Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BC thực địa ở Tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.38 KB, 16 trang )

Báo cáo thực địa Trần Quang Ngọc THCS Q.Phơng - Quỳnh Lu Nghệ An
Vùng nghiên cứu thực địa Tỉnh nghệ an
Giáo viên lên lớp và hớng dẫn:
Thầy Nguyễn Khắc Anh và Thầy Lơng Hồng
Hợc
Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên và phát triển kinh tế vùng
Bắc Trung Bộ, trong đó cụ thể là Tỉnh Nghệ An
Giới thiệu đôi nét về Tỉnh nghệ an
Là tỉnh mà đoàn đI nghiên cứu thực địa trong thời gian 5 ngày
1. Vị trí địa lý:
- Nghệ An là Tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ nớc cộng hoà xã hội chủ nghia Việt Nam,
với diện tích là 16.487 km
2
, là tỉnh lớn nhất Việt Nam. Kéo dài từ 18
0
3310 đến
19
0
2443 vĩ độ Bắc và từ 103
0
5253 đến 105
0
4550 kinh độ Đông.
- Giới hạn: + Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá với đờng biên dài 196,13 km
+ Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh với đờng biên dài 92,6 km
+ Phía Tây giáp nớc CHDCND Lào với đờng biên dài 419 km
+ Phía Đông giáp Biển Đông với đờng bờ biển dài 82 km.
2. Đơn vị hành chính:
Nghệ An có 1 thành phố loại 2, 02 thị xã và 17 huyện:
- Thành phố Vinh
- 02 thị xã: Thị xã Cửa Lò và Thị xã Thái hoà


- 17 huyện trong đó có 10 huyện miền núi và 7 huyện đồng bằng
+ 10 huyện miền núi: Thanh Chơng, Kỳ Sơn, Tơng Dơng, Con Cuông, Anh
Sơn, Tân Kỳ, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn.
1
Báo cáo thực địa Trần Quang Ngọc THCS Q.Phơng - Quỳnh Lu Nghệ An
+ 7 huyện đồng bằng: Đô Lơng, Nam Đàn, Hng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn
Châu, Quỳnh Lu, Yên Thành.
3. Dân c:
- Dân số: 3.030.946 (thống kê năm 2005) đứng thứ 4 cả nớc.
- Mật độ dân số trung bình : 184 ngời/km
2
.
- Dân tộc : Chủ yếu là dân tộc Việt (Kinh). Ngoài ra còn có các dân tộc ít ngời
nh : Khơ Mú, Sán Dìu, Thái, HMông, ơ Đu
4. Địa hình
Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Tròng Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và bị chia cắt bởi
các hệ thống đồi núi. Dỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn,
thấp nhất là vùng đồng bằng huyện Quỳnh Lu, Diễn Châu, Yên Thành có nơi chỉ cao
trên 0,2 m so với mực nớc biển (ở xã Quỳnh Thanh huyện Quỳnh Lu). Địa hình Nghệ
An chủ yếu là đồi núi, đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên.
5. Khí hậu Thời tiết
Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió
mùa Tây Nam nóng ẩm (khô), (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông Bắc lạnh khô
(từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
Theo thống kê năm 2004:
+ Nhiệt độ trung bình là 24,2
0
C, cao hơn so với trung bình hàng năm là 0,2
0
C

+ Tổng lợng ma trong năm là 1.610,9 mm. Tổng số ngày ma trong năm là 157 ngày
nhiều hơn năm so với các năm trớc.
+ Độ ẩm trung bình hàng năm là: 84%
+ Tổng số giờ nắng trong năm là 1.460 giờ, thấp hơn năm 2003 là 270 giờ.
6. Sông ngòi
- Tổng chiều dài sông suối trên địa bàn tỉnh là 9.828 km, mật độ trung bình là 0,7
km/km
2
.
- Sông lớn nhất là sông Cả (sông Lam) bắt nguồn từ huyện Mờng Pẹc tỉnh Xieng
Khoảng (Lào), Chiều dài của sông là 532 km (Sông chảy trên đất Nghệ An là 361 km),
2
Báo cáo thực địa Trần Quang Ngọc THCS Q.Phơng - Quỳnh Lu Nghệ An
diện tích lu vực 27.200 km
2
(riêng ở Nghệ An là 17.730 km
2
). Tổng lợng nớc hàng năm
khoảng 28.109 m
2
.
- Nhìn chung nguồn nớc khá dồi dào, đủ để đáp ứng cho sản xuất và phục vụ cho đời
sống sinh hoạt của nhân dân.
- Biển, bờ biển: + Hải phận rộng 4.230 hải lý vuông, từ độ sâu 40m trở vào nói chung
đáy biển tơng đối bằng phẳng, từ độ sâu 40m trở ra có nhiều đá ngầm, cồn cát. Vùng
biển Nghệ An là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao.
+ Bãi biển Cửa Lò là một trong những bãi tắm đẹp và hấp dẫn, đó là lợi thế cho
việc phát triển ngành du lịch ở Nghệ An.
+ Bờ biển Nghệ An có chiều dài 82 km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho việc vận tải
biển, phát triển cảng biển và nghề làm muối.

7. Tài nguyên thiên nhiên: Nghệ An là tỉnh giàu tài nguyên của cả nớc nh: TN
đất, rừng, biển, TN động thực vật rất phong phú. Tài nguyên khoáng sản rất đa dạng
gồm nhiều loại nh Than, Kim loại, phi kim Ngoài ra còn nhiều loại khoáng sản khác
có giá trị kinh tế cao
8. Tiềm năng du lịch:
Nghệ An có nhiều di tích văn hoá lịch sử, nhiều danh lam thắng cảnh, lễ hội văn hoá
truyền thống -> đó là những yếu tố thuận lợi giúp cho du lịch Nghệ An phát triển.
Cụ thể: Có các bãi tắm nổi tiếng nh Cửa Lò, Cửa Hội, Bãi Lữ, Diễn Thành
Có vờn quốc gia Pù Mát rộng trên 91 nghìn ha. Có khu du lịch thành phố Vinh có tới 14
di tích đợc xếp hạng quốc gia và 16 di tích đợc xếp hạng của tỉnh. Ngoài ra còn có các
Lễ hội truyền thống, làng văn hoá, làng nghề truyền thống nổi tiếng.
9. Tình hình phát triển kinh tế
-> Nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, công nghiệp có nhiều
thuận lợi về tài nguyên, địa thế. Song tốc độ phát triển cha cao.
- Nông nghiệp : + Cây lơng thực : Lúa, ngô, khoai, sắn ...
+ Cây công nghiệp: Lạc (Nghệ An là tỉnh có sản lợng vào loại cao
nhất), mía, cao su, chè, cà phê
Chăn nuôi: Trâu (Nghệ An là tỉnh có số lợng đàn trâu đứng đầu cả nớc),
bò, hơu, dê (ở các huyện trung du miền núi), lợn, gia cầm ở vùng đồng bằng.
3
Báo cáo thực địa Trần Quang Ngọc THCS Q.Phơng - Quỳnh Lu Nghệ An
- Ng nghiệp: Ưu thế: Có bờ biển dài, sông ngòi, ao, hồ nhiều. Nghề nuôi trồng và đánh
bắt thuỷ hải sản phát triển là những mặt hàng xuất khẩu.
- Lâm nghiệp: Là ngành kinh tế quan trọng, là thế mạnh của tỉnh.
- Công nghiệp: Các ngành công nghiệp chủ yếu nh Chế biến lơng thực, thực phẩm, vật
liệu xây dựng, chế biến gỗ, lâm sản đang đợc hình thành một số khu công nghiệp: TP
Vinh, Hoàng Mai (Quỳnh Lu), Đô Lơng, Nghĩa Đàn, Con Cuông và Tơng Dơng.
=> Dới sự hớng dẫn và lịch trình thực địa của lớp từ ngày 12/8 đến
16/8/2008.
Lớp K1 Địa lý đã đi khảo sát thực địa các địa điểm nh sau:

1. Vờn Quốc gia Pù Mát : Vùng đệm, vùng lõi của vờn (Gồm những khu rừng
trồng, rừng nguyên sinh), khe nớc mọc Tạ Pó - Đập nớc Phà Lài, Thác kèm và
bản dân tộc sinh sống của ngời Đan Lai
2. Tiìm hiểu vùng Than Khe Bố ở Tam Quang Tơng Dơng.
3. Rừng Xăng lẻ Tơng Dơng
4. Nhà máy Thuỷ điện Bản Vẽ thuộc huyện Tơng Dơng
5. Khu công nghiệp Hoàng Mai
6. Các ngành kinh tế biển tại Thị xã Cửu Lò.
=> Sau khi đi thực địa tại các điểm trên, tuy thời gian ngắn nh ng
bản thân đã thu đợc những kết quả nh sau:
I . Vờn quốc gia Pù Mát
Vờn quốc gia Pù Mát đợc các nhà khoa học trong và ngoài nớc đánh giá là một
trong những khu rừng đặc dụng có giá trị đa dạng sinh học cao của vùng Bắc Trung Bộ
4
Báo cáo thực địa Trần Quang Ngọc THCS Q.Phơng - Quỳnh Lu Nghệ An
Vờn quốc gia Pù Mát nằm trong môi trờng nhiệt đới gió mùa châu á, tính chất
này thể hiện rõ nét nhất ở kiểu rừng nhiệt dới ẩm cảnh qua rừng rậm thờng xanh. V-
ờn quốc gia Pù Mát là kiểu rừng đặc trng cho cảnh quan tự nhiên đó, với nhiều hệ thực
động vật vào bậc nhất của Việt Nam. Cùng với thiên nhiên đa dạng và phong phú thì khu
vực này cũng là địa bàn c trú của nhiều dân tộc ít ngời nh: Ba Na, Thổ, Thái Thiên
nhiên và con ngời ở đây đã có sự hoà quyện vào nhau hàng ngàn đời nay tạo nên nét độc
đáo của cảnh quan môi trờng nơi đây.
1/ Điều kiện tự nhiên.
Vờn quốc gia Pù Mát nằm trên sờn Đông của dãy Trờng Sơn, vùng lõi có diện
tích 91.113 ha và vùng đệm có diện tích 86.000 ha. Đợc đa vào hệ thống rừng đặc dụng
quốc gia từ năm 1993 bởi đây là khu vực có độ dốc lớn nên diện tích rừng bao phủ mặt
đất còn lớn, mặc dù còn có rất nhièu những khu vực bị tàn phá nghiêm trọng bởi các
hoạt động khai thác gỗ và các hoạt động khai thác của con ngời. Là một trong những
khu rừng đặc dụng đợc thiết lập trên dãy Bắc Trờng Sơn, kết nối với các khu vực khác.
Trong số 121 khu rừng đặc dụng của Việt Nam, VQG Pù Mát là một trong 12 khu trên

mặt đất đợc xếp vào hạng giá trị sinh học loại A với diện tích nguyên sinh lớn, có số l-
ợng loài thực dộng vật rất phong phú.
Năm 1995 khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát chính thức đợc thành lập bằng việc sáp
nhập 2 khu bảo tồn thiên nhiên Anh Sơn và Thanh Chơng
a. Vị trí địa lý và quy mô lãnh thổ.
Vờn quốc gia Pù Mát là một khu rừng đặc dụng nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ
An. Tiếng Thái Pù Mát có nghĩa là những con dốc cao. Đợc thành lập theo quyết định số
174/2001/QĐ-TTg cuat Thủ tớng Chính phủ ngày 08/11/2001 về việc chuyển hạng Khu
Bảo tồn Thiên nhiên Pù Mát thành vờn quốc gia.
Pù Mát có chung 61 km với đờng biên giới quốc gia Việt Lào. Với toạ độ địa lý
trong khoảng từ 18
0
46 30 đến 19
0
19 42 B, kinh độ là 104
0
31 57 đến 105
0
0308 Đ.
5
Báo cáo thực địa Trần Quang Ngọc THCS Q.Phơng - Quỳnh Lu Nghệ An
Ranh giới hành chính thuộc ba huyện Con Cuông, Anh Sơn và Tơng Dơng của
Tỉnh Nghệ An. Trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 89.517 ha, phân khu phục hồi
sinh thái: 1.596 ha.
Phía Tây chạy dọc theo đờng biên giới Việt Lào thuộc xã Tam Hợp, Tam Đình,
Tam Quang (Tơng Dơng). Phía Đông giáp với các xã Phúc Sơn, Hội Sơn (Anh Sơn).
Phía Bắc giáp với các xã Lạng Khê, Châu khê, Lục Dạ, Môn Sơn (Con Cuông), trong đó
phân bố trên Anh Sơn chiếm 21% diện tích, Tơng Dơng 31%, Con Cuông 48%.
b. Địa hình, địa mạo.
Vờn quốc gia Pù Mát có địa hình phức tạp và hiểm trở bị chia cắt bởi 3 hệ suối

chính là Khe Thơi, Khe Bu, Khe Khặng.
Địa hình có độ cao từ 100 tới 1841 m, độ cao trung bình từ 800 đến 1500 m, trong
đó 90% diện tích dới 1000m. Khu vực cao nhất nằm về phía Nam, nhìn thấy đỉnh các
giông núi của dãy Trờng Sơn thuộc khu vực biên giới Việt Lào. Càng về phía Tây nam
các giông núi cao dần, gòm các đỉnh núi cao trên 1000m kế tiếp nhau nh : Cao vều
(1341m), Pù Huổi Ngoã.. đỉnh cao nhất của vờn quốc gia Pù Mát, cao 1841m. Mặc dù
các đỉnh núi khá bằng phẳng, nhng sờn núi dốc hoặc rất dốc, các thung lũng dốc kết cấu
địa hình lại rất phức tạp cản trở phần nào tác động của con ngời vào môi trờng sống tự
nhiên.
c. Địa chất thổ nhỡng
Có 3 loại đất chính:
- Kiểu địa hình núi đất xen kẽ núi đá:ở ở độ cao từ 500 đến 1000m, gồm có:
+ Đá xâm nhập chủ yếu là granít
+ Đất feralit có màu nâu chiếm đại bộ phận
+ Ngoài ra còn có đất feralit nâu đỏ phân bố ở Khe Bu, Khe Mọi và tiếp
giáp Môn Sơn
- Kiểuđịa hình thung lũng chủ yếu là đất feralit có tầng dày phát triển trên đá
hiến và đá sa thạch
- Kiểu địa hìh núi đá vôi chiếm diện tích lớn nhất là 1200ha chủ yếu là đất
feralit vàng đỏ .Trên 800m có dất feralit mùn núi cao
d. Khí hậu
6
Báo cáo thực địa Trần Quang Ngọc THCS Q.Phơng - Quỳnh Lu Nghệ An
Vờn quốc gia Pù Mát nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa có một mùa
đông lạnh do chịu ảnh hởng của gió mùa đông bắc và mùa hạ chịu ảnh hởng của gió
mùa Tây nam khô nóng (gió Lào) tạo nên 2 mùa rõ rệt trong năm: Mùa nóng ẩm từ
tháng 4 đến tháng 10; mùa khô từ tháng 11 dến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình
23,6
0
C, cao nhất là 42,7

0
C và thấp nhất là 1,7
0
C, nhiệt độ tháng cao nhất là tháng 7
(28,8
0
C), thấp nhất là tháng 1(17
0
C). Số giờ nắng là 1500 -> 1700 giờ
Lợng ma Tb là 1791mm. Số ngày ma Tb là 140 ngày, trong đó 70% lợng ma tập
trung tháng 8, 9, 10 nên thờng gây ra lũ lụt, các tháng còn ại có lợng ma thấp nên thờng
gây ra hạn hán
e. Thuỷ văn
Có các lu vực khe suối chính:
+ Khe Choăng, Khe Bu nằm giữa vờn quốc gia
+ Khe Thơi nằm phía Bắc vờn quốc gia
+ Khe Khặng phí Nam vờn quốc gia
g. Sinh vật
Do đặc điểm địa hình và khí hậu đa dạng nên thảm thực vật ở đây phát triển rất
phong phú. Rừng nguyên sinh có 84065ha, rừng thứ sinh 3715ha, rừng hỗn gia 3734ha,
rừng tre nứa 7111ha.
Đây là khu vực bảo tồn tính đa dạng sinh học đại diện cho hệ sinh thái rừng nhiệt
đới và á nhiệt đới điển hình lớn nhất khu vực Bắc Trờng Sơn.
Cho đến nay từ những két quả điều tra cho thấy, vờn quốc gia Pù Mát là nơi sinh sống
của 2494 loài thực vật bậc cao, 42 loài thú lớn, 20 loài thú nhỏ, 297 loài chim, 39 loài
giơi, 12 loài thằn lằn, 23 loài ếch nhái, 82 loài cá, 13 loài rùa, 305 loài bớm ngày, 83
loài bớm sừng, 11 loài bớm hoàng đế.
7

×