Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

KHÁI QUÁT ĐỊA LÝ TỈNH NGHỆ AN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.16 KB, 10 trang )

KHÁI QUÁT ĐỊA LÝ TỈNH
NGHỆ AN

Điều kiện tự nhiên

Diện tích: 16.487km2
Dân số: 2.915.055 người
Dân tộc: Việt (Kinh), Khơ Mú, Sán Dìu, Thái, H'Mông, Ơ Đu, tộc người
Đan Lai
Tỉnh lỵ: Thành phố Vinh
Huyện thị: Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hòa và 17 huyện, Diễn Châu,
Quỳnh Lưu, Yên Thành, Đô Lương, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam
Đàn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ
Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn.


Bản đồ Hành chính tỉnh Nghệ An

Vị trí địa lý

Nghệ An nằm ở vùng Bắc Trung bộ nước Việt Nam, có tọa độ địa lý
từ 18o33' đến 20o00' vĩ độ Bắc và từ 103o52' đến 105o48' kinh độ
Đông.

Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, Tây giáp nước
bạn Lào, Đông giáp với biển Đông.

Địa hình Nghệ An gồm có núi, đồi, thung lũng. Độ dốc thoải dần từ
đông bắc xuống tây nam. Hệ thống sông ngòi của tỉnh dày đặc, có bờ
biển dài 82 km. Giao thông đuờng bộ, đường sắt, đường thuỷ và
đường không đều thuận lợi: có quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc


Nam chạy qua tỉnh dài 94km, có cảng biển Cửa Lò, sân bay Vinh.

Địa hình

Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng,
phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng
nghiêng từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh
Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng
huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành có nơi chỉ cao đến 0,2 m so
với mặt nước biển (đó là xã Quỳnh Thanh huyện Quỳnh Lưu).

Đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh.

Hệ thống sông ngòi dày đặc; Tổng chiều dài sông suối trên địa bàn
tỉnh là 9.828 km, mật độ trung bình là 0,7 km/km2. Sông lớn nhất là
sông Cả (sông Lam) bắt nguồn từ huyện Mường Pẹc tỉnh Xieng
Khoảng (Lào), có chiều dài là 532 km

Bờ biển dài 82 km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho việc vận tải biển, phát
triển cảng biển: cảng biển Cửa Lò.

Khí hậu - Thời tiết

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực
tiếp của gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và
gió mùa Đông Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).

Tài nguyên thiên nhiên

 Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.649.853 ha

Trong đó:
- Đất nông nghiệp là 1.170.716 ha
- Đất phi nông nghiệp 114.221 ha
- Đất chưa sử dụng 364.916 ha

Tài nguyên rừng
 Tổng diện tích rừng 911.808, ha, độ che phủ đạt 55,2% (theo số
liệu năm 2008).
Trong đó:
- Rừng sản xuất: 336.478,3 ha
- Rừng phòng hộ: 375.118,4 ha
- Rừng đặc dụng: 200.211,3 ha
 Trữ lượng gỗ có trên 52 triệu m3 gồm nhiều loại gỗ quý như
pơmu, samu, lim, sấu, đinh hương, sến
 Tre, nứa, mét: có trên 1 tỷ cây; ước tính có khoảng 226 loài
dược liệu và nhiều lâm sản quý.
Tài nguyên biển

Có trên 267 loài cá thuộc 91 họ, trong đó có 62 loài có giá trị kinh tế
cao, có thể chia thành 2 nhóm sau:
 Nhóm gần bờ có 121 loài chiếm 45,32% (trong đó cá nổi có 20
loài bằng 7,5%, cá đáy và gần đáy 101 loài, tương ứng 37,82%).
 Nhóm xa bờ 146 loài chiếm 54,68% (trong đó cá nổi 39 loài
bằng 14,61%, cá đáy và gần đáy 107 loài bằng 40,07%).
 Trữ lượng cá biển trên 80.000 tấn, trong đó cá xa bờ khoảng
50.000 tấn chiếm gần 62%, cho phép khai thác từ 30.000-
35.000 tấn, có nhiều loại cá có giá trị kinh tế cao như: cá chim;
cá thu; cá hồng, nục
 Có 20 loài tôm thuộc 8 giống và 6 họ trong đó có tôm he, tôm
rảo, tôm bộp, tôm vàng, tôm sắt, tôm đất, tôm sú và tôm hùm.

Trữ lượng 610 - 680 tấn, phân bố tại các bãi tôm chính như
sau:
 Bãi tôm từ cửa Lạch Bạng đến Lạch Quèn (huyện Quỳnh Lưu):
250 - 300 tấn.
 Bãi tôm Diễn Châu: 360-380 tấn, trong đó tôm he từ 100-150
tấn.
 Tôm hùm là loại tôm có giá trị xuất khẩu cao, có trữ lượng từ
20-25 tấn, tập trung tại các vùng rạn đá ven các đảo và các
vùng có đá ngầm trong vùng biển.
 Ngoài ra, tài nguyên biển Nghệ An còn có một số loại hải sản
quý khác, đó là mực. Mực phân bố khắp vùng biển và có nhiều
loài, nhưng qua thực tế khai thác một số loài có sản lượng cao
là mực cơm, mực ống và mực nang.
Tài nguyên động vật
 Phát hiện 342 loài thuộc 91 họ - 27 bộ gồm:
 Động vật có vú: 9 bộ - 24 họ - 78 loài
 Lớp chim: 15 bộ - 47 họ - 202 loài
 Lớp bò sát: 2 bộ - 14 họ - 41 loài
 Lưỡng cư: 1 bộ - 6 họ - 21 loài
 Trong số 342 loài trên, có 48 loài đang có nguy cơ bị tuyệt
chủng. Ngoài ra các lớp khác chưa có nghiên cứu cụ thể.
 Danh mục loài có trong sách đỏ là: báo lửa, báo gấm, báo hoa
mai, hổ, voi, mang lớn, bò tót, sao la, công, trĩ sao, gà lôi
Tài nguyên thực vật
 Phát hiện 1.193 loài thuộc 163 họ - 537 chi. Trong đó:
 Hạt kín: 2 lá mầm 114 họ - 460 chi - 105 loài; 1 lá mầm 18 họ -
50 chi - 105 loài.
 Hạt trần: 4 họ - 6 chi - 10 loài
 Quyết thực vật: 19 họ - 21 chi - 34 loài.
 Trong đó có 4 loài có nguy cơ bị tuyệt chủng

 Các loài có trong sách đỏ bao gồm: Lim xanh, giáng hương, giổi,
lát hoa
Tài nguyên khoáng sản
 Có 113 vùng mỏ lớn, nhỏ và 171 điểm quặng, nổi bật là: than,
thiếc, bauxit, đá vôi, đá oplat, sét gạch ngói, sét xi măng và một
số khoáng sản khác
Khoáng sản nhiên liệu:
 Than mỡ ở mỏ than Khe Bố sản lượng khai thác hàng năm từ
30 - 40 ngàn tấn.
 Than nâu ở mỏ than Việt Thái (Nghĩa Đàn) và mỏ Đôn Phục
(Con Cuông) với trữ lượng gần 1 triệu tấn.
Khoáng sản kim loại:
 Kim loại đen:
o Sắt: ở Vân Trình (Nghi Lộc) và Võ Nguyên (Thanh
Chương). Trữ lượng cả 2 mỏ hơn 1,8 triệu tấn với hàm
lượng Fe = 41,53 - 67,05%.
o Manngan: ở Rú Thành (Hưng Nguyên) trữ lượng C1 là
91.735 tấn, C2 là 131.296 tấn.
o
 Kim loại màu quý hiếm:
o Thiếc: Tập trung ở vùng Quỳ Hợp và Quế Phong. Vùng
Quỳ Hợp có 10 mỏ thiếc sa khoáng đã được điều tra với
trữ lượng cấp C1+C2 là 33.678 tấn. Mỏ sa khoáng Na-Ca
(Quế Phong) trữ lượng B + C1 + C2 loại SnO2 từ 367 đến
2027 g/m3 là 9760 tấn
o Vàng được phát hiện ở nhiều nơi trong tỉnh gồm vàng sa
khoáng, vàng gốc và vàng đã được điều tra ở nhiều mức
độ khác nhau.
o Monazit ở huyện Quỳ Hợp trữ lượng C2 đạt gần 3 triệu
tấn

Khoáng sản phi kim:
 Barit có ở nhiều nơi, trong đó mỏ Sơn Thành trữ lượng cấp C1
là 55.623 tấn quặng, 35.029 tấn Barit, cấp C2 là 108.997 tấn
quặng, 66.398 tấn barit
 Kaolin: sét ở huyện Nghi Lộc trữ lượng cấp C2 là 6.982.812 tấn
 Đá vôi có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, chủ yếu tập trung tại
Phúc Sơn (Anh Sơn) và Hoàng Mai (Quỳnh Lưu)
 Sét đã tìm thấy ở 4 mỏ lớn với tổng trữ lượng 9 triệu tấn.
 Đá Marble và Granitte ở huyện Quỳ Hợp gồm nhiều loại và có
màu sắc đẹp
 Photphorits phân bô ỏ các núi đá vôi
 Đa quý (rubi) có ở Quỳ Châu
Các loại tài nguyên khác:

Nghệ An có trữ lượng một số loại khoáng sản khá lớn, bao gồm:
 Đá vôi trên 1 tỷ tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…)
 Đá xây dựng trên 1 tỷ m3 (Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn,
Đô Lương, Thanh Chương, Nghiã Đàn, Anh Sơn)
 Đất sét làm nguyên liệu xi măng 300 triệu tấn (Quỳnh Lưu, Đô
Lương, Anh Sơn,…)
 Đá trắng 982 triệu tấn (Quỳ Hợp, Quỳ Châu)
 Đá bazan 260 triệu m3 (Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp)
 Đá đen trên 54 triệu m3 (Con Cuông, Đô Lương)
 Đá Granite 160 triệu tấn (Tân Kỳ)
 Sét làm gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn (Nghi Lộc, Đô Lương,
Yên Thành, Tân Kỳ)
 Than 5 triệu tấn (Tương Dương, Con Cuông)
 Than bùn trên 10 triệu tấn (Tân Kỳ, Yên Thành)
 Vàng sa khoáng ở thượng nguồn sông Hiếu, sông Lam (Quỳ
Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn)

Đặc điểm lợi thế là các tài nguyên trên của Nghệ An tập trung thành
những quần thể, nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ ở gần nhau,
có chất lượng cao, gần đường giao thông nên rất thuận lợi cho sản
xuất xi măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ công
mỹ nghệ, phân vi sinh v.v

Nước khoáng:

Được phát hiện ở huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Đô Lương.
Nước khoáng thuộc loại bicacbonat canxinatri có chứa CO2 tự do.
Chất lượng tốt, được dùng giải khát và chữa bệnh.

×