GIẢM CHẤN
5.3.1 Nhiệm vụ
Dập tắt dao động do nhíp gây ra, bảo vệ bộ phận đàn hồi của hệ thống
treo và tăng tính tiện nghi sử dụng.
5.3.2 Phân loại
Trên ôtô thường sử dụng bộ giảm chấn kiểu thuỷ lực. Dựa theo kết cấu
giảm chấn thuỷ lực được chia làm hai loại:
− Giảm chấn ống.
− Giảm chấn đòn.
Ngày nay hầu hết các xe đều sử dụng loại giảm chấn ống. Các dạng
giảm chấn ống bao gồm:
− Giảm chấn ống có hai lớp vỏ.
− Giảm chấn ống có một lớp vỏ.
5.3.3 Cấu tạo và nguyên lý làm việc
1. Giảm chấn có hai lớp vỏ
a. Cấu tạo: ( hình 5.31)
Lớp vỏ trong của giảm chấn là xi lanh, bên trong xi lanh có piston.
Piston được bắt chặt với cần đẩy. Bộ giảm chấn có hai cụm van:
− Cụm van trên piston gồm van thoát phía trên và van hút (dầu về) phía
dưới. Các van này đóng, mở các lỗ dầu trên đầu piston.
− Cụm van lắp dưới xi lanh là cụm van bù gồm van hút ( dầu về ) và
van thoát cùng với lò xo. Các van này cũng đóng mở các lỗ trên đế của cụm
van.
a) b)
a. Sơ đồ cấu tạo ; b, c. Cấu tạo và các chi tiết tháo rời
1. Bạc dẫn hướng trục; 2. Lỗ dầu bôi trơn; 3. Phớt làm kín;
4. Nắp; 5. Trục giảm chấn; 6.Piston và cụm van;
7. Vỏ trong ; 8. Vỏ ngoài ; 9. Cụm van bù;
I ; III Van dầu về; II; IV van thoát.
Phần trên của cần đẩy được bắt với khung xe, vỏ ngoài bộ giảm chấn
bắt chặt với dầm cầu. Phía trên xi lanh có bộ phận bao kín và dẫn hướng cần
đẩy. Trong bộ giảm chấn có 3 buồng chứa dầu: buồng A phía trên piston,
buồng B phía dưới piston và buồng C là không gian giữa vỏ và xi lanh trong.
b. Nguyên lý làm việc
Khi xe chuyển động trên đường không bằng phẳng, bộ phận đàn hồi tạo
cho bánh xe và khung xe dao động theo phương thẳng đứng với nhíp xe, làm
piston dịch chuyển trong xi lanh, có hai hành trình nén và trả về.
Hành trình bánh xe và khung xe tiến lại gần nhau gọi là hành trình nén.
Piston di chuyển từ trên xuống dưới, ép dầu trong buồng B qua van thoát lên
buồng A. Dầu từ buồng B không thể chảy hết lên buồng A vì cần đẩy đi sâu
vào trong xi lanh chiếm không gian trong buồng A, bởi vậy một phần dầu từ
buồng B chảy qua van thoát xuống buồng C. Khi piston nén nhẹ, áp lực dầu
không đủ lớn để ép van ép mở, dầu chảy qua khe hở giữa đế và van thoát để
xuống buồng C.
.
c)
Hình 5.31 Giảm chấn ống hai vỏ
Hành trình bánh xe và khung xe ra xa nhau là hành trình trả về. Piston
di chuyển từ dưới lên trên tạo sự tăng áp ở buồng A và giảm áp ở buồng B.
Dầu từ buồng A thắng lực cản lò xo, mở van dầu hút để chảy xuống
buồng B. Đồng thời dầu từ buồng C chảy qua van vào để trở lại buồng B. Ở
hành trình trở về, với vận tốc dịch chuyển nhỏ của piston, áp lực dầu không
đủ lớn để mở van dầu về, mà chỉ tạo nên dòng dò giữa van và piston để chảy
xuống khoang B. Lực cản chảy của dầu ở hành trình trở về lớn hơn hành
trình nén.
Như vậy khi bánh xe và khung xe dao động, dầu trong bộ giảm chấn
lưu thông rất chậm qua các van nên cần đẩy piston luôn chịu tác động của
lực cản. Ma sát sinh ra trong bộ giảm chấn do chất lỏng lưu thông và ma sát
giữa piston và xi lanh gây ra nhiệt làm nóng bộ giảm chấn. Như vậy cơ
năng được chuyển thành nhiệt năng. Mức độ mở của các van phụ thuộc vào
biên độ và tần số dao động, nên bộ giảm chấn dập tắt các dao động một cách
từ từ, êm dịu.
2. Giảm chấn ống có một lớp vỏ có áp suất nạp cao ( hình 6.32).
a. Cấu tạo
Giảm chấn ống một lớp vỏ bao gồm xi lanh, trục giảm chấn, piston
chứa các van và piston di động tự do. Buồng 3 chứa khí hidrô hoặc nitơ có
áp suất từ 25 ÷ 28 at. Buồng chứa khí 3 và buồng chứa chất lỏng được ngăn
cách bởi piston di động tự do.
b. Nguyên lý làm việc: