LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực
cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự
ủng hộ động viên của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và
thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Doãn Kế Bôn, người đã hết
lòng hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin
gửi lời tri ân sâu sắc nhất đối với những góp ý, chỉ bảo mà Thầy đã dành cho em.
Em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty TNHH Dịch vụ Hà
Thiên – chi nhánh Hà Nội, cùng các anh chị trong công ty nói chung và phòng Xuất nhập
khẩu nói riêng đã tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn thiện kỹ năng nghiệp vụ,
nhiệt tình cung cấp số liệu và các thông tin hữu ích, giúp đỡ em trong quá trình thực
tập tại công ty cũng như hoàn thành tốt các nội dung của khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp của
Thầy Cô và các bạn để bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
MỤC LỤC
Cuối cùng, Hà Thiên cần nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ. Công ty chỉ mới chiếm thị phần
nhỏ trên thị trường giao nhận vận tải đường hàng không một phần là do chất lượng dịch vụ
chưa thực sự hoàn hảo, vẫn còn những tồn tại nhất định. Do vậy, công ty cần phải chú ý đến
những vấn đề nhỏ nhất, xây dựng tiêu chí về chất lượng giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không cho riêng công ty mình để dựa vào đó đánh giá và có biện pháp khắc phục cho hiệu quả.
Dịch vụ mang tính chất vô hình nên việc lập kế hoạch để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng là
một vấn đề quan trọng mà công ty Hà Thiên cần đặt lên hàng đầu...............................................34
4.1.2. Định hướng hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty
TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội.....................................................................................34
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác chuẩn bị chứng từ và làm thủ tục hải quan.........................35
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác khai báo hải quan..................................................................35
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường hàng không............................................................................................................................36
4.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực..................................................................................................36
4.3.1. Đối với Nhà Nước....................................................................................................................38
2
DANH MỤC BẢNG
Tên
Bảng 3.1: Doanh thu của hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường
Trang
hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội
19
giai đoạn 2015-2017
Bảng 3.2: Cơ cấu thị trường hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường
hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội
Bảng 3.3: Cơ cấu nhóm mặt hàng giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội trong
20
21
giai đoạn 2015-2017
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng
đường hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà
Nội giai đoạn 2015-2017
3
Trang
20
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CO
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Certificate of Original
Chứng nhận xuất xứ
CQ
Certificate of Quality
Chứng nhận chất lượng
CW
Chứng nhận chất lượng
FCR
Forwarder’s Certificate of
Receipt
The International
Ferderation of Freight
Forwarders Association
FIATA
FTC
Forwarder’s Certifficate of
Transport
Trọng lượng dùng để tính
cước
Biên lai nhận hàng của
người giao nhận
Tổ chức giao nhận và vận
tải quốc tế
Giấy chứng nhận vận
chuyển của người giao
nhận
GNVC
Giao nhận vận chuyển
GNVT
GW
Gross weight
HAWB
House airway bill
Giao nhận vận tải
Trọng lượng thực tế
Vận đơn của người gom
hàng
Mã dùng để phân loại hàng
hóa xuất nhập khẩu trên thế
giới
HS Code
MAWB
Harmonized System Code
Master airway bill
Vận đơn chủ
The Vietnam Freight
Forwarders Association
Vietnam Automated Cargo
Clearance System
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Hiệp hội giao nhận kho vận
Việt Nam
Hệ thống khai báo hải quan
tự động
TNHH
TP
VIFFAS
VNACCS
VND
WTO
Việt Nam đồng
World trade organization
4
Tổ chức thương mại thế
giới
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀ THIÊNCHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu
hóa, các hoạt động logistics xuyên suốt từ sản xuất tới tiêu dùng ngày càng giữ vai trò
đặc biệt quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của các ngành sản xuất, dịch vụ và của
toàn nền kinh tế nói chung. Khi xem xét cả các yếu tố lợi thế nội tại và xu hướng vận
động của thị trường quốc tế, có thể thấy lĩnh vực logistics Việt Nam có nhiều cơ hội
phát triển và tham gia sâu hơn lĩnh vực logistics thế giới. Trong các hoạt động giao
nhận vận tải quốc tế, hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không đang
ngày càng phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Những cơ hội có thể thấy rõ từ độ mở của
nền kinh tế đang tăng lên và lợi thế địa lý để trở thành cửa ngõ giao thương, vận tải
của khu vực và thế giới. Ngoài ra, giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không còn có
các ưu điểm như tốc độ nhanh chóng, tính an toàn và hành trình đều đặn, tính cơ động
cao, cũng như giúp chuyên chở hàng hóa đến những nơi và nhiều phương tiện vận
chuyển khác không có khả năng thực hiện. Đó là những ưu điểm mà nhiều phương
thức vận chuyển khác khó có thể có được.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà
Nội, em nhận thấy đây là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực
giao nhận vận tải không chỉ đường biển mà cả đường hàng không. Mặc dù có cơ sở vật
chất hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao, cùng với mô hình kinh doanh hiệu quả
nhưng trong quá trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không, công ty vẫn gặp
những khó khăn, rủi ro và phải mất nhiều thời gian, chi phí để khắc phục chúng. Vì
vậy, có thể thấy rằng việc phân tích quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không của công ty TNHH Dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không là
vấn đề đáng được quan tâm. Đây là một vấn đề cấp thiết không chỉ đối với công ty
TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội nói riêng mà còn đối với hầu hết các
công ty giao nhận nói chung khi đứng trước bối cảnh hội nhập cùng với sự gia tăng
nhu cầu xuất khẩu, sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
1
Nhận thức được tầm quan trọng và thực trạng của quy trình giao nhận hàng hóa
nói chung và quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không nói riêng tại công
ty TNHH Dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội, em đã quyết định nghiên cứu đề tài:
“Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không tại công ty TNHH Dịch vụ
Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội”.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về: "Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội", tập trung nghiên cứu đi sâu
vào quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty. Bên cạnh
những thành tựu công ty đạt được, đề tài cũng phản ánh những tồn tại trong công tác
thực hiện quy trình giao hàng xuất khẩu, từ đó đưa ra nguyên nhân của những tồn tại.
Trên cơ sở ấy, đề xuất một số giải pháp khắc phục , kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn
quy trình giao hàng xuất khẩu tại công ty.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài cùng với thực trạng quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà
Nội, em thấy rằng một quy trình dù giản đơn hay phức tạp, hiện đại hay cơ bản khó có
thể hoạt động hiệu quả trong mọi điều kiện mà nó cần phải được hoàn thiện theo thời
gian, cho phù hợp với từng hoàn cảnh, nhu cầu hiện tại.
Khi lựa chọn đề tài này, em đã tìm hiểu một số khóa luận của các sinh viên khóa
trước và thấy có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề liên quan tới hoạt động giao
hàng xuất khẩu bằng đường hàng không như:
- Hoàn thiện quy trình giao nhận vận tải đường hàng không của chi nhánh
Kintetsu World Express VN, khóa luận tốt nghiệp/Nguyễn Đức Hoàng Nam (2013).
- Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty
TNHH thương mại và giao nhận AT, khóa luận tốt nghiệp/Hồ Thị Hoa (2016).
Các vấn đề được nghiên cứu qua các đề tài này chưa thể hiện được chi tiết quy
trình giao hàng xuất bằng đường hàng không thực tế tại các doanh nghiệp, đồng thời
cũng chưa thực sự được đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, với sự thay đổi
của hoạt động giao nhận nói riêng và hoạt động ngoại thương nói chung. Mặt khác,
các bài viết này cũng chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể bám sát vào quy trình
thực tế nhằm hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không.
Vì vậy, từ việc nghiên cứu các tài liệu cùng với quá trình thực tập tại công ty
TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội, nhận thấy đề tài “Quy trình giao hàng
2
xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh
Hà Nội” là một đề tài rất cấp thiết trong bối cảnh hiện nay và chưa có bài nghiên cứu
nào về đề tài này tại công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề sau:
- Hệ thống được các vấn đề lý thuyết cơ bản về quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường hàng không của các doanh nghiệp giao nhận vận tải, logistics.
- Phân tích thực trạng quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của
công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên nhằm đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại
trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên chi nhánh Hà Nội.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội.
1.5.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu quy trình nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu
bằng đường hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội.
- Về thời gian: phạm vi nghiên cứu về thời gian lấy số liệu trong 3 năm, từ 20152017. Giải pháp cho đề tài được định hướng áp dụng trong 5 năm, từ 2018-2022.
- Về không gian: đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi
nhánh Hà Nội. Địa chỉ: phòng 2401 tầng 24, tòa nhà 101 Láng Hạ, quận Đống Đa, TP
Hà Nội.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để hiểu thêm về hoạt động kinh doanh cũng như quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội,
trong thời gian thực tập tại đây em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát thực tế thông qua quá
trình thực tập tìm hiểu, làm việc tiếp xúc trực tiếp và phỏng vấn cán bộ nhân viên công
ty đánh giá về chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường
hàng không tại phòng xuất nhập khẩu và phòng nội địa. Kết quả ban đầu đã cung cấp
3
các thông tin về hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của doanh
nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao hàng xuất khẩu.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong khóa luận dựa trên các cơ sở dữ liệu
được thu thập từ:
- Nguồn dữ liệu nội bộ công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội
như: các báo cáo tài chính; thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh; báo cáo của phòng xuất nhập khẩu trong giai đoạn từ 2015 – 2017.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài như các bài viết có liên quan được đăng trên báo, tạp chí.
1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là phương pháp thu thập, phân loại thông tin và số liệu
nhằm mục đích đánh giá tổng quát về một mặt nào đó của đối tượng nghiên cứu. Trong
phạm vi khóa luận này, phương pháp trên được sử dụng để đánh giá về thực trạng về
quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà
Thiên – chi nhánh Hà Nội thông qua các dữ liệu được thu thập từ tài liệu nội bộ của
Công ty giai đoạn 2015 – 2017.
Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy logic để nghiên cứu
và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu thống kê được từ tài liệu nội
bộ về hiệu quả hoạt động của công ty, qua đó đánh giá thực trạng về quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi
nhánh Hà Nội, góp phần đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các dữ liệu này.
Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra những nhận xét và đánh giá
về thực trạng về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty
TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội, từ đó đưa ra các đề xuất và biện pháp
nhằm hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng, biểu đồ, từ viết tắt và các tài liệu
tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan của quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội.
4
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không tại doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế.
Chương 3: Thực trạng quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy
trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà
Thiên – chi nhánh Hà Nội.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀ
THIÊN – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
2.1.1. Khái niệm về giao hàng, giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không,
đặc điểm, vai trò và cơ sở pháp lý của giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
2.1.1.1. Khái niệm giao hàng, giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
Trong hoạt động thương mại quốc tế, người bán và người mua thường ở cách xa
nhau. Sau khi hợp đồng được kí kết, người bán thực hiện việc giao hàng, nghĩa là hàng
hóa phải di chuyển từ nước người bán sang nước người mua. Để cho quá trình vận
chuyển được bắt đầu, tiếp tục, kết thúc, tức là hàng hóa đến được với người mua, thì
cần thực hiện hàng loạt các công việc khác liên quan đến quá trình vận chuyển như
đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ, giao hàng cho người nhận ở
nơi đến. Tất cả những công việc này được gọi chung là nghiệp vụ giao hàng.
Như vậy, giao hàng là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng)
đến nơi nhận hàng (người nhận hàng), trong đó người giao hàng ký hợp đồng vận
chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực
hiện dịch vụ. Người giao hàng có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông
qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không là tập hợp những nghiệp vụ, thủ
tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (người gửi hàng) ở quốc gia này đến nơi nhận hàng (người nhận hàng) ở
quốc gia khác bằng đường hàng không và sử dụng phương tiện vận tải là máy bay.
2.1.1.2. Đặc điểm của giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
Giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không có rất nhiều đặc điểm, tuy nhiên có
thể nêu ra một số đặc điểm cơ bản nhất như sau:
- Sự hấp dẫn của dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không chính là
tốc độ nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu của các mặt hàng cần vận chuyển nhanh. Tốc độ
của máy bay dân dụng hiện nay xấp xỉ tốc độ âm thanh, có thể gấp 27 lần so với
đường biển và 10 lần so với ô tô và 8 lần so với tàu hỏa.
- Giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không chịu ít tổn thất nhất bởi thời
gian vận chuyển nhanh chóng, trang thiết bị phục vụ vận chuyển ngày càng hiện đại.
- Các tuyến đường hoàn toàn tự nhiên, khoảng cách giữa hai đia điểm gần như
một đường thẳng, không phải đầu tư xây dựng tuyến đường.
6
- Giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không còn có tính cơ động cao, giúp
chuyên chở hàng hóa đến những nơi mà phương tiện vận chuyển khác không có khả
năng thực hiên.
- Thường sử dụng các thiết bị đặc trưng: container, xe xúc nâng, xe băng
chuyền, ULD, pallet … để đóng gói, vận chuyển hàng hóa. Nơi diễn ra hoạt động giao
hàng thường là các cảng hàng không.
Tuy nhiên, hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không cũng có
những hạn chế nhất định:
- Đi qua nhiều khu vực chính trị - xã hội khác nhau, do đó chịu chi phối bởi các
luật lệ, tập quán của các nước, các khu vực khác nhau.
- Giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không đòi hỏi nhiều loại chứng từ khác
nhau và quy trình tổ chức chuyên chở khá phức tạp.
- Cước phí vận chuyển cao hơn nhiều lần so với ngành vận tải khác (5-6 lần vận
tải biển) và khối lượng vận chuyển bị hạn chế bởi dung tích khoang chứa hàng và sức
nặng của máy bay.
2.1.1.3. Vai trò của giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
Ngày nay, vận chuyển hàng không được sử dụng rộng rãi để vận chuyển hàng
hóa và đóng một vai trò rất quan trọng trong thương mại quốc tế. Bằng chứng là ngày
càng có nhiều hàng hóa được vận chuyển bằng phương thức này. Mạng lưới hàng
không bao phủ khắp địa cầu và hoạt động rất nhộn nhịp. Do đó, hoạt động giao hàng
xuất khẩu bằng đường hàng không ngày càng phổ biến giữa các quốc gia trên thế giới.
Giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không còn là một mắt xích quan trọng
trong quá trình tổ chức vận tải đa phương thức và góp phần vào sự phát triển của vận
tải hàng hóa quốc tế. Đồng thời, hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không nói riêng và vận tải hàng không nói chung còn có vị trí rất quan trọng trong giao
lưu kinh tế giữa các nước, là cầu nối giữa các nền văn hóa của các dân tộc, đặc biệt là
các quốc gia không có phần tiếp giáp với biển. Vận chuyên hàng hóa từ nước xuất
khẩu sang nước nhập khẩu được thực hiện nhanh chóng với độ an toàn và tính linh
hoạt cao đã ngày càng thúc đẩy hoạt động trao đổi hàng hóa, hoạt động xuất nhập
khẩu, giao thương giữa các nước.
2.1.1.4. Cơ sở pháp lý của việc giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
Các nguồn luật quốc tế
7
Quá trình ký kết các hợp đồng giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không căn
cứ trên các điều ước quốc tế về vận tải hàng không: Công ước Vác-sa-va 1929, Nghị
định thư Hague 1955, Công ước Guadalazala 1961, Hiệp định Montreal 1966, Nghị
định thư Guatemala 1971… Các công ước, hiệp định, nghị định thư chủ yếu nhằm
đảm bảo quyền lợi của người nhập khẩu và trách nhiệm của người giao hàng cũng như
người chuyên chở hàng không đối với hàng hóa và quá trình vận tải hàng không.
Các nguồn luật Việt Nam
Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến vận tải, bốc dỡ, giao hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không. Nhằm mục đích
cụ thể hóa và giải thích rõ các quy định trong Luật hàng không dân dụng Việt Nam
1991, hãng hàng không Quốc gia Việt Nam đã cho ban hành Bản điều lệ vận chuyển
hàng hóa quốc tế của hãng hàng không quốc gia Việt Nam năm 1993. Ngoài hai nguồn
luật trên thì hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không còn chịu sự điều
chỉnh của Luật thương mại và Luật hải quan. Bên cạnh đó không thể không nhắc tới
Các điều kiện kinh doanh chuẩn của Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS).
Ngoài ra khi tiến hành hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
còn cần quan tâm tới các văn bản pháp quy của Chính phủ về hàng không như Quyết
định số 971/TTg ngày 28/12/1996 của Thủ tướng chính phủ ban hành quy chế đăng ký
tàu bay, đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu tàu bay, Nghị định của Chính phủ số
29/CP ngày 02/04/1997 ban hành quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước tại cảng hàng không, sân bay dân dụng, hải quan, Nghị định số 10/CP/2001
quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải ở Việt Nam. Những văn bản
quy phạm pháp luật của các ngành, các bộ (Bộ giao thông vận tải, Bộ tài chính…) như
Quyết định số 2073/QĐ-GT ngày 06/10/1991, Quyết định số 2106/QĐ-GTVT ngày
23/08/1997 hay Luật thuế xuất nhập khẩu …
2.1.2. Khái niệm, vai trò, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao
hàng xuất khẩu
2.1.2.1. Khái niệm về người giao hàng
Theo Luật Thương mại Việt Nam 1997, người giao hàng là thương nhân có giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh dịch vụ giao hàng hóa.
Trước đây, người giao hàng là một đại lý thay mặt người xuất khẩu thực hiện các
công việc thông thường như bốc/dỡ hàng hóa, lưu kho hàng hóa, sắp xếp viêc vận
chuyển trong nước…Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và của các phương
thức vận chuyển khác nhau trong nhiều năm qua mà việc giao hàng cũng được mở
8
rộng hơn. Ngày nay, người giao hàng cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình
vận tải và phân phối hàng hóa.
2.1.2.2. Vai trò của người giao hàng
Người giao hàng với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:
- Lựa chọn truyến đường vận tải.
- Ðặt/thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
- Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan.
- Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của
chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, kể
cả các quốc gia chuyển tải hàng hoá, cũng như chuẩn bị các chứng từ cần thiết.
- Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu
được yêu cầu).
- Chuẩn bị kho bảo quản hàng hoá (nếu cần), cân đo hàng hoá.
- Vận chuyển hàng hoá đến cảng hàng không, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở
khu vực giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
- Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài. Ghi chú về những mất
mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
- Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát hay
tổn thất của hàng hoá.
2.1.2.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao hàng xuất khẩu
- Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực
hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo
ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
- Trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa
vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
2.1.2.4. Trách nhiệm của người giao hàng xuất khẩu
Khi là đại lý của chủ hàng
9
Tuỳ theo chức năng của người giao hàng xuất khẩu, người giao hàng phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm
về: Giao hàng không đúng chỉ dẫn; Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá
mặc dù đã có hướng dẫn; Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan; Chở hàng đến sai
nơi quy định; Giao hàng cho người không phải là người nhận; Giao hàng mà không
thu tiền từ người nhận hàng.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của
người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác... nếu anh ta chứng
minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi là đại lý người giao hàng phải tuân thủ “Điều
kiện Kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.
Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao hàng xuất khẩu đóng vai trò là một nhà
thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng
yêu cầu, phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của
người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi
và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người chuyên chở do
luật lệ của các phương thức vận tải quy định.
Người giao hàng đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(Perfoming Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở
(người thầu chuyên chở - Contracting Carrier). Khi người giao hàng cung cấp các dịch
vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối … thì người
giao hàng sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao hàng thực hiện
các dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình hoặc người giao hàng đã cam kết
một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các Quy tắc do Phòng
thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao hàng không chịu trách nhiệm về
những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau: Do lỗi của
khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác; Khách hàng đóng gói và ghi ký
10
mã hiệu không phù hợp; Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá; Do chiến tranh, đình
công; Do các trường hợp bất khả kháng.
2.2. Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
2.2.1. Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không tiến hành như sau:
2.2.1.1. Ký hợp đồng với khách hàng
Trước tiên doanh nghiệp logistics phải tìm kiếm khách hàng, thiết lập mối quan
hệ kinh doanh hợp tác và đi đến kí kết hợp đồng lâu dài để mở rộng danh sách khách
hàng của mình. Có rất nhiều nguồn để tìm kiếm và tiếp cận khách hàng như Google,
mạng xã hội, B2B website, qua bạn bè, đối tác … Nhân viên kinh doanh căn cứ vào
giá chào của các hãng hàng không, tính toán chi phí và tiến hành chào giá cho khách
hàng. Sau khi chào giá, nếu khách hàng chấp nhận mức giá đã đưa ra thì hai bên sẽ kí
hợp đồng dịch vụ, ủy thác cho công ty giao nhận giao hàng và làm các thủ tục có liên
quan đến lô hàng xuất khẩu.
2.2.1.2. Chuẩn bị trước khi giao hàng
2.2.1.2.1. Chuẩn bị chứng từ
Nhân viên phụ trách chứng từ bên giao nhận sẽ liên hệ với khách hàng về bộ
chứng từ có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu.
Người giao hàng yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin (Shipper, Consignee,
tên hàng, Shipping mark… thông thường dựa vào Commercial Invoice và Packing list)
để nhập các thông tin vào HAWB, Manifest, HAWB label, để trống phần GW, CW,
Dims. Số lượng kiện trên HAWB, Manifest để chờ thông tin thực tế trên kho hàng mới
điền vào. Sau đó người giao hàng gửi bản nháp HAWB để khách hàng kiểm tra và xác
nhận.
Người xuất khẩu chuyển hàng cho người giao hàng kèm với thư chỉ dẫn của
người gửi hàng để người giao hàng giao cho hãng vận chuyển và lập vận đơn. Thư chỉ
dẫn của người gửi hàng được in sẵn thành mẫu và bao gồm những nội dung chính sau:
Tên và địa chỉ của người gửi hàng; Nơi hàng đến và tuyến đường vận chuyển; Số kiện;
Trọng lượng; Kích thước của hàng; Ðặc điểm và số lượng hàng hóa; Giá trị hàng;
Phương pháp thanh toán cước phí; Ký mã hiệu hàng hóa; Có hay không mua bảo hiểm
cho hàng hóa; Liệt kê các chứng từ gửi kèm.
Người giao hàng cấp cho người xuất khẩu giấy chứng nhận đã nhận hàng
(Forwarder’s Certificate of Receipt). Ðây là sự thừa nhận chính thức của người giao
11
hàng là họ đã nhận hàng. FCR gồm những nội dung chính sau: Tên, địa chỉ của người
uỷ thác; Tên, địa chỉ của người nhận hàng; Ký mã hiệu và số hiệu hàng hóa; Số lượng
kiện và cách đóng gói; Tên hàng; Trọng lượng cả bì; Thể tích; Nơi và ngày phát hành
giấy chứng nhận;
Người giao nhận sẽ cấp giấy chứng nhận vận chuyển của người giao nhận
(Forwarder’s Certifficate of Transport), nếu người giao nhận có trách nhiệm giao hàng
tại đích. Nội dung chính của FTC gồm: Tên địa chỉ của người ủy thác; Tên và địa chỉ
của người nhận hàng; Ðịa chỉ thông báo; Phương tiện vận chuyển; Từ/qua; Nơi hàng
đến; Tên hàng; Ký mã và số hiệu hàng hóa; Trọng lượng cả bì; Thể tích; Bảo hiểm;
Cước phí và kinh phí trả cho; Nơi và ngày phát hành chứng từ.
Người giao hàng sẽ cấp biên lai kho hàng cho người xuất khẩu (Forwarder’s
Warehouse Receipt) nếu hàng được lưu tại kho của người giao hàng trước khi gửi cho
hãng hàng không. FWR gồm những nội dung chính sau: Tên và người cung cấp hàng;
Tên người gửi vào kho; Tên thủ kho; Tên kho; Phương tiện vận tải; Tên hàng; Trọng
lượng cả bì; Tình trạng bên ngoài của hàng hoá khi nhận và ai nhận; Mã và số hiệu
hàng hóa; Số hiệu và bao bì; Bảo hiểm; Nơi và ngày phát hành FWR.
Người giao hàng sẽ gửi một bản hướng dẫn (Shipper, Consignee, Notify party,
tên hàng, số kiện …) để air-coloader in phiếu cân và cung cấp thông tin cho airline để
phát hành MAWB, Manifest, MAWB label.
2.2.1.2.2. Khai báo hải quan
Khách hàng tự mình hoặc ủy thác cho người giao hàng làm thủ tục hải quan
xuất khẩu và vận chuyển hàng ra sân bay. Có bộ chứng từ, nhân viên giao nhận sẽ đưa
đến cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan.
Hồ sơ thủ tục hải quan gồm: Tờ khai hải quan; Hợp đồng mua bán hàng; Hóa
đơn thương mại; Bản kê chi tiết hàng hóa; Giấy phép xuất khẩu (mặt hàng thuộc danh
mục cấm xuất khẩu/xuất khẩu có điều kiện); Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu nhận ủy
thác xuất khẩu); Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu yêu cầu được hưởng thuế xuất ưu
đãi đặc biệt; Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm tra chất
lượng; Chứng thư giám định (Nếu hàng được thông quan trên cơ sở kết quả giám định).
Khai báo và làm thủ tục hải quan theo quy trình sau:
- Người khai hải quan khai báo và nộp hồ sơ hải quan.
12
- Người khai hải quan tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và làm
theo hướng dẫn.
- Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện, đăng ký tờ khai hải quan,
kiểm tra hồ sơ và thông quan với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế.
- Thu thuế, lệ phí hải quan, đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”, trả tờ khai cho
tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan phúc tập hồ sơ.
2.2.1.3. Giao hàng xuất khẩu
Trên cơ sở ủy thác của người xuất khẩu, người giao hàng tiến hành tập hợp và
lập đầy đủ các chứng để chuẩn bị giao hàng cho hãng hàng không. Sau khi khách hàng
đã xác nhận thông tin trên HAWB, người giao hàng in một bộ HAWB gốc, 4 Manifest,
HAWB label (tùy hàng mà dán 3-4 tờ/kiện). Ngoài ra, bộ chứng từ kèm hàng hóa còn
gồm: Giấy phép xuất khẩu, Bản kê chi tiết hàng hóa, Bản lược khai hàng hóa, Chứng
nhận xuất xứ, Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Hóa đơn thương mại …
Nhân viên giao hàng phối hợp với khách hàng, nhân viên kho hàng để dỡ hàng
xuống khỏi xe, dán HAWB label và yêu cầu bên air-coloader dán HAWB label.
Người giao hàng đăng ký với kho hàng để hàng được cân, đo, soi an ninh,
kiểm hóa và thanh toán phí xử lý hàng hóa cho kho hàng. Kết quả cân đó được thể
hiện trên phiếu cân hàng và là căn cứ để điền trên HAWB và Manifest các thông tin về
QW, CW, Dims. Hàng hóa sau khi được cân, đo, soi an ninh thành công sẽ được
chuyển vào kho hàng. Sau đó hàng hóa sẽ được đưa vào các thiết bị đựng hàng của
airline (container, pallet) và đưa ra máy bay.
Người giao hàng hoàn thiện bộ chứng từ gửi kèm theo hàng, trong đó người
giao hàng điền các thông tin còn lại vào HAWB, Manifest, kết hợp với những chứng từ
khách hàng giao, đựng hết vào một phong bì, bàn giao lại cho air-coloader. Trong bộ
HAWB gốc cần giữ lại một bản gốc để gửi trả lại cho khách hàng nếu họ yêu cầu. Aircoloader gửi bộ chứng từ này cho airline.
Người giao hàng yêu cầu MAWB từ air-coloader và gửi pre-alert cho đại lý
của mình. Các chứng từ khi gửi pre-alert gồm: HAWB, MAWB, Manifest, Hóa đơn
thương mại và phiếu đóng gói nếu cần thiết.
2.2.1.4. Sau khi giao hàng
13
Người giao hàng hoàn thiện và trả đủ chứng từ cần thiết cho khách hàng. Sau
đó, người giao hàng phát hành Debit note cùng với hóa đơn và theo dõi thanh toán.
Chi phí này gồm khoản trả trực tiếp cho người giao hàng như tiền công thực hiên các
công việc giao hàng, khai báo, thông quan hàng hóa. Ngoài ra chi phí này có thể là các
khoản mà người giao hàng thay mặt chủ hàng trả trước cho bên thứ ba (phí xử lý hàng
hóa, phí lưu kho (nếu có), phí xin cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận hàng hóa).
Người giao hàng thanh toán với người chuyên chở cũng như các nhà cung ứng
dịch vụ liên quan trong quá trình giao hàng, đồng thời thanh toán phí hoa hồng cho đại
lý của mình ở nước ngoài.
Nhân viên bộ phận giao hàng cần phải giám sát quy trình vận chuyển hàng hóa
trên đường đưa tới người nhận thông qua mối liện hệ với người chuyên chở hoặc đại lý
của công ty ở nước ngoài.
2.2.2. Các chứng từ sử dụng trong giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
Vận đơn hàng không (Airwaybill - AWB)
AWB là một chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không do người
gửi hàng lập và được ký bởi người chuyên chở hoặc đại diện của họ xác nhận việc
nhận hàng để chở bằng máy bay. AWB có các chức năng sau đây: Là bằng chứng về
việc nhận hàng để chở của hãng hàng không; Là hóa đơn thanh toán cước phí; Là
chứng từ bảo hiểm; Là tờ khai hải quan; Là hướng dẫn đối với nhân viên hàng không.
Các loại vận đơn hàng không:
- Vận đơn chủ (Master AWB - MAWB): là vận đơn mà hãng hàng không cấp
cho người gom hàng (người giao nhận) khi người này gửi hàng cho hãng hàng không
một lô hàng gồm nhiều chủ hàng.
- Vận đơn của người gom hàng (House AWB - HAWB): là vận đơn do người
gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có vận đơn
đi nhận hàng ở nơi đến. HAWB dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng
và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hóa giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ.
Bảng lược kê khai hàng hóa xuất khẩu (Cargo List)
Ðây là bản khai chi tiết về hàng hoá của người gửi hàng, nhiều khi người ta
dùng phiếu đóng gói thay bản kê khai chi tiết. Nội dung chính của bản khai chi tiết
gồm: Tên và địa chỉ của người gửi hàng; Tên hàng; Ký mã hiệu của hàng; Số kiện
hàng; Trọng lượng toàn bộ; Trọng lượng tịnh; Kích thước của hàng hóa; Ô tả hàng
hóa; Chữ ký của người lập.
14
Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List)
Packing list là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng, được
sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hoá ví dụ như kiện hàng được chia ra làm bao
nhiêu gói, loại bao gói được sử dụng, trọng lượng của bao gói, kích cỡ bao gói, các
dấu hiệu có thể có trên bao gói… Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người
mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một túi gắn bên ngoài bao bì.
Bản lược khai hàng hóa:
Là một bản kê khai tóm tắt về hàng hóa chuyên chở. Lược khai hàng hóa do
người giao nhận lập khi hàng có nhiều lô hàng lẻ gửi chung một vận đơn (trường hợp
gom hàng). Lược khai hàng hóa bao gồm những nội dung chính sau: Tên, địa chỉ
người gửi; Tên, địa chỉ người nhận; Số thứ tự của vận đơn; Tên hàng; Ký mã hiệu;
Trọng lượng; Số kiện hàng của từng vận đơn; Nơi đi; Nơi đến.
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Là chứng từ do người xuất khẩu phát hành để đòi tiền người mua cho lô hàng đã
bán theo thỏa thuận trong hợp đồng. Chức năng chính của hóa đơn là chứng từ thanh
toán, nên cần thể hiện rõ những nội dung như: đơn giá, tổng số tiền, phương thức
thanh toán, thông tin ngân hàng người hưởng lợi…
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin - C/O)
Là chứng từ ghi nơi sản xuất của hàng hóa do người xuất khẩu kê khai, ký và
được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận (ở Việt Nam là Phòng
Thương Mại và Công nghiệp, Phòng XNK Bộ Công Thương). Giấy chứng nhận xuất
xứ bao gồm chững nội dung chủ yếu sau: Tên và địa chỉ của người gửi hàng; Tên và
địa chỉ của người nhận hàng; Phương tiện và tuyến vận tải; Mục đích sử dụng chính
thức; Số thứ tự của lô hàng; Mã và số hiệu bao bì; Tên hàng và mô tả hàng hóa; Số
lượng hàng hóa; Trọng lượng hàng hóa; Số và ngày của hoá đơn thương mại; Cam
đoan của người xuất khẩu về hàng hóa; Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Giấy chứng nhận phẩm chất, số lượng, trọng lượng hàng hóa (Certificate of
Quality/Quantity/Weight)
Ðây là một chứng thư mà người xuất khẩu lập ra, cấp cho người nhập khẩu nhằm
xác định số trọng lượng hàng hoá đã giao. Để đảm bảo tính trung lập trong giao hàng,
người nhập khẩu có thể yêu cầu người xuất khẩu cấp giấy chứng nhận số/trọng lượng
do người thứ ba thiết lập như Công ty giám định, Hải quan hay người sản xuất.
15
Giấy chứng nhận kiểm dịch, vệ sinh và hun trùng (Phytosanitary Certificate)
Là loại chứng nhận do cơ quan kiểm dịch (động vật hoặc thực vật) cấp, để xác
nhận cho lô hàng xuất nhập khẩu đã được kiểm dịch. Mục đích của công việc này là để
ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ.
Tờ khai hải quan
Là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo, xuất trình cho cơ quan
hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.
Giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu do cơ quan quản lý xuất nhập khẩu của một nước cấp, ở
Việt Nam là Bộ Công Thương. Giấy phép xuất khẩu gồm nội dung chủ yếu: Tên, địa
chỉ của người xuất khẩu; Số giấy phép; Ngày cấp; Thời hạn hiệu lực; Cơ sở cấp giấy
phép; Loại hình kinh doanh; Cửa khẩu nhập; Hợp đồng số; Ngày; Dạng hợp đồng; Chi
tiết về vận tải; Ðiều kiện và địa chỉ giao hàng; Thời hạn giao hàng; Phương thức thanh
toán; Ðồng tiền thanh toán; Tên hàng, chủng loại bao kiện, tên và đặc điểm hàng hóa;
Ký mã hiệu hàng hóa; Số lượng hàng hóa; Ðơn giá; Trị giá; Người và ngày xin cấp
giấy phép; Xác nhận của hải quan; Cơ quan duyệt cấp giấy phép ký tên, đóng dấu.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không
2.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp là yếu tố chủ yếu, tác động trực tiếp đến việc
thực hiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không, bao gồm:
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực vô cùng quan trọng quyết định mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố then chốt,cơ bản có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với sự thành công của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải
hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không, tất cả các khâu trong quá trình giao nhận
đều có sự tham gia của con người. Trình độ đội ngũ nguồn nhân lực có tác động rất lớn
đến hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không. Đó là do hoạt động này
đòi hỏi các cán bộ phải có trình độ cao về nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, am hiểu luật
pháp, có kiến thức sâu rộng và có sự nhạy bén.
Cơ chế quản lý
Quản lý là quá trình điều hành, phối hợp sắp xếp và bố trí nhân lực thực hiện các
nhiệm vụ đã cho trước, là hoạt động phối hợp và sử dụng tối ưu các nguồn lực (con
16
người, tài chính) trong tổ chức. Nhà quản lí là người năng động, có bản lĩnh, dám
đương đầu với thách thức; Tự tin, có phong cách chuyên nghiệp và quyết đoán; Xây
dựng mục tiêu, kế hoạch hành động và đưa ra các giải pháp xử lí tối ưu cho mọi tình
huống. Việc đánh giá năng lực quản trị, cần cân nhắc thực tiễn quản trị có năng lực và
hiệu quả ra sao đối với các đối thủ cạnh tranh. Những thách thức đối với doanh nghiệp
càng lớn thì tầm quan trọng của lãnh đạo càng lớn.
Nguồn vốn
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không, nguốn vốn rất quan trọng, bởi lẽ ngành dịch vụ giao nhận vận chuyển áp dụng
rất nhiều công nghệ, những máy móc thiết bị hiện đại... tạo nên năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ và giá thành
của dịch vụ. Ngoài việc sử dụng đồng vốn để nâng cấp trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
cho đơn vị kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế, còn phải dùng trong quá
trình thực hiện các dịch vụ như ứng trước tiền lưu kho, lưu bãi, tiền làm thủ tục hải
quan... Nên nếu không có vốn hoặc vốn không đủ sẽ gây rất nhiều khó khăn trong quá
trình kinh doanh.
Kỹ thuật và công nghệ
Hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng hàng không gồm có nhiều khâu và diễn ra
trong một không gian rộng từ quốc gia này sang quốc gia khác. Khoa học công nghệ
được ứng dụng vào việc kết nối thông tin giữa doanh nghiệp và khách hàng, giữa
doanh nghiệp và đại lý ở đầu nước ngoài. Nên việc áp dụng khoa học công nghệ sẽ
giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt hơn các đơn hàng nắm được tình trạng hàng hóa và
góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi người kinh
doanh phải có một khối lượng cơ sở vật chất nhất định để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và khắt khe của khách hàng, đó là hệ thống kho bãi chứa hàng, số lượng đầu xe
vận chuyển và các loại xe cũng như trang thiết bị chuyên dụng, trang bị các phương
tiện thông tin liên lạc hiện đại như hệ thống mạng máy tính kết nối internet, các
phương tiện viễn thông quốc tế, các phương tiện phần mềm dùng trong quản lý...
Tài sản vô hình
Tài sản vô hình của doanh nghiệp bao gồm: thương hiệu, phát minh sáng chế, bí
quyết công nghệ hay các quyền lợi khác được pháp luật bảo hộ… Đặc tính của dịch vụ
giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không là quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch
vụ diễn ra đồng thời. Để khách hàng yên tâm lựa chọn doanh nghiệp thì yếu tố môi
như thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng. Vì vậy, việc
17
xây dựng hình ảnh đòi hỏi phải có sự chủ động của doanh nghiệp, và là một trong
những điểm mấu chốt để tạo nên thành công của doanh nghiệp trong việc hoàn thiện
quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không.
2.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp gồm yếu tố vi mô và vĩ mô. Các yếu tố vĩ
mô bao gồm bối cảnh quốc tế, môi trường kinh tế - chính trị - xã hội – luật pháp (của
quốc gia và thế giới), tình hình xuất khẩu trong nước và môi trường tự nhiên. Các quy
định pháp lý, nguồn luật của Việt Nam (Luật hàng không dân dụng Việt Nam, Luật
thương mại, Luật hải quan, Các thông tư, nghị định…) cũng như của quốc tế (Công
ước Vác-sa-va, Nghị định thư Hague, Hiệp định Montreal …) có tác dụng điều chỉnh
mạnh mẽ hoạt động giao hàng xuất khẩu của Hà Thiên nói riêng và các doanh nghiệp
khác nói chung. Bên cạnh đó yếu tố hạ tầng logistics cũng tác động không nhỏ đến
hiệu quả của quá trình giao hàng. Cơ sở hạ tầng giao thông hàng không của Việt Nam
chưa thực sự phát triển, hệ thống tuyến đường bay vẫn còn hạn chế và hạ tầng sân bay
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tình
trạng ùn tắc hàng hóa vẫn diễn ra thường xuyên trong mùa cao điểm. Các trung tâm
logistics phân bố manh mún, nhỏ lẻ, hệ thống máy móc trang thiết bị còn thô sơ, chưa
làm tròn được vai trò của mình. Hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ logistics chưa
được cải tiến liên tục và kịp thời khiến cho quá trình giao hàng xuất khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp còn gặp khó khăn, chưa thực sự nhanh chóng.
Ngoài ra các yếu tố vi mô (Khách hàng, nhà cung ứng dịch vụ giao hàng xuất
khẩu bằng đường hàng không, đối thủ cạnh tranh…) cũng có những tác động gián tiếp
đến quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không. Sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng và họ cũng tham gia vào quy trình giao hàng
của doanh nghiệp do vậy cần phải đáp ứng tốt hơn nhu cầu họ. Số lượng, quy mô nhà
cung cấp sẽ quyết định tới hiệu quả của quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
hàng không. Thêm nữa, thị trường logistics hiện nay đang rất phát triển, đồng nghĩa
với việc có nhiều đối thủ cạnh tranh. Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan
trọng đối với doanh nghiệp trong việc hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu.
18
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀ THIÊN
– CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Kết quả kinh doanh hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
của công ty
Công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên - chi nhánh Hà Nội được thành lập năm 2001
với văn phòng đại diện đặt ở phòng 2401 tầng 24, tòa nhà 101 Láng Hạ, quận Đống
Đa, TP Hà Nội. Là chi nhánh nhưng mọi hoạt động và hạch toán của công ty đều độc
lập. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển, đường hàng không, đường bộ; dịch vụ môi giới hải
quan và các dịch vụ kho bãi. Trong đó dịch vụ vận tải đường hàng không là hoạt động
kinh doanh khá phát triển trong những năm gần đây. Trong vòng hơn chục năm qua,
chi nhánh công ty TNHH Dịch vụ Hà Thiên tại Hà Nội đã nỗ lực từng bước khẳng
định được uy tín, chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực giao nhận thị trường trong nước
cũng như nước ngoài. Hà Thiên là đối tác của nhiều hãng hàng không trong nước cũng
như quốc tế, chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận từ kho chủ hàng hoặc kho của sân bay
đến sân bay hoặc kho người nhận; dịch vụ khai hải quan và giao nhận nội địa; dịch vụ
đại lý hải quan; đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không
lớn trên thế giới như Thai Cargo, China Airlines, American Airline Cargo, Airnet
Express, Nippon Cargo Airline, Singapore Airline Cargo ...Các thị trường hoạt động
xuất khẩu chính bằng đường hàng không của công ty chủ yếu là Nhật bản, Trung quốc,
Mỹ, Thái Lan, Singapore và một số thị trường khác.
Dưới đây là bảng số liệu và biểu đồ doanh thu của hoạt động giao hàng xuất khẩu
bằng đường hàng không của công ty giai đoạn 2015 – 2017:
Bảng 3.1: Tình hình doanh thu của hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường
hàng không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên - chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2015-2017
(Đơn vị: tỉ VND)
Năm
Doanh thu
Giao hàng xuất khẩu
Nhận hàng nhập khẩu
Tổng
2015
2016
2017
3,711
4,305
5,40
0,94
0,805
0,908
4,651
5,11
6,308
(Nguồn: phòng xuất nhập khẩu công ty)
19
(Đơn vị:Tỉ VND)
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2015-2017
(Nguồn: Số liệu bảng 3.1)
Từ biểu đồ 3.1 có thể thấy được doanh thu của hoạt động giao hàng xuất khẩu
bằng đường hàng không giai đoạn 2015-2017 tăng lên rõ rệt (Từ 3,711 tỉ đồng lên 5,4
tỉ đồng), đặc biệt tăng mạnh trong giai đoạn 2016-2017 (tăng 1,095 tỉ đồng). Những
con số này đã chứng tỏ hiệu quả rõ rệt trong việc mở rộng đầu tư và phát triển nâng
cao chất lượng dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty
TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội và báo hiệu những thành công mới trong
năm 2018.
Bảng 3.2: Cơ cấu thị trường hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng
không của công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội
(Đơn vị: Tỉ VND)
2015
2016
2017
Thị trường
Doanh
Doanh thu
%
%
Doanh thu
%
thu
Trung Quốc
0,780
21,01
1,025
23,8
1,311
24,2
Nhật Bản
1,020
27,4
1,280
29,73
1,670
30,93
Mỹ
0,449
12,1
0,551
12,80
0,623
11,54
Singapore
0,352
9,49
0,314
7,3
0,417
7,72
Thái Lan
0,817
22,01
0,923
21,44
1,129
20,91
Các thị trường
0,293
7,99
0,212
4,93
0,25
4,7
khác
Tổng
3,711
100
4,305
100
5,4
100
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty)
20
Nhật Bản là thị trường có tiềm năng lớn nhất vì công ty có rất nhiều đối tác xuất
khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật. Hơn nữa trong vài năm trở lại đây, mối quan hệ
kinh tế, ngoại giao giữa Việt Nam – Nhật Bản rất phát triển. Đây là một lợi thế mà
công ty đã nắm bắt được. Bằng việc tạo mối quan hệ hợp tác tốt với các công ty XNK
Nhật Bản có hoạt động kinh doanh tại thị trường Việt Nam và Nhật Bản như tập đoàn
Canon, tập đoàn Toyota hay tập đoàn Nitori mà lượng hàng xuất khẩu bằng đường
hàng không của công ty nhận đều đặn hàng tháng và có sự tăng trưởng qua các
năm.Với tốc độ tăng trưởng gần 4%, doanh thu của Công ty đối với thị trường Nhật
Bản tăng từ 1,020 tỉ VND lên 1,670 tỉ VND trong giai đoạn 2015 – 2017.
Theo sau Nhật Bản là Trung Quốc và Thái Lan, lần lượt đứng vị tri thứ 2, thứ 3
trong việc đóng góp một phần không nhỏ doanh thu giao hàng xuất khẩu bằng đường
hàng không cho Công ty. Lượng hàng xuất khẩu mà Công ty tiến hành nhận từ 2 thị
trường này tăng ổn định qua các năm.
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu mà Công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh
Hà Nội thực hiện giao bằng đường hàng không, có thể thấy mặt hàng dệt may là một
trong những mặt hàng thế mạnh của Công ty, chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu mặt
hàng. Các đối tác lớn của công ty về mặt hàng này có thể kể tới như công ty Maxport
JSC, công ty cổ phần may Thanh Trì, công ty cổ phần may xuất khẩu Phú Xuân, công
ty cổ phần May 10… Chúng ta đều biết trong những năm gần đây, dệt may là một mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đem lại không chỉ nguồn ngoại tệ to lớn cho đất
nước mà còn đóng góp vào doanh thu của các công ty giao nhận vận tải.
Bảng 3.3: Cơ cấu nhóm mặt hàng giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của
công ty TNHH dịch vụ Hà Thiên – chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2015-2017
2015
2016
2017
Tỉ
Tỉ
Tỉ
Nhóm hàng
Giá trị
Giá trị
Giá trị
trọng
trọng
trọng
( Tấn )
( Tấn )
( Tấn )
(%)
(% )
(% )
Dệt may
29.199.122
28.4
37.638.100
28.6
56.356.890
29.1
Da giày
15.146.503
14.7
16.682.167
12.6
36.661.250
20
Nông sản
28.346.970
27.5
34.243.028
26
37.670.231
19
Sản phẩm
điện tử và
19.259.781
18.7
29.347.900
22.3
45.571.367
23.1
linh kiện
Các mặt
11.017.131
10.7
13.878.740
10.5
17.218.610
8.8
hàng khác
Tổng
102.969.507
100
131.789.935
100
193.478.348
100
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty)
21