh thổ này so với các khu vực
lãnh thổ khác ở phần lục địa là ở khía cạnh đặc thù trong phát triển các ngành kinh tế gắn
với biển sẽ mang ý nghĩa chủ đạo và là các ngành chính đối với khu vực lãnh thổ đảo, huyện
đảo nh đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, du lịch - dịch vụ trên biển, đảo, giao thông biển,
công nghiệp chế biến, dầu khí...còn các ngành sản xuất, kinh tế khác nh nông nghiệp, lâm
nghiệp chỉ mang ý nghĩa tận dụng khai thác tài nguyên, bảo vệ các nguồn sinh thủy trên các
đảo, bảo vệ môi trờng sinh thái và một số các mục tiêu khác mà theo chúng tôi ở khía cạnh
phát triển kinh tế đảo, huyện đảo không đóng vai trò chủ đạo. Xuất phát từ những quan niệm
chủ đạo nh vậy nên mục tiêu và đối tợng đánh giá một huyện đảo cho mục đích phát triển sẽ
gắn liền và liên quan mật thiết với một số nội dung quan trọng trong xác định chiến lợc phát
triển bền vững, lâu dài của chúng.
1/ Đánh giá vị thế huyện đảo là yêu cầu bắt buộc và là nội dung quan trọng nhất
Tầm quan trọng của các huyện đảo không phải chỉ là vốn tài nguyên mỏng mạnh của
chúng mà chính là và chủ yếu là vị thế của chúng. Điều này đặc biệt quan trọng trong bảo
vệ an ninh tổ quốc, trong xác định đờng cơ sở, vùng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế. Một
đảo, dù nhỏ, có giá trị vị thế càng tăng khi nó càng xa đất liền, càng bao quát đ ợc một vùng
biển rộng lớn hơn, càng gần hơn với các tuyến hàng hải quốc tế,... Đánh giá tiềm năng
huyện đảo là ở vai trò của chúng trong hoạch định biên giới trên biển và xác định đờng cơ
sở, ở tiềm năng dịch vụ hàng hải, đánh bắt hải sản và du lịch biển - đảo,...
2/ Vùng biển quanh đảo là thành phần hữu cơ của đảo
Đánh giá tiềm năng huyện đảo không chỉ căn cứ vào phần đất nổi mà phải dựa vào
đặc điểm tự nhiên và tài nguyên của cả vùng biển nông quanh đảo, coi chúng là một thành
phần hữu cơ của đảo. Mặc dù chúng thuộc 2 hệ sinh thái tơng đối độc lập với nhau, nhng lại
có quan hệ rất chặt chẽ với nhau thông qua các quá trình bóc mòn, xói lở, tích tụ, sóng, dòng
chảy,... Điều kiện tự nhiên và tài nguyên sinh vật của vùng biển quanh huyện đảo có thể trở
thành nhân tố chính cho việc định hớng phát triển của cả huyện đảo.
3/ Đất liền là cơ sở quan trọng cho huyện đảo phát triển
Đánh giá tiềm năng các huyện đảo cho phát triển không thể coi chúng là các đơn vị
độc lập mà phải gắn kết chúng với các cơ sở kinh tế - xã hội quan trọng trên bờ. Cần phân
tích mức độ gắn kết của huyện đảo với các cơ sở đó và tầm quan trọng của chúng trong phát
triển kinh tế - xã hội khu vực nói chung và trong hỗ trợ cho huyện đảo nói riêng. ở đây nổi
lên vấn đề về vai trò cực kỳ quan trọng của giao thông nối đảo với đất liền.
4/ Những thế mạnh và hạn chế của huyện đảo đều có tính đặc thù
Để xác định hợp lý các định hớng phát triển cho huyện đảo cần thấy rõ tính đặc thù
của chúng về những thế mạnh và hạn chế. Điều này xuất phát từ tình hình là các huyện đảo
khác với huyện đất liền, có diện tích, dân số, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội rất khác
nhau và đều có tính riêng biệt, nên đầu tiên phải xét chúng một cách độc lập tơng đối để tìm
ra những thế mạnh và hạn chế cơ bản.
5/ Mở cửa và hớng ra biển - định hớng đi lên của các huyện đảo
Những tồn tại cơ bản và lâu dài trong phát triển KT-XH các huyện đảo chính là sự
hạn hẹp vốn đầu t, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, khoa học công nghệ và nguồn nhân lực cha phát
triển. Những tồn tại đó có thể đợc khắc phục nhờ mở cửa cho đầu t nớc ngoài, nhất là
trong lĩnh vực du lịch - sinh thái và dịch vụ hàng hải, đánh bắt và nuôi trồng hải sản. Các dự
án đầu t nớc ngoài hoặc trong nớc đều cần lấy tiêu chí hớng ra biển làm nội dung căn bản
(kinh tế hớng ngoại).
6/ Bảo đảm an ninh quốc phòng - chức năng và thế mạnh của các huyện đảo
Trong quá trình đánh giá tiềm năng và định hớng phát triển cho các HĐVB cần luôn
luôn gắn chặt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng.
Đó vừa là chức năng, vừa là thế mạnh của các huyện đảo nhờ vào vị thế đặc biệt của chúng.
Trên tinh thần đó, nhiều không gian địa lý của các huyện đảo cần phải đợc dành cho quốc
phòng, tuy rằng những nơi đó có thể phù hợp với nhiều dự án đầu t sinh lợi khác.