CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO GIẢI PHÁP CÔNG TÁC QUẢN LÝ
I. SƠ LƯỢC BẢN THÂN
Họ và tên: NGUYỄN THỊ XUYẾN; Năm sinh: 1967
Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Đại học
Chức năng, nhiệm vụ được phân công: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Mầm non Ea Tung
II. NỘI DUNG
1. Tên giải pháp: “Xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ mầm non
tại phân hiệu Buôn Drai vùng DTTS”.
2. Thực trạng
- Tổng số CBVC : 24 đồng chí, dân tộc 06, nữ dân tộc 06 đồng chí.
+ BGH : 03 đồng chí
+ Giáo viên : 16 đồng chí; Nữ : 16; Dân tộc : 05; NDT: 05
+ Nhân viên : 05 đồng chí; Nữ : 03; Dân tộc : 01; NDT: 01
- Tổng số học sinh : 222 trẻ/ 08 lớp ; Nữ: 210 trẻ; Dân tộc: 71 trẻ; Nữ dân
tộc: 27 trẻ.
Trường Mầm non EaTung có 3 phân hiệu nằm ở 3 địa điểm khác nhau,
trong đó có một phân hiệu Bn Drai đóng trên địa bàn Bn Drai, xã EaNa,
Huyện Krơng Ana phân hiệu thuộc Bn đặc biệt khó khăn; 100% nhân dân ở
đây là người đồng bào dân tộc Ê đê. Nghề nghiệp đa số là làm nông ( trồng cây
ca cao, lúa , bắp, đậu, làm nghề đánh bắt cá …nhưng họ vẫn giữ vững truyền
thống bản sắc đặc trưng của người đồng bào dân tộc Ê đê như các tập tục, dệt
vải, săn bắt, tổ chức các lễ hội...
1
Phân hiệu Bn Drai có hai lớp một lớp Lá và 01 lớp Chồi với tổng số 68
trẻ; Nữ 23 trẻ ; dân tộc 68 trẻ. Giáo viên 04, dân tộc 01.
Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, được các cấp, cấp cho một số đồ dùng,
đồ chơi như đu quay, cầu trượt… nhưng đến nay đã xuống cấp một số đồ dùng
đồ chơi khơng sử dụng được.
Trước tình hình đó ngay từ đầu năm học nhà trường đã có kế hoạch “Xây
dựng mơi trường tiếng Việt Bn Drai vùng DTTS” để trẻ hoạt động trải
nghiệm, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tại điểm trường Buôn đặc biệt
khó khăn này.
3. Những yếu tố khách quan, chủ quan trong việc đưa ra giải pháp.
Được Đảng và Nhà nước quan tâm đến sự nghiệp Giáo dục, nhất là giáo
dục Mầm non, ưu đãi cho cán bộ giáo viên, học sinh, Bn đặc biệt khó khăn,
đảm bảo chế độ kịp thời, đầy đủ như .( NĐ 116/ 2010/NĐ/CP; NĐ 06/
2018/NĐ/CP, chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ mẫu giáo và đối với giáo viên
mầm non;
Đảng ủy, Ủy ban, Phịng Giáo dục và đào tạo Krơng Ana quan tâm chỉ đạo
sát xao mọi hoạt động trong nhà trường.
Ban giám hiệu kịp thời nắm bắt sự chỉ đạo của các cấp, áp dụng thực tế
của trường, phân hiệu Buôn Drai để linh hoạt, sáng tạo, chỉ đạo“Xây dựng môi
trường tiếng Việt Bn Drai vùng DTTS” phù hợp với tình hình thực tế của đơn
vị.
Đội ngũ giáo viên đã đạt chuẩn và trên chuẩn nhận thức được tầm quan
trọng của bậc học Mầm non, tự giác nhiệt tình trong cơng tác xây dựng môi
trường cho trẻ hoạt động trải nghiệm.
Cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phân hiệu Buôn Drai chưa
phong phú, một số đồ dùng đồ chơi tự tạo ít.
Một số giáo viên trẻ, giáo viên lớn tuổi chưa nhiệt tình, xây dựng mơi
trường làm đồ dùng , đồ chơi cho trẻ trải nghiệm khám phá, cịn làm đối phó.
2
Việc chỉ đạo xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động trải nghiệm là nhiệm
vụ mũi nhọn mà nhà trường chúng tôi đặt ra ngay đầu năm học.
Là Hiệu trưởng, quản lý, chỉ đạo mọi hoạt động trong nhà trường, nhất là
công tác chỉ đạo chuyên môn, xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động trải
nghiệm để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, bản thân tơi ln suy
nghĩ tìm ra các giải pháp, động viên giáo viên có những ý tưởng hay, sáng tạo,
tích cực, xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động trải nghiệm, tăng cường tiếng
Viêt cho trẻ Buôn Drai, làm sao để mỗi giáo viên thấy được tầm quan trọng,
trách nhiệm của mình đối với việc xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động trải
nghiệm để trẻ được phát triển toàn diện, chuẩn bị tâm thế tốt nhất vào học ở các
giai đoạn tiếp theo.
4. Các Giải pháp quản lý.
Giải pháp1 : Xây dựng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm, địa lý, thực tế, nhân dân, học
sinh, tại phân hiệu Bn Drai . Phát huy được tính sáng tạo, nhiệt huyết của giáo
viên tham gia xây dựng trường mầm non LTLTT, tăng cường tiếng Việt vùng
dân tộc thiếu số.
Chọn những đồng chí có năng khiếu, thẩm mỹ, khéo tay về làm đồ dùng
đồ chơi để xây dựng trường mầm non LTLTT, tăng cường tiếng Việt cho trẻ tại
phân hiệu Buôn Drai. Thành lập ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng đồng chí phối kết hợp thực hiện.
Bảo đảm tất cả trẻ đều được tạo cơ hội học tập qua chơi và bằng nhiều
cách khác nhau, phù hợp với nhu cầu, hứng thú và khả năng của bản thân trẻ.
Mơi trường giáo dục mang tính “mở”, kích thích sự tập trung chú ý, tư
duy và cảm xúc tích cực của trẻ, thúc đẩy trẻ tham gia hiệu quả vào các hoạt
động chơi và trải nghiệm đa dạng.
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nâng cao nhận thức và năng lực về
quản lý, tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ, thực hiện Chương trình Giáo dục mầm
3
non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tăng cường tiếng Việt, phù
hợp điều kiện cụ thể của trường, phân hiệu, lớp.
Huy động sự tham gia của nhà trường, gia đình và xã hội, tạo sự thống
nhất cùng quan tâm xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, tăng cường
tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số.
Giải pháp 2 : Phân công nhiệm vụ cụ thể
Môi trường trong lớp : Giáo viên chủ nhiệm đối chiếu các tiêu chí XDMT
tăng cường tiếng Việt tự bổ sung trang trí cho phù hợp.
Mơi trường cho trẻ hoạt động ngồi trời : Đc Hóa, Tính, Lộc, Rưn…..
Chữ viết ký hiệu: Tên các đồ dùng, đồ chơi ( Tiếng việt )
Sắc màu Bn Drai; Bé thích đọc sách; Bé u các chơi trị chơi Bn
làng bé; Bé u thiên nhiên: Vườn rau của bé, vườn hoa lớp lá 2….Tìm, làm bổ
sung trang trí những chỗ nào cho phù hợp…
Góc thư viện : Đ/c Hóa, Tính, Lộc
Trang trí, chuẩn bị sách tranh ảnh….
Góc thiên nhiên: Đ/c Tuyền, Tốt, Ngọc
Trồng, chăm sóc rau lớp Lá 2, cây hoa, cây cảnh
Góc trị chơi dân gian: Đ/c Út, Thơm
Tìm làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi, trò chơi dân gian ( Chơi chuyền, ô ăn
quan… ).
Sắp xếp, luân chuyển ĐD-ĐC, làm cùng các đồng chí trên: Tồn , Bình,
Bảo vệ, vệ sinh: Đ/c Nhung.
Giải pháp 3: Tiến hành thực hiện
Có kế hoạch, bảng phân cơng nhiệm vụ cụ thể các dồng chí cán bộ, giáo
viên, nhân viên đã nhiệt tình, tự giác lên rừng chặt tre, xuống suối lấy đá, sưu
tầm nhiều nguyên vật liệu phế thải khác nhau để tái hiện lại một khuôn viên thu
nhỏ Buôn Drai, phản ánh đầy đủ cuộc sống sinh hoạt của nhân dân nơi đây như :
4
Nhà cộng đồng, khu nhà sàn, cây nêu, dịng sơng Sê rê Pok, máng nước….để
giáo viên, trẻ, phụ huynh trải nghiệm tăng cường tiếng Việt cho trẻ mọi lúc mọi
nơi.
5. Minh chứng kèm theo giải pháp.
Dựa vào địa lý, nghề nghiệp, bản sắc người đồng bào Buôn Drai các cô
giáo đã kết hợp với phụ huynh, trẻ, xây dựng môi trường trong lớp, mơi trường
ngồi lớp học, cho trẻ trải nghiệm “Học bằng chơi, chơi mà học” nhằm giúp trẻ
phát triển thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm xã hội, tăng cường
tiếng Việt, chuẩn bị tâm thể tốt nhất cho trẻ vào học ở giai đoạn tiếp theo.
Đối với mơi trường trong lớp : Các góc/khu vực hoạt động được bố trí
khoa học phù hợp với điều kiện thực tế; đảm bảo các điều kiện về ánh sáng, an
tồn, thuận tiện với trẻ như Góc XD, góc học tập, góc thư viện…. Có đủ phương
tiện dạy học, đồ dùng, đồ chơi như máy tính, loa đài phục vụ cho hoạt động của
cơ và trẻ. Có đồ dùng, đồ chơi gần gũi gắn với bản sắc văn hóa dân tộc của trẻ
như cái gùi người phụ nữ thường dùng để mang trên vai khi đi nương rẫy, cái rổ,
quả bầu nước thường dùng để đựng nước uống và một số đồ dùng khác đặc
trưng của địa phương …
Môi trường cho trẻ hoạt động ngoài trời: “ Thư viện của bé” . Giúp trẻ
hứng thú học, đọc, các cô kết hợp với phụ huynh chuẩn bị cho trẻ chỗ ngồi,
sách, tranh, truyện, chữ cái, chữ số để trẻ xem, đọc…nhằm giúp trẻ biết nhiều
hơn về Tiếng việt, phát triển ngơn ngữ, giao tiếp giữa trẻ với trẻ.
Với các trị chơi dân gian: Các cơ bố trí như trị chơi “ Chơi chuyền” bộ
que chuyền có 10 que và một quả , trị chơi “ Ơ ăn quan”, trị chơi “ Múa sạp”
Khu phát triển vận động: Để tăng cường thể lực cho trẻ ngồi những đồ
chơi cơng nghiệp, cầu trượt đu quay…các cô giáo kết hợp với phụ huynh tận
dụng những lốp xe hư, sơn màu làm cổng chui, thang cho trẻ, bị, trèo thi nhau
trẻ rất thích.
5
Khu vực cho trẻ trải nghiệm trồng rau, hoa.. .các cô đã tận dụng khu đát
cạnh bờ rào, chậu hoa, can nhựa bỏ đi đẻ tạo một vườn rau cho trẻ trồng và
chăm sóc trẻ rất hứng thú với cơng việc hàng ngày của bố mẹ trẻ ở nhà……
Khu Bản săc Buôn làng em: Đây là những đồ dùng được lưu truyền qua
các thế hệ mà vẫn giữ nguyên đậm đà bẳn sắc dân tộc như: cái cối giã gạo tất
nhiên cối thì phải đi đơi với chày, khi xưa những người phụ nữ Ê đê thường thức
dậy từ sớm tinh mơ, chuẩn bị lúa thóc và giã cho kịp trời sáng rồi chuẩn bị đi lên
rẫy. Người phụ nữ sẽ mang gùi trên vai, cịn người nam giới thì vác cái rựa hay
còn gọi là (cái xà gạc), họ tỉa lúa, bắp bằng dụng cụ tỉa lúa đó là: cái cây có đầu
nhọn để chọc lỗ những ống tre nứa để bỏ hạt giống và tỉa xuống đất. Một đồ
dùng khơng thể thiếu của người Ê đê đó là khung dệt để tạo ra những trang phục
truyền thống, những cái giỏ đeo, và những tấm mền thổ cẩm cùng với những hoa
văn… Trong các lễ hội cúng bến nước, cúng lúa mới hay những lễ hội quan
trọng khác, người Ê đê thường dùng âm nhạc để thể hiện niềm vui của mình, đó
là những bộ chiêng tre, chiêng đồng, đàn t’rưng…
Với khuôn viên Buôn làng của em đã được các cô giáo kết hợp với các
phụ huynh tái tạo lại bản sắc Buôn Drai thu nhỏ.
Đây là 1 bạn trai và 1 bạn gái các cô đã dùng lốp xe, sơn vẽ để dạy trẻ, trẻ
phân biệt bạn trai, bạn gái, bên trái, bên phải. Tiếp theo là nhà văn hóa cộng
đồng là nơi diễn ra các cuộc họp, sinh hoạt, tổ chức lễ hội của Buôn và đây là
cây nêu được làm bằng cây tre, chóe rượu cần, đống lửa…… để tổ chức lễ vào
mùa…Tiếp theo là chợ để mọi người đến mua, bán trao đổi hàng, sản phẩm làm
ra: Những mặt hàng nông sản (quả ca cao, hạt ca cao, quả điều, hạt điều, quả cà
phê, hạt cà phê), các loại rau, cà đắng…… Tiếp theo chiếc cầu treo bắc qua sông
Sê rê Pok : Hiện nay hàng ngày nhân dân phải đi đị qua sơng sang bên kia làm
nương, rẫy nên đã mơ ước có một chiếc cầu bắc qua sông để đi lại cho thuân
tiện và đây là con ếch, con rùa, được các cô dùng lốp xe hư, sơn làm cho trẻ
chơi, học chủ đề thế giới động vật trẻ rất thích, cịn đấy một số gia đình làm
nghề chài lưới đánh bắt cá ở dưới sông; đây là chiếc thuyền, lưới…..dùng để bắt
cá và những đồ dùng để bắt cá như dram,kđuôn…
6
Mùa khô ở đây đa số giếng nước đã bị cạn kiệt, người đồng bào Ê đê đã
sáng tạo làm ra những máng nước bằng cây tre, nứa, lồ ô để lấy nước từ con
sơng hiền hịa dẫn nước về nơi sinh hoạt. Các cô giáo và phụ huynh đã lên rừng
chặt tre, lồ ô kết hợp làm tái hiện lại máng nước bằng những đoạn cây lồ ô chẻ
đôi ra và nối lại với nhau thành thác nước chảy lấy về dùng, tưới cây, tưới
hoa….
Kết quả : Phân hiệu Buôn Drai trường MN Ea Tung đã xây dựng môi
trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ trải nghiệm “ Chơi mà học”. Trong q
trình thực hiện chúng tơi đạt đực những kết quả như sau:
Đối với trẻ: Trẻ hứng thú với môi trường các cô và phụ huynh, trẻ, xây
dựng, tích cực tham gia vào các hoạt động, tăng vốn từ tiếng Việt, kỹ năng sống,
tự tin giao tiếp, yêu trường, lớp, cơ giáo, bạn bè, giữ gìn bản sắc dân tộc:
Đối với các cô giáo: Sáng tạo trong cách làm đồ dùng, sử dụng linh hoạt
đồ dùng, đồ chơi…..thực hiện tốt kế hoạch.
Đối với phụ huynh: Đã nhận thức hơn về vai trị trách nhiệm của mình,
kết hợp với nhà trường trong việc tạo môi trường cho trẻ hoạt động và chăm sóc
giáo dục trẻ đạt kết quả cao hơn. Tham gia Hội thi “Xây dựng môi trường tiếng
Việt trong các trường MN vùng DTTS” cấp huyện đạt kết quả tốt.
6. Định hướng phát triển giải pháp cho các năm học tiếp theo.
Tiếp tục duy trì kế hoạch, thực hiện xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung
tâm, xây dựng môi trường tiếng Việt tại đơn vị để bổ sung đồ dùng, đồ chơi cho
trẻ trải nghiệm, khám phá, nhằm đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của trẻ “Học bằng
chơi, chơi mà học” ,“ Mẫu giáo tốt, mở đầu nền giáo dục tốt”.
Trên đây là báo cáo giải pháp “Xây dựng môi trường tiếng Việt trong các
trường MN vùng DTTS” tại trường Mầm non Ea Tung. Rất mong được sự góp ý
của Hội đồng khoa học để bản thân có thêm kinh nghiệm trong cơng tác quản lý,
chỉ đạo./.
Ea Na, ngày 15 tháng 04 năm 2019
7
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
NGƯỜI LÀM BÁO CÁO
Nguyễn Thị Hóa
XÁC NHẬN UBND HUYỆN
Nguyễn Thị Xuyến
XÁC NHẬN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
UBND HUYỆN KRƠNG ANA
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẦM NON EA TUNG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 25 /BB-ET
BIÊN BẢN
Họp triển khai giải pháp công tác quản lý
I. Thời gian: Ngày 22 tháng 04 năm 2019
II. Địa điểm: Trường Mẩm non Ea Tung
III. Thành phần:
1. Nguyễn Thị Xuyến - Hiệu trưởng
2. Nguyễn Thị Hóa - Phó Hiệu trưởng
3. Nguyễn Thị Kim Châu - Phó Hiệu trưởng
4. Nguyễn Thị Thủy – Thư ký
Cùng các đồng chí trong hội dồng thi đua nhà trường. Tổng số 9/9.Vắng 0
IV. Nội dung:
Triển khai Báo cáo giải pháp công tác chỉ đạo “ Xây dựng môi trường
tiếng Việt cho trẻ mầm non tại phân hiệu Buôn Drai vùng DTTS”.
8
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về
đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Thủ tướng chính phủ về
việc sử đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09 /06/2015 của
Chính phủ về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Công văn số 1434/SNV-CCVC ngày 07/12/2015 của Sở Nội vụ
tỉnh Đắk Lắk về xét duyệt sáng kiến trong đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động.
Đồng chí Nguyễn Thị Xuyến thơng qua giải pháp “Xây dựng môi trường
tiếng Việt trong các trường MN vùng DTTS”
Ý kiến đánh giá của các thành viên Hội đồng.
Đồng chí Nguyễn Thị Xuyến xây dựng kế hoạch xây dựng môi trường
tiếng Việt cho trẻ hoạt động trải ghiệm thực tế phù hợp với tình hình đại phương.
Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, thường xuyên đôn đốc
tham gia động viên tinh thần mọi người hưởng ứng tích cực. Có những ý tưởng
sáng tạo, khoa học, đẹp, xây dựng thành công môi trường cho trẻ hoạt động trải
nghiệm, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại đơn vị.
Ý kiến phản biện của cá nhân xây dựng báo cáo. Đồng ý với nhận xét của
các đồng chí trong hội đồng thi đua.
Biểu quyết 100% thành viên thống nhất ý kiến đề nghị Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trình cấp trên xem xét thẩm định và ban hành quyết định công nhận
sáng kiến giải pháp để phục vụ công tác đánh giá, phân loại công chức năm học
2018 - 2019.
Biên bản kết thúc vào lúc 16 giờ cùng ngày./.
THƯ KÝ
CHỦ TRÌ CUỘC HỌP
Phó hiệu trưởng
9
Nguyễn Thị Thủy
Nguyễn Thị Hóa
UBND HUYỆN KRƠNG ANA
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẦM NON EA TUNG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 26/TTr-ET
Krông Ana, ngày 22 tháng 04 năm 2019
TỜ TRÌNH
Về việc xét duyệt sáng kiến trong đánh giá, phân loại cán bộ, công chức
10
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về
đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Thủ tướng chính
phủ về việc sử đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày
09 /06/2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Công văn số 1434/SNV-CCVC ngày 07/12/2015 của Sở Nội vụ
tỉnh Đắk Lắk về xét duyệt sáng kiến trong đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động;
Theo quy đinh tại Điểm h, Khoản 1, Điều 18 và Điểm đ, Khoản 1, Điều
25 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, nay tơi làm tờ trình kính đề nghị Hội đồng xét
duyệt sáng kiến của huyện xét duyệt công nhận giải pháp “ Xây dựng môi
trường tiếng Việt cho trẻ mầm non tại phân hiệu Buôn Drai vùng DTTS” là sáng
kiến để làm cơ sở đánh giá xếp loại công chức (viên chức) hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm học 2018 – 2019.
Nơi nhận:
-
Hội đồng sáng kiến huyện;
-
Thường trực TĐKT huyện;
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Nguyễn Thị Xuyến
11