Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

đề cương plđc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.04 KB, 39 trang )

Mụclục

I. Câu hỏi lý thuyết
Câu 1: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật và giải thích?
Điều 39 khoản 1 Luật xử lí vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Chiến sĩ CAND đang thi hành công vụ có quyền:
a.Phạt cảnh cáo
b. Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định
tại điều 24 của luật này nhưng không quá 500.000 đồng”
Trả lời:
Cơ cấu của QPPL:
+ Giả định: Chiến sĩ CAND đang thi hành công vụ.
+ Quy định: “ …có quyền:
a. Phạt cảnh cáo
b. Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại
điều 24 của luật này nhưng không quá 500.000 đồng”
+ Quy phạm pháp luật này không có chế tài
→ Giải thích: Xác định cơ cấu của QPPL như trên là vì:
+ Giả định là một phần của quy phạm pháp luật trong đó nêu ra những tình huống
(hoàn cảnh, điều kiện) hoặc những đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy phạm pháp luật đó.
+ Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ chức
hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy
phạm pháp luật được phép, không đuộc phép hoặc buộc phải thực hiện.
+ Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác
động mà nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm
pháp luật.


Câu 2: Quốc hội ban hành 1 văn bản quy phạm pháp luật về 1 loại thuế mới.


Văn bản đó được Quốc hội ban hành dưới hình thức pháp lí nào? Hãy viết kí
hiệu của văn bản quy phạm pháp luật đó?
Trả lời:
- Theo Điểm c, khoản 1 Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015:
“Quốc hội ban hành luật để quy định: Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc
gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.”
Vì vậy, Quốc hội sẽ ban hành luật để quy định về một loại thuế mới.
- Kí hiệu:
Ví dụ: Luật thuế giá trị gia tăng của Quốc hội. Kí hiệu: Luật số 13/2008/QH12.
Câu 3: Phân tích cơ cấu quy phạm pháp luật trong điều luật sau:Khoản 1,
điều 151, Bộ luật hình sự 2015: Tội mua bán người dưới 16 tuổi
“ Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 9 năm
đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng
bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi
qui định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.”
Trả lời:
Cơ cấu của quy phạm pháp luật gồm 3 phần: Giả định, quy định, chế tài.
- Giả định gồm:
+“Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây”,
+“Chuyển giao hoặc tiếp nhận ngưới dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo”
+“Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng
bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác”.
+ “Tuyển mộ, vận chuyển, chưa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi
quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.”



Vì: Nội dung trên nêu ra những tình huống (hoàn cảnh, điều kiện) hoặc những đối
tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật nên thuộc bộ phận
giả định của quy phạm pháp luật.
- Chế tài: “bị phạt tù từ 9 năm đến 12 năm”.
Vì: Nội dung trên nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước sẽ áp dụng đối
với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh của nhà nước
đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật nên thuộc bộ phận chế tài của
quy phạm pháp luật.

Câu 4: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật trong điều luật sau:
Điều 109, Bộ luật hình sự 2015: Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân
dân
“Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính
quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng thì phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù trung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Trả lời:
- Giả định gồm:
+ “Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính
quyền nhân dân”
+ “Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng”
+ “Người đồng phạm khác”
+ “Người chuẩn bị phạm tội này”.
Vì: Những nội dung trên nêu ra những tình huống (hoàn cảnh, điều kiện) hoặc
những đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật nên
thuộc bộ phận giả định của quy phạm pháp luật.

- Chế tài gồm:


+ “phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù trung thân hoặc tử hình”
+ “bị phạt tù từ 05 đến 12 năm”
+ “bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.
Vì: Những nội dung trên nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước sẽ áp
dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh của
nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật nên thuộc bộ phận
chế tài của quy phạm pháp luật.

Câu 5: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật trong điều luật sau:
Điều 124. Bộ luật hình sự 2015: “Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ
1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn
cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 7 ngày tuổi, thì
bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn
cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 7 ngày tuổi dẫn
đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Trả lời:
- Khoản 1
• Giả định:
+ “Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn
cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 7 ngày tuổi”.
• Chế tài:
+ “bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”
- Khoản 2
• Giả định:
+ “Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn

cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con mình đẻ ra trong 7 ngày tuổi dẫn đến hậu
quả đứa trẻ chết.”
• Chế tài:


+ “bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm”.
Vì:
+ Giả định là một phần của quy phạm pháp luật trong đó nêu ra những tình huống
(hoàn cảnh, điều kiện) hoặc những đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy phạm pháp luật đó.
+ Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác
động mà nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm
pháp luật.
Câu 6: Phân biệt hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước và hệ thống cơ quan
quản lí nhà nước của nước CHXHCN Việt Nam? Trên cơ sở đó hãy xác định
mối quan hệ giữa 2 hệ thống cơ quan nhà nước này?
Trả lời:
• Phân biệt hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước và hệ thống cơ quan
quản lí nhà nước:
Hệ thống cơ quan quyền Hệ thống cơ quan quản lí
lực nhà nước
nhà nước
Giống nhau
+ Được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập
trung dân chủ:
- Là bộ phận của bộ máy nhà nước.
- Nhân danh nhà nước để hoạt động.
+ Quốc hội và Chính phủ đều có kì hạn 5 năm.

Sự khác nhau Cơ cấu tổ
- Cấp Trung ương:
- Cấp Trung ương:
chức
+ Quốc hội.
+ Chính phủ.
- Cấp địa phương:
+ Các Bộ và cơ quan
+ Hội đồng nhân ngang Bộ.
dân các cấp (tỉnh,
- Cấp địa phương:
huyện, xã)
+ Ủy ban nhân dân
các cấp (tỉnh, huyện,
xã).
Chế
độ Hoạt động theo nguyên
hoạt động tắc song trùng trực thuộc,
vừa chịu sự kiểm tra
giám sát của cơ quan Nhà

Hoạt
dọc,
dưới
giám

động theo ngành
tức cơ quan cấp
chịu sự kiểm tra
sát của cơ quan cấp



nước cấp trên, vừa chịu
sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan quyền lực cùng
cấp
Chức
+ Là cơ quan duy nhất có
năng,
quyền lập hiến và lập
nhiệm vụ pháp.
+ Quyết định các chính
sách cơ bản về đối nội –
đối ngoại, nhiệm vụ kinh
tế - xã hội, quốc phòng
an ninh, những nguyên
tắc chủ yếu về tổ chức và
hoạt động của bộ máy
nhà nước, và quan hệ xã
hội và hoạt động của
công dân.
+Giám sát tối cao với
toàn bộ hoạt động của
Nhà nước.
+ Ban hành những quy
phạm pháp luật có hiệu
lực pháp lí cao nhất:
Luật, hiến pháp, nghị
quyết.
Nguồn gốc + Do cử tri Việt Nam bầu

ra theo nguyên tắc phổ
thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín. Các
đại biểu được bầu chịu
trách nhiệm trước cử tri
bầu ra mình và trước cử
tri cả nước.

trên
(Chỗ này lộn 2 cột)
+ Cơ quan hành pháp
+ Là cơ quan chấp hành,
điều hành (đó là những
hoạt động được tiến hành
trên cơ sở luật và để thi
hành luật) Hiến pháp,
Luật, nghị quyết, pháp
lệnh của cơ quan quyền
lực nhà nước.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp
phụ thuộc vào cơ quan
quyền lực nhà nước cùng
cấp, chịu sự lãnh đạo,
giám sát, kiểm tra của cơ
quan quyền lực nhà nước
và chịu trách nhiệm báo
cáo trước cơ quan đó.

+ Được thành lập trong
kỳ họp thứ nhất của Quốc

hội mỗi khóa. Chính phủ
do Quốc hội bầu ra;
UBND các cấp do
HĐND cùng cấp bầu ra
+ Được thành lập theo
hiến pháp và pháp luật.

• Mối quan hệ giữa 2 hệ thống cơ quan nhà nước này:
- Cơ quan quyền lực nhà nước quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động, quy
định nhiệm vụ và quyền hạn, các chức danh quan trọng của cơ quan quản lí
nhà nước; giám sát hoạt động và thực hiện việc chất vấn.


- Cơ quan quản lí nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm
vụ được hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước giao phó.
- Do (thay bằng “vì”) hệ thống cơ quan quản lí nhà nước do Quốc hội bầu ra
nên các thành viên của hệ thống cơ quan này có thể là các thành viên thuộc
(bỏ đi) đại biểu Quốc hội hoặc thành viên của UBTVQH.
 Câu nguyên bản khó hiểu, các em hay thắc mắc
Câu 7: Phân tích vị trí, chức năng của Quốc hội trong Bộ máy nhà nước
CHXHCN Việt Nam theo Hiến pháp 2013? Trên cơ sở đó hãy xác định tính
chất pháp lí của các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành theo
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Trả lời:
*Vị trí của Quốc hội trong Bộ máy nhà nước CHXHCNVN theo Hiến pháp
2013:
Trong bộ máy nhà nước ta, Quốc hội có vị trí đặc biệt quan trọng.
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” (Điều 69 Hiến pháp 2013)
- Là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân: Quốc hội do cử tri cả nước bầu

ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Quốc hội
biểu hiện tập trung khối đại đoàn kết dân tộc, bao gồm các đại biểu đại diện
cho mọi tầng lớp nhân dân và cho các vùng lãnh thổ trong cả nước.
- Là cơ quan quyền lực cao nhất: Quốc hội thống nhất tập trung toàn bộ quyền
lực nhà nước: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp; mặt khác có
sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền đó. Các cơ quan nhà nước khác thực hiện các quyền cụ thể do
Quốc hội giao và chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Quốc hội thay mặt nhân
dân cả nước quyết định những công việc quan trọng nhất của Nhà nước.
* Chức năng của Quốc hội trong Bộ máy nhà nước CHXHCNVN theo Hiến
pháp 2013:
“Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.”
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đó là quyền
thông qua Hiến pháp và việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, thông qua luật và
sửa đổi, bổ sung luật. Quốc hội xem xét, thông qua các đạo luật tại một hoặc
nhiều kỳ họp Quốc hội.


- Là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, Quốc hội quyết định kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, quyết định chính sách tài chính, tiền
tệ quốc gia; quyết định chính sách dân tộc, tôn giáo của nhà nước; quy định
các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm các chức vụ cao cấp của nhà nước; quyết định vấn đề chiến tranh
và hòa bình; quyết định các chính sách đối ngoại của nhà nước và nhiều vấn
đề quan trọng khác. (Xem điều 70 Hiến pháp 2013)
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của
Nhà nước. Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội. Tại kỳ họp Quốc hội, Quốc hội thực hiện quyền giám

sát tối cao đối với hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; thông qua
việc xem xét, phê chuẩn các báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Hội đồng bẩu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước; chất vấn Chủ tịch
nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các thành viên khác của
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. (Xem Điều 70 Hiến pháp 2013).
* Tính chất pháp lí của các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành
theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 là:
- Hiến pháp là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật của nước ta. Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản
nhất của Nhà nước như:bản chất, hình thức của Nhà nước, thể chế chính trị, kinh
tế, xã hội của Nhà nước; địa vị pháp lý của công dân; hệ thống tổ chức nguyên tắc
hoạt động và thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước v.v…
- Các luật (đạo luật) là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị sau Hiến pháp,
được ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp. Luật của Quốc hội quy định các vấn đề cơ
bản thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân
sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi
trường, đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, chế độ công vụ, cán
bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân. (Xem Khoản 1 Điều 15 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 2015).
- Nghị quyết của Quốc hội được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương;


điều chỉnh ngân sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy
định chế độ làm việc của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, phê chuẩn

điều ước quốc tế và quyết định các vấn đề quan trọng khác thuộc thẩm quyền của
Quốc hội, nhưng thường mang tính chất nhất thời hoặc tính cụ thể. (Xem Khoản 2
Điều 15 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
Câu 8: Phân tích vị trí thẩm quyền của Quốc hội trong Bộ máy nhà nước
CHXHCNVN theo Hiến pháp 2013?
Trả lời:
* Vị trí của Quốc hội (ở câu 7)
* Thẩm quyền của Quốc hội:
Thẩm quyền của Quốc hội được quy định tại Điều 70 Hiến pháp 2013. Thẩm
quyền của Quốc hội có thể chia thành ba nhóm: quyền lập hiến và lập pháp, quyền
quyết định những công việc quan trọng nhất của nhà nước và quyền giám sát tối
cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước
Câu 9: Vị trí và chức năng, thẩm quyền cơ cấu tổ chức hoạt động của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân?
Trả lời:
• Hội đồng nhân dân:
- Vị trí: Khoản 1 Điều 113 Hiến pháp 2013 và Khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2015
- Chức năng: Khoản 2 Điều 113 Hiến pháp 2013
- Thẩm quyền:
+ Là cơ quan quyền lực của nhà nước ở địa phương, quyết định những chủ
trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây
dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
+ Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, giám sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị ngũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.

- Cơ cấu tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân:


+ Hội đồng nhân dân các cấp có Thường trực Hội đồng nhân dân do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu ra:
+ Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gồm: Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và Ủy viên thường trực.
+ Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
+ Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là
thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
+ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có 3 ban (những nơi có nhiều dân tộc thì có
thêm Ban dân tộc) :
* Ban kinh tế và ngân sách.
* Ban văn hóa – xã hội.
* Ban pháp chế.
+ Hội đồng nhân dân cấp huyện có 2 ban:
* Ban kinh tế - xã hội.
* Ban pháp chế.
• Ủy ban nhân dân:
• Vị trí: Khoản 1 Điều 114 Hiến pháp 2013.
“1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.” (Khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2015)
- Chức năng: Theo Khoản 2 Điều 114 Hiến pháp 2013, UBND có các chức
năng sau:
+ Tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương.
+ Tổ chức việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước cấp trên giao.

- Thẩm quyền:
+ Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và
cơ quan nhà nước cấp trên, đối với mọi hoạt động của mình nhằm đảm bảo
đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.


+ Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp dưới
chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu sự chỉ đạo của Chính phủ.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu gồm có Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và ủy viên.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân; các thành viên
khác không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Câu 10: Phân tích khái niệm và các điều kiện để một tổ chức có tư cách pháp
nhân? Hãy lấy ví dụ về 1 tổ chức có tư cách pháp nhân và chứng minh?
Trả lời:
* Khái niệm: Pháp nhân là một tổ chức có đủ các điều kiện do pháp luật quy định,
được pháp luật thừa nhận, có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
để tham gia các quan hệ pháp luật với tư cách là một chủ thể độc lập.
Pháp nhân là tổ chức do cá nhân hoặc một nhóm cá nhân tạo ra và phải có đủ các
điều kiện do pháp luật quy định: Được thành lập theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan; có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân
sự 2015; có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình; nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc
lập. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ
của mỗi pháp nhân. Còn năng lực hành vi dân sự của pháp nhân có từ khi được
thành lập cho đến khi giải thể. NLPLDS và NLHVDS của pháp nhân xuất hiện và
chấm dứt đồng thời.

* Các điều kiện để một tổ chức có tư cách pháp nhân: (Điều 74 bộ Luật dân sự
2015)
- Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan:
Được thành lập hợp pháp. Một tổ chức được coi là hợp pháp nếu có mục đích,
nhiệm vụ hợp pháp và được thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục do pháp
luật quy định. Tổ chức hợp pháp được nhà nước công nhận dưới dạng: cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận sự
thành lập. Việc công nhận sự tồn tại của một tổ chức ngoài việc tổ chức đó thực
hiện đúng trình tự, thủ tục thành lập còn phụ thuộc vào hoạt động của tổ chức có
hợp pháp không.
Các thủ tục thành lập pháp nhân:


+ Cho phép thành lập. (VD: các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp)
+ Thành lập. (VD: các cơ quan nhà nước)
+ Đăng kí. (VD: các tổ chức kinh tế)
+ Công nhận. (VD: Hội Phật giáo)
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại điều 83 của bộ luật dân sự 2015:
Trước tiên, tổ chức là một tập thể người được liên kết với nhau theo một hình thái
nhất định phù hợp với chức năng, lĩnh vực hoạt động của loại hình tổ chức đó. Cơ
cấu tổ chức chặt chẽ nhằm biến một tập thể người thành một thể thống nhất có khả
năng thực hiện hiệu quả nhất nhiệm vụ của tổ chức đó đặt ra khi thành lập. Việc
chọn lựa hình thức tổ chức như thế nào căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của tổ chức
đó, căn cứ vào cách thức góp vốn thành tài sản của tổ chức. Pháp nhân là một tổ
chức độc lập xong vẫn chịu sự chi phối bởi cá nhân, tổ chức khác hoặc nhà nước.
Sự độc lập của pháp nhân chỉ giới hạn trong quan hệ dân sự, kinh tế, lao động với
các chủ thể khác.
Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc
trong quyết định thành lập pháp nhân.

Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của
pháp luật.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình:
Để tham gia vào quan hệ tài sản với tự cách là một chủ thể độc lập thì pháp nhân
phải có tài sản riêng của mình. Tài sản riêng của pháp nhân không chỉ là tài sản
thuộc sở hữu của pháp nhân mà còn có thể có tài sản của Nhà nước giao cho dưới
hình thức Nhà nước đầu tư, góp vốn. Tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản của
cá nhân - thành viên trong tổ chức pháp nhân, độc lập với cơ quan cấp trên của tổ
chức pháp nhân đó. Ngoài ra tài sản của pháp nhân thuộc quyền sở hữu của pháp
nhân, do pháp nhân chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong phạm vi nhiệm vụ, mục
đích của pháp nhân được thể hiện dưới dạng vốn, tư liệu sản xuất và một số loại tài
sản khác. Pháp nhân có tài sản riêng thông qua việc góp vốn, việc hoạt động, kinh
doanh, sản xuất,..của pháp nhân.
Pháp nhân tham gia vào quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân như một chủ thể độc
lập, khi xảy ra sự vi phạm thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng


của mình. Tuy nhiên, trách nhiệm của pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm hữu hạn,
trong phạm vi tài sản riêng của pháp nhân.
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập:
Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân có khả năng hưởng quyền cũng như
chịu trách nhiệm và thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy định.
* Ví dụ:
Một trường THPT công lập.
+ Được thành lập hợp pháp theo quyết định của sở giáo dục đào tạo thành phố,
tỉnh.
+ Cơ cấu tổ chức: bộ máy làm việc của trường được tổ chức thành các phòng ban,
đứng đầu là hiệu trưởng, có các hiệu phó,…
+ Có tài sản riêng: là tài sản do Nhà nước đầu tư, giao cho trường quản lý sử dụng,

tài sản có được từ các khoản thu nhập khác của trường và nhà trường chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhà trường nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật chứ không phải
thông qua hay dưới danh nghĩa của một tổ chức nào khác, có con dấu riêng,...VD:
Trường có thể tự mình kí kết một hợp đồng và giữ vai trò là một bên chủ thể của
hợp đồng đó.
=> Trường THPT công lập là một pháp nhân.
Câu 11: Phân tích khái niệm, đặc điểm, cấu thành của quan hệ pháp luật?
Trả lời:
a. Khái niệm
Quan hệ pháp luật là quan hệ giữa người với người (quan hệ xã hội) do một
quy phạm pháp luật điều chỉnh, biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể
của các bên, được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, các quan hệ sản xuất khách quan chính
là thông qua việc tác động trực tiếp vào quan hệ ý chí, biến các quan hệ ý chí đó
thành các quan hệ pháp luật, tức là buộc các bên trong quan hệ ý chí đó có cách xử
sự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật. Vì vậy, trong
một xã hội, nếu giai cấp cầm quyền là đại biểu cho xu thế tiến bộ của lịch sử, lợi
ích kinh tế của nó phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan thì
pháp luật của nó có tác động thúc đẩy, mở đường cho sự phát triển kinh tế và phát


triển xã hội nói chung. Ngược lại, khi giai cấp cầm quyền đã trở thành phản động,
quan hệ sản xuất mà nó đại diện đã trở thành lạc hậu, thì pháp luật của nó trở thành
lực lượng cản trở, kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Việc dùng QPPL để điều chỉnh các quan hệ xã hội đã làm cho các quan hệ ấy có
tính chất pháp lý, nghĩa là nó đã quy định cho các bên khi tham gia quan hệ xã hội
đó có các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Việc xác lập các quan hệ pháp luật
là biểu hiện kết quả của việc thực hiện pháp luật trong đời sống. Pháp luật đi vào
thực tế đời sống chính là thông qua việc xác lập các quan hệ pháp luật cụ thể.

b. Đặc điểm
- QHPL là quan hệ mang tính ý chí.
QHPL phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật, mà nội dung quy phạm pháp luật
phản ánh ý chí nhà nước. Trong đa số các trường hợp, trong khuôn khổ quy phạm
pháp luật đã xác định, QHPL phát sinh, thay đổi và chấm dứt do ý chí của các bên
tham gia.
- QHPL là một loại quan hệ tư tưởng, quan hệ thuộc kiến trúc thượng tầng.
Pháp luật nói chung là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng. QHPL xuất
hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật vì vậy nó thuộc kiến trúc thượng tầng. Tính
chất và nội dung QHPL phụ thuộc vào tính chất quan hệ sản xuất.
Sự phụ thuộc của QHPL vào cơ sở kinh tế: là 1 loại quan hệ thuộc kiến trúc thượng
tầng, QHPL thay đổi phù hợp với sự thay đổi của cơ sở kinh tế, kiểu quan hệ sản
xuất nhất định sẽ sản sinh ra kiểu QHPL tương ứng.
- QHPL xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật.
Không có quy phạm pháp luật thì không có QHPL. QHPL là phương tiện thực
hiện quy phạm pháp luật, vì quy phạm pháp luật được thực hiện trong đời sống
thông qua QHPL.
- QHPL là quan hệ mà các bên tham gia (chủ thể) quan hệ đó mang quyền
chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được quy phạm pháp luật quy định cấu thành
nội dung của quan hệ quy phạm. Quy phạm pháp luật luôn quy định sao cho quyền
chủ thể của một bên phải tương ứng với nghĩa vụ pháp lý của bên kia và ngược lại,
nghĩa vụ pháp lý của 1 bên phải phù hợp với quyền chủ thể của bên còn lại.


- Sự thực hiện quan hệ pháp luật được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước.
QHPL xác định rõ trách nhiệm pháp lý của các chủ thể vi phạm nghĩa vụ pháp lý
hoặc quyền chủ thể, đồng thời quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các cơ quan bảo
vệ pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử lý khi có vi phạm.
Tuy nhiên, QHPL được thực hiện trong đời sống không chỉ nhờ cưỡng chế mà còn

được thực hiện nhờ ý thức tự giác, tự nguyện của các bên tham gia.
- QHPL có tính xác định.
Trên cơ sở quy phạm pháp luật, nhiều QHPL được hình thành. QHPL có tính xác
định cụ thể vì nó chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý, khi có chủ thể nhất định
tham gia.
c. Cấu thành của quan hệ pháp luật, gồm: chủ thể, nội dung, khách thể.
c.1 Chủ thể của quan hệ pháp luật
- Khái niệm: Chủ thể của QHPL là những cá nhân hay tổ chức dựa trên cơ sở của
các quy phạm pháp luật mà tham gia vào các quan hệ pháp luật, trở thành người
mang các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
- Các loại chủ thể: cá nhân, tổ chức.
- Năng lực chủ thể gồm hai yếu tố: năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
+ Năng lực pháp luật: là khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật.
+ Năng lực hành vi: là khả năng của cá nhân, tổ chức được Nhà nước thừa
nhận, bằng hành vi của chính mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.
- Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi:
+ Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá
nhân, tổ chức trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
+ Nếu chủ thể có năng lực pháp luật mà không có hoặc mất năng lực hành vi
hay bị Nhà nước hạn chế năng lực hành vi thì họ không thể tham gia một cách tích
cực vào các quan hệ pháp luật. Chủ thể chỉ có thể tham gia thụ động vào các quan
hệ pháp luật thông qua hành vi của người thứ ba hoặc được Nhà nước bảo vệ trong
một số quan hệ pháp luật nhất định.
+ Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi nên không thể có chủ
thể pháp luật không có năng lực pháp luật mà lại có năng lực hành vi. Vì khi không
quy định các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho chủ thể thì Nhà nước cũng không cần
phải tính đến điều kiện để cá nhân, tổ chức có thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ
pháp lý đó.



c.2. Nội dung của quan hệ pháp luật
Bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật.
- Quyền là mức độ, phạm vi được phép xử sự của các chủ thể được nhà nước bảo
vệ. Đó có thể là một khả năng của một chủ thể được có những cách xử sự nhất định
như:
+ Khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định được pháp luật cho
phép.
+ Khả năng yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt các hành động cản trở mình
thực hiện các quyền phù hợp với pháp luật.
+ Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo
vệ quyền, lợi ích của mình.
- Nghĩa vụ pháp lý là mức độ phạm vi xử sự cần phải có của các chủ thể, được bảo
đảm bằng sự cưỡng chế của nhà nước. Nghĩa vụ pháp lý bao gồm các đặc điểm
sau:
+ Phải tiến hành những hành vi nhất định theo quy định của pháp luật nhằm đáp
ứng quyền của chủ thể khác.
+ Phải kiềm chế không thực hiện một số hành vi nhất định theo quy định.
+ Phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các xử sự bắt buộc
c.3. Khách thể của quan hệ pháp luật
- Là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được:
lợi ích vật chất, tinh thần, chính trị, xã hội...
- Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật. Khách thể của
quan hệ pháp luật là hành vi xử sự của các chủ thể. Khách thể của quan hệ pháp
luật nêu lên vị trí, ý nghĩa của quan hệ pháp luật được pháp luật bảo vệ. Thái độ xử
lý của nhà nước có căn cứ vào khách thể của quan hệ pháp luật khi một quan hệ
pháp luật bị xâm phạm.
Câu 12: Phân tích cơ cấu của QPPL trong điều luật: Điều 25 Luật nuôi con

nuôi 2010.
“Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau :
1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ muốn tự nguyện chấm dứt nuôi con nuôi
2. Con nuôi bị kết án về 1 trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm , danh dự của cha mẹ nuôi, ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc
có hành vi phá hoại tài sản của cha mẹ.
3. Cha mẹ nuôi bị kết án về 1 trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khỏe,.. của con nuôi
4. Vi phạm quy định tại điều 13 của luật này.”


Trả lời:
- Giả định gồm:
+ “Con nuôi đã thành niên và cha mẹ muốn tự nguyện chấm dứt nuôi con
nuôi”
+ “Con nuôi bị kết án về 1 trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm , danh dự của cha mẹ nuôi, ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc có
hành vi phá hoại tài sản của cha mẹ.”
+ “Cha mẹ nuôi bị kết án về 1 trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khỏe,.. của con nuôi”
+ “Vi phạm quy định tại điều 13 của luật này.”
Vì: Những nội dung trên nêu ra những tình huống (hoàn cảnh, điều kiện) hoặc
những đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật nên
thuộc bộ phận giả định của quy phạm pháp luật.
-Quy định: “Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt”
Vì: Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ
chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của
quy phạm pháp luật được phép, không đuộc phép hoặc buộc phải thực hiện.
Câu 13: Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành một văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công

chức xã, phường, thị trấn. Hãy cho biết: Văn bản đó của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
được ban hành dưới hình thức pháp lí nào? Vì sao? Hãy viết kí hiệu của văn
bản quy phạm pháp luật đó. (Tự giả định về số và năm ban hành văn bản)
Trả lời:
Văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được ban hành dưới hình thức pháp lí là
thông tư vì theo Khoản 8 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
quy định loại văn bản quy phạm pháp luật duy nhất mà Bộ trưởng được ban hành
là thông tư.
Kí hiệu của văn bản QPPL: 17/2002/TT-BNV
Câu 14: Phân biệt quan hệ pháp lí và quan hệ xã hội?
Trả lời:


Quan hệ xã hội
Luôn tồn tại khách quan, không lệ
thuộc vào ý chí của con người
Được nhiều nhà khoa học xã hội
nghiên cứu
Là nội dung vật chất của QHPL
Chịu sự điều chỉnh của quy phạm xã
hội, quy tắc đạo đức, phong tục tập
quán,đảm bảo thực hiện bằng dư luận
xã hội hoặc các biện pháp đặc thù
của tổ chức xã hội
Không phân biệt quyền và nghĩa vụ

Quan hệ pháp lý
Xuất hiện trên cơ sở quan hệ xã hội
thực tế xảy ra.
Do khoa học pháp lý nghiên cứu.

Là hình thức pháp lý của QHXH.
Chịu sự tác động của qui phạm pháp
luật - được đảm bảo thực hiện bằng
sự cưỡng chế của nhà nước
Chủ thể có các quyền và nghĩa vụ do
pháp luật qui định và nhà nước thừa
nhận

II. Câu hỏi đúng sai. Giải thích
1.Trong xã hội có giai cấp, pháp luật là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi
của con người.
Trả lời:
Sai. Vì trong xã hội có giai cấp, ngoài pháp luật còn có các quy phạm về đạo
đức, tôn giáo,… để đánh giá hành vi của con người.
2. Những quan hệ pháp luật mà Nhà nước tham gia với tư cách chủ thể thì
luôn là quan hệ mang tính chất quyền lực phục tùng
Trả lời:
Sai. Vì khi cơ quan hành chính nhà nước tham gia với tư cách là người bị kiện
trong tố tụng hành chính thì không còn tính quyền lực phục tùng nữa.
Ví dụ: Chủ tịch UBND TP. HCM bị người dân khởi kiện do ban hành quyết định
thu hồi đất trái pháp luật.
3. Trong bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam, Quốc hội được quyền ban
hành tất cả các văn bản quy phạm pháp luật.
Trả lời:


Sai.Vì theo Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, một số
VBQPPL như: lệnh, thông tư, thông tư liên tịch,… không thuộc thẩm quyền ban
hành của Quốc hội, Quốc hội chỉ có thẩm quyền ban hành Hiến pháp, bộ luật, luật,
nghị quyết.

4. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự chỉ có thể là cá nhân có đủ năng lực
hành vi dân sự.
Trả lời:
Sai. Vì Điều 1 về phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015 đã quy định:
“Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá
nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp
nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập
về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự)”. Như
vậy, theo quy định này chủ thể quan hệ pháp luật dân sự bao gồm cá nhân và pháp
nhân. Ngoài ra, đối với cá nhân thì những cá nhân có năng lực hành vi dân sự
những chưa đầy đủ (Điều 21 BLDS 2015) cũng là chủ thể của quan hệ dân sự
5. Mọi chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật đều phải gánh chịu trách
nhiệm pháp lý.
Trả lời:
Sai. Vì Có những trường hợp có vi phạm pháp luật nhưng chủ thể không phải
chịu trách nhiệm pháp lý như vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng hoặc
trong sự kiện cấp thiết. Ví dụ như khi thấy nhà hàng xóm bị cháy mà không có ai ở
nhà, anh A đã phá cửa nhà hàng xóm để dập lửa, tránh lửa cháy to gây thiệt hại lớn
về tài sản. Như vậy anh A gây thiệt hại cho nhà hàng xóm trong trường hợp cấp
thiết, thiệt hại anh A gây ra nhỏ hơn thiệt hại mà anh muốn tránh -> anh A không bị
truy cứu trách nhiệm pháp lý.
6. Nhà nước chỉ lập ra chỉ để duy trì và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Trả lời:
Sai. Vì: Một nhà nước không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của
giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích, ý chí, nguyện vọng của các giai cấp,
tầng lớp khác trong xã hội. Ngoài tư cách là bộ máy nhằm duy trì và bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị, nhà nước còn là một tổ chức quyền lực công, là phương thức
tổ chức bảo đảm lợi ích chung của xã hội. Nhà nước giải quyết mọi vấn đề nảy sinh
trong xã hội, đảm bảo các giá trị xã hội đã đạt được, bảo đảm xã hội trật tự, ổn định
và phát triển, thực hiện chức năng này hoặc chức năng khác phù hợp yêu cầu của



xã hội, cũng đảm bảo lợi ích nhất định của các giai cấp trong chừng mực lợi ích đó
không đối lập găy gắt với lợi ích giai cấp thống trị.
7. Trong xã hội của nhà nước, pháp luật là quy tắc xử sự duy nhất điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Trả lời:
Sai. Vì: ngoài pháp luật, các quan hệ xã hội còn được điều chỉnh bằng phong
tục tập quán, đạo đức, quy phạm xã hội, tín điều tôn giáo,…
8. Có quan điểm cho rằng: “Bộ giáo dục và đào tạo là cơ quan thuộc chính
phủ”. Hãy cho biết quan điểm đó đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời:
Sai. Vì theo Khoản 1 Điều 39 Luật Tổ chức Chính phủ 2015: “Bộ, cơ quan
ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một
hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi
toàn quốc”. Như vậy, Bộ GD & ĐT là cơ quan của Chính phủ chứ không phải là
cơ quan thuộc Chính phủ.
Cơ quan thuộc Chính phủ gồm có 8 cơ quan sau:
+ Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
+ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
+ Thông tấn xã Việt Nam
+ Đài Tiếng nói Việt Nam
+ Đài Truyền hình Việt Nam
+ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
+ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
+ Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
9. Thẩm quyền áp dụng hình phạt trong Luật hình sự thuộc về mọi cơ quan
nhà nước.
Trả lời:
Sai. Vì theo điều 30 BLHS 2015: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm

khắc nhất của Nhà nước được quy định trong bộ luật này, do tòa án quyết định áp
dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn


chế quyền, lợi ích của người,pháp nhân thương mại đó.” nên chỉ có tòa án mới có
quyền áp dụng hình phạt.
10. Mọi cơ quan trong bộ máy nhà nước CHXHCN VN đều thực hiện hoạt
động quản lí bộ máy nhà nước.
Trả lời:
Sai. Vì bộ máy Nhà nước ta phân ra 3 hệ thống cơ quan chính đó là: hệ thống
cơ quan quyền lực Nhà nước; Hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước; Hệ thống
cơ quan Tư pháp, Tòa án. Trong đó, Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước giám
sát toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. Vì vậy,
chỉ có cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện hoạt động quản lí bộ máy nhà nước.
11. Các biện pháp xử lí vi phạm hành chính chỉ áp dụng đối với cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm hành chính.
Trả lời:
Sai. Vì biện pháp xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với cả tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính theo Điểm b Khoản 1 Điều 5 luật xử lý vi phạm
hành chính 2012.
12. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của 1 chủ thể xuất hiện tại cùng
một thời điểm.
Trả lời:
Sai. Vì năng lực pháp luật xuất hiện từ khi sinh ra và biến mất khi chủ thể đó
mất đi (theo khoản 3 Điều 16 Bộ Luật dân sự 2015). Còn năng lực hành vi xuất
hiện khi người đó thỏa mãn điều kiện về độ tuổi và nhận thức theo quy định của
pháp luật. Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự là người thành niên (từ 18 tuổi
trở lên), trừ các trường hợp bị mất, hạn chế NLHVDS hoặc có khó khăn trong nhận
thức và là chủ hành vi. (Điều 20,22,23,24 Bộ Luật Dân sự 2015)
=> Đ. NLPL....NLHV có từ khi chủ thể sinh ra nhưng được coi là chưa đầy đủ đến

khi thỏa mãn điều kiện....
13. Mọi vấn đề do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành đều là văn bản
quy phạm pháp luật.
Trả lời:
Sai. Vì văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành
hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy
định trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước


bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tuy nhiên có những vấn đề do
cơ quan nhà nước ban hành không phải là văn bản pháp luật mà là văn bản áp dụng
quy phạm pháp luật.
Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo
hình thức và trình tự thủ tục do pháp luật quy định, nhằm cá biệt hóa các quy phạm
pháp luật thành những mệnh lệnh cụ thể, áp dụng một lần đối với cá nhân, tổ chức
nhất định.Ví dụ như: Quyết định về thành lập cơ quan, đơn vị, đây là văn bản áp
dụng quy phạm pháp luật, không phải văn bản quy phạm pháp luật.
14. Mọi tổ chức được thành lập hợp pháp đều là pháp nhân.
Trả lời:
Sai. Vì pháp nhân thì phải tuân thủ các điều kiện của điều 74 BLDS 2015 tuy
nhiên có một số tổ chức không coi là pháp nhân như doanh nghiệp tư nhân là tổ
chức nhưng không có tư cách pháp nhân được quy định tại Luật doanh nghiệp
2014.

III. Câu hỏi tình huống
Câu 1: Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận H thành phố Hà Nội ra quyết định truy
thu của Công ty Tân Phát 100 triệu đồng tiền thuế giá trị gia tăng trong năm 2012.
Công ty Tân Phát cho rằng quyết định trên là trái pháp luật, xâm phạm quyền và
lợi ích hợp pháp của mình nên đã làm đơn khiếu nại.
a. Trong trường hợp này, đơn khiếu nại của công ty Tân Phát phải gửi

đến đâu? Vì sao?
b. Nếu cơ quan mà bạn cho là có thẩm quyền ở mục a đã giải quyết
khiếu nại mà công ty Tân Phát vẫn không đồng ý với cách giải quyết đó thì
công ty này có thể tiếp tục bảo về quyền lợi của mình bằng những thủ tục
pháp lí gì? Vì sao?
Trả lời:
a. Khi công ty Tân Phát cho rằng quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Thuế
quận H là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì công ty
Tân Phát khiếu nại lần đầu đến chính Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận H (căn cứ
vào điều 7 Luật khiếu nại 2011 về trình tự khiếu nại).
b. Chi cục trưởng Chi cục thuế là cấp tương đương với thủ trưởng cơ quan
thuộc sở (do Chi cục thuế là cơ quan trực thuộc Cục thuế - cơ quan tương đương


với sở). Như vậy thì thủ trưởng cấp trên trực tiếp của chi cục trưởng chi cục thuế
quận H là cục trưởng cục thuế thành phố Hà Nội. Khi công ty Tân Phát không
đồng ý với cách giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận H sau khi đã
khiếu nại lần đầu, thì công ty Tân Phát có thể khiếu nại lần 2 đến cục trưởng cục
thuế thành phố Hà Nội (cục trưởng cục thuế thành phố Hà Nội sẽ giải quyết khiếu
nại theo thẩm quyền tại điều 20 Luật khiếu nại 2011) hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp công ty
Tân Phát đã khiếu nại lần 2 nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại lần 2 hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính (Căn cứ vào trình tự giải quyết khiếu nại tại điều 7 Luật khiếu nại 2011).
Câu2: Anh A là lái xe của công ty cổ phần X. Trong khi đang chở hàng về công
ty theo yêu cầu nhiệm vụ công việc của mình, anh A đã gây ra 1 tai nạn giao
thông làm thiệt hại đến sức khỏe và tài sản của bà B , tổng giá trị thiệt hại là
120 triệu đồng. Nguyên nhân của vụ tai nạn được xác định là do anh A điều
khiển xe chạy quá tốc độ cho phép.

Hãy cho biết:
Những loại trách nhiệm pháp lý nào được áp dụng trong trường hợp này?
Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm pháp lý đó là ai? Vì sao?
Trả lời:
Những loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng:
- Trách nhiệm hành chính vì A đã vi phạm hành chính về giao thông đường bộ:
điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép dẫn đến gây tai nạn (Điểm b Khoản 7 Điều
6 Nghị định 46/2016/NĐ – CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt: “7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao
thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;...”)
Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm hành chính là A.
- Trách nhiệm dân sự: Bồi thường thiệt hại do tài sản, sức khỏe bị xâm hại; chủ thể
bị áp dụng trách nhiệm dân sự là công ty cổ phần X vì theo Điều 600 Bộ Luật dân
sự 2015: “Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người


học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu
người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một
khoản tiền theo quy định của pháp luật.”
Câu 3: Ông Nguyễn Văn Nam là chủ sở hữu hợp pháp một ngôi nhà 120 m2
đang thương lượng vay 70 triệu đồng với thời hạn 3 năm của Ngân hàng
thương mại AC để chi phí cho con đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc. Ngân
hàng AC đồng ý nhưng yêu cầu Ông Nam phải thực hiện biện pháp bảo đảm
nghĩa vụ bằng tài sản.
Những biện pháp bảo đảm nghĩa vụ nào quy định trong Bộ luật dân sự 2015 có
thể được áp dụng trong trường hợp này và hãy giải thích khái quát quyền và
nghĩa vụ của Ông Nam trong mỗi biện pháp để giúp Ông có thể lựa chọn sử

dụng.
Trả lời:
Theo BLDS 2015: Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được áp dụng trong trường
hợp này là:
1. Cầm cố tài sản (Điều 309):
a. Quyền của ông Nam
- Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố nếu do sử dụng
mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan khi nghĩa vụ
được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
- Yêu cầu bên giữ tài sản cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Ngoài ra, ông còn có thể thỏa thuận với bên nhận cầm cố:
- Được bán tài sản cầm cố nếu bên nhận tài sản cầm cố đồng ý.
- Được thay tài sản cầm cố bằng 1 tài sản khác nếu bên nhận cầm cố đồng ý.
b. Nghĩa vụ của ông Nam:
- Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận.
- Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu
có.


- Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
2. Thế chấp tài sản (Điều 317)
a. Quyền của ông Nam:
- Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp
hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
- Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
- Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế
chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt
hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

- Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu
bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài
sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
- Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế
hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như
thỏa thuận.
- Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển
trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo
quy định của luật.
- Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê,
bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và
phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
b. Nghĩa vụ của ông Nam:
- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa
thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×