Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.63 KB, 13 trang )

BÀI 1:
HƯỚNG DẪN TRẺ MẶC QUẦN ÁO VÀ CHẢI ĐẦU
Số tiết: 1 tiết
Tiết 1: Học ngày 10/9/2016
I. Mặc quần áo
1. Chuẩn bị
Quần áo của trẻ thường mặc, nên là quần áo rộng dễ cởi, dễ mặc như áo cài
khuy trước, quần chun, quần ống rộng.
2.Hướng dẫn
Trước khi hướng dẫn cho trẻ giáo viên cần giới thiệu lần lượt đặc điểm của
quần, áo: mặt trái, mặt phải, măt trước, mặt sau.
Đối với trẻ bé, việc hướng dẫn cho trẻ phải lần lượt, từ từ từng thao tác để trẻ
quan sát một hai lần cách cởi áo, thay áo, cài khúc, sau đó để từng trẻ tự làm vài
lần.
Cô giáo chỉ cho trẻ biết đặc điểm của áo cài cúc trước: phía trước của áo có hàng
cúc cài; Khi cởi phải cởi cúc lần lượt, cởi hết hàng cúc giữa sau đó cởi từng tay
một. Khi mặc áo cũng lần lượt xỏ từng tay một và kéo hai vạt áo so bằng rồi cài cúc
từ dưới lên để khỏi bị lệch vạt.
Cởi, mặc áo chui đầu: áo có đặc điểm khác áo cài khuy là không có khuy mở,
cổ áo phía trước thường thấp hơn phía sau.
Khi cởi áo cần co tay kéo áo lên phía đầu và cởi tuần tự tay từng bên, sau đó
kéo áo qua đầu.
Khi mặc áo, hướng dẫn trẻ để áo đúng mặt trước sau, xỏ từng tay áo một sau
đó mới chui kéo áo qua đầu.
Cởi mặc quần chun, quần có khóa cài: Với quần chun, cô nên hướng dẫn trẻ
ngồi xuống giường hoặc ghế để có chỗ tựa và cởi, mặc lần lượt từng chân một.
Với quần cài khóa kéo, nhắc trẻ kéo từ từ tránh kéo lệch bên khóa bị mắc kẹt
da thịt.
II. Hướng dẫn trẻ cách chải đầu
* Chuẩn bị
- Mỗi trẻ một lược chải tóc, giá để lược, gương soi


* Hướng dẫn


Tay phải cầm lược, tay trái vén rẽ tóc ra hai bên đường ngôi và lần lượt chải
từng bên. Chải dần tóc từ ngọn dần lên gốc tóc để tóc không bị rối, đau đầu trẻ.
* Lưu ý: Thực hiện tốt quy trình chăm sóc trẻ một cách thường xuyên theo
đúng quy định là đã góp phần hình thành cho trẻ những kỹ năng sống cần thiết
trong sinh hoạt tự phục vụ, tự chăm sóc bản thân, biết giữ gìn vệ sinh thân thể, biết
ăn ngủ hợp vệ sinh tạo tiền đề tốt cho tương lai mai sau của mỗi đứa trẻ.
BÀI 2:
GIÁO DỤC DINH DƯỠNG VÀ SỨC KHOẺ
Số tiết: 5 tiết ( Từ tiết 2 đến tiết 6).
Ngày học: 22/9/2016 đến 12/10/2016.
Tiết 2: Học ngày 25 tháng 9 năm 2016
I. NỘI DUNG GIÁO DỤC DDSK BẬC HỌC MẦM NON
1. Đối với trẻ dưới 18 tháng
- Giáo dục trẻ có thói quen ăn uống sạch sẽ, gọn gàng.
- Tập cho trẻ quen dần với các món ăn đa dạng được chế biến từ thực phẩm
sẵn có ở địa phương, không kiêng khem một cách vô lý.
2. Với trẻ trên 18 tháng
- Dạy và rèn cho trẻ một số thói quen vệ sinh ăn uống, ăn nhiều loại thức ăn,
ăn hết xuất để khoẻ mạnh thông minh, chóng lớn...
3. Đôí với trẻ mẫu giáo
- Dinh dưỡng là cách thức cơ thể sử dụng các thức ăn cho sự khoẻ mạnh, lớn
lên và phát triển.
- Các thực phẩm tốt quan trọng cho sức khoẻ, sự tănmg trưởng và cho hoạt
động hàng ngày của chúng ta.
- Có nhiều loại thực phẩm khác nhau.
- Nguồn gốc thực phẩm quan trọng là thức ăn có nguồn gốc thực vật và động
vật.



- Các thực phẩm khác nhau về màu sắc, hương vị, tính chất, mùi vị, kích
thước, hình dạng...
- Thực phẩm được phân loại theo các nhóm sau đây:
+ Nhóm sữa, thịt, trứng, cá.....cung cấp chất đạm.
+ Nhóm vừng, dầu mỡ, lạc......cung cấp chất béo.
+ Nhóm rau củ quả cung cấp vi ta min và muối khoáng.
+ Nhóm gạo, mì ngô, khoai, sắn cung cấp chất bột đường, năng lượng.
- Bữa ăn tốt bao gồmn các thực phẩm khác nhau trong các nhóm
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến bữa ăn ( sự hấp dẫn của thức ăn, sự sạch sẽ,
cách chuẩn bị thức ăn, môi trườngbầu không khí trong khi ăn, sự chào đón thức ăn
mới)
- Chúng ta chọn thức ăn vì nhiều lý do ( Hiểu được ích lợi của thức ăn đối
với cơ thể, sự sãn có của thức ăn và giá cả, các thói quen của gia đình và cá nhân,
thẩm mĩ, thẩm mĩ, phong tục, văn hoá xã hội )
4. Nhu cầu năng lượng trong một ngày của trẻ từ 1 - 5 tuổi như sau:
- Nhà trẻ: 1180 Kcal
- Trẻ mẫu giáo: 1470 Kcal
* Nhu cầu năng lượng tại trường/ngày
- Nhà trẻ: 708 - 826 Kcal
- Trẻ mẫu giáo: 735 - 882 Kcal
II/ HÌNH THỨC GIÁO DỤC DINH DƯỠNG VÀ SỨC KHỎE
- Trò chuyện về thực phẩm và thức ăn trong bữa ăn ( sáng, phụ).
- Chơi lô tô, chơi ngón tay.
- Đọc sách, kể chuyện.
- Hát, đọc thơ, đồng dao.
- Đóng kịch – Ngày nghỉ, lễ hội, sinh nhật.
- Bản tin cho cha mẹ.
- Chuẩn bị bữa phụ – Làm vườn khoa học.



- Thăm trang trại - Đi chợ, đi siêu thị.
- Tạo hình – Bé tập nấu ăn.
- Các tính huống trong sinh hoạt hằng ngày.
Tiết 3+4: Học ngày 5 tháng 10 năm 2016
III/ 10 LỜI KHUYÊN DINH DƯƠNGC GIAO ĐOẠN 2011- 2020
Lời khuyên số 1: Ăn đa dạng nhiều loại thực phẩm và đảm bảo đủ 4 nhóm: chất
bột, chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng.
Lời khuyên số 2: Phối hợp thức ăn nguồn đạm động vật và thực vật, nên ăn tôm,
cua, cá và đậu đỗ.
Lời khuyên số 3: Ăn phối hợp dầu thực vật và mỡ động vật hợp lý, nờn ăn vừng
lạc.
Lời khuyên số 4: Nên sử dụng muối Iốt, không ăn mặn.
Lời khuyên số 5: Cần ăn rau quả hàng ngày.
Lời khuyên số 6: Đảm bảo an toàn vệ sinh trong lựa chọn, chế biến và bảo quản
thực phẩm.
Lời khuyên số 7: Uống đủ nước sạch hàng ngày.
Lời khuyên số 8: Cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh, bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu, ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục cho bỳ mẹ đến 24 tháng.
Lời khuyên số 9: Trẻ sau 6 tháng và người trưởng thành nên sử dụng sữa và các
sản phẩm của sữa phù hợp với từng lứa tuổi.
Lời khuyên số 10: Tăng cường hoạt động thể lực, duy trì cân nặng hợp lý, không
hút thuốc lá, hạn chế uống rượu bia, nước có ga và ăn, uống đồ ngọt.
IV/ MÔ HÌNH PHÒNG CHỐNG SDD BẬC HỌC MẦM NON
1. Tổ chức ăn tại nhà trẻ mẫu giáo
- Vận động trẻ ăn tại trường theo khẩu phần thực đơn, đảm bảo theo chương
trình CSGD trẻ.
- Phối hợp nhiều loại thức ăn, tận dụng nguồn thực phẩm sẵn có của địa
phương



- Xây dựng bếp 1 chiều đảm bảo VSATTP.
- Tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ, đảm bảo trẻ ăn hết xuất, hợp vệ sinh.
2. Xây dựng hệ sinh thái VAC trong nhà trường tạo nguồn thực phẩm sạch tại chỗ.
3. Tổ chức tốt việc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho trẻ, tổ chức cân đo, theo dõi biểu
đồ, tổ chức khám sức khoẻ theo định kỳ cho trẻ, theo dõi việc tiêm chủng phòng
bệnh cho trẻ. Thực hiện tốt chuyên đề vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩn trong
trường mầm non.
4. Tổ chức tốt việc tuyên truyền, giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thông qua bữa ăn, giờ
chơi, giờ học, dạo chơi ngoài trời, qua trò chơi, tranh chuyện.
- Giáo dục DD và SK cho các bậc cha mẹ thôgn qua góc tuyên truền, tổ chức
các buổi toạ đàm, hội thảo, hội thi.
5. Tạo mọi điều kiện để trẻ được vui chơi, thoải mái, phù hợp với từng lứa tuổi, ngủ
sạch, ngủ đúng giờ tại trường.
6. Mô hình muốn tồn tại bền vững phải có sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của các cấp
uỷ Đảng, chính quyền, địa phương, sự chỉ đạo hướng dẫn của GDMN các cấp.
Tiết 5+6: Học ngày 12/ 10/ 2016
V/ CHĂM SÓC DINH DƯỠNG CHO TRẺ MẦM NON
KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM
1. Khái niệm
Tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh hưởng đến quá trình
sống, hoạt động và tăng trưởng bình thường của trẻ.
2. Phân loại
- Trẻ nhẹ cân: trẻ có cân nặng thấp hơn so với trẻ cùng tuổi và cùng giới
- Trẻ thấp còi: trẻ có chiều cao thấp hơn so với trẻ cùng tuổi và cùng giới
- Trẻ gầy còm: trẻ có cân nặng thấp hơn so với trẻ có cùng chiều cao
Suy dinh dưỡng: Hậu quả cho sức khỏe
 Hậu quả đối với sức khỏe hiện tại (khi còn bé):
 SDD cấp tính nặng làm nguy cơ tử vong ở trẻ tăng gấp 20 lần;



 SDD nặng (thấp còi, gày còm) dẫn đến 45% các ca tử vong ở trẻ dưới
5 tuổi (tương đương hơn 3 triệu ca tử vong trẻ em mỗi năm trên toàn
cầu);
 Hệ miễn dịch yếu hơn;
 Nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm cao hơn, bao gồm tiêu
chảy và viêm phổ
* Hậu quả đối với sức khỏe lâu dài (khi trưởng thành):
– Cao huyết áp,
– Tiểu đường,
– Bệnh tim mạch,
– Béo phì
→ Gánh nặng lớn cho hệ thống y tế
NGUYÊN NHÂN CỦA SUY DINH DƯỠNG
 Khi mang thai và khi cho con bú bà mẹ không được ăn uống và nghỉ ngơi
hợp lý, không được bổ sung vi chất dinh dưỡng
 Trẻ dưới 6 tháng tuổi không được bú mẹ hoàn toàn
 Trẻ trên 6 tháng tuổi không được ăn bổ sung đủ số lượng và chất lượng
 Mẹ bận rộn, ít thời gian chăm sóc con
 Trẻ hay mắc bệnh, chăm sóc khi bệnh và sau khi bệnh chưa tốt
 Thiếu nguồn nước sạch và vệ sinh môi trường, vệ sinh thực phẩm chưa tốt
Các loại can thiệp
 Can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu giải quyết các nguyên nhân trực tiếp của suy
dinh dưỡng, như khẩu phần ăn không đủ, và một số nguyên nhân gián tiếp về
thực hành nuôi dưỡng và tiếp cận với thực phẩm.
 Can thiệp liên ngành có liên quan đến dinh dưỡng có thể giải quyết các
nguyên nhân gián tiếp và cơ bản của suy dinh dưỡng bằng cách đưa các mục



tiêu và hoạt động dinh dưỡng vào nhiều lĩnh vực. Chúng cũng có thể dùng
như là môi trường hỗ trợ cho can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu.
Vai trò năng lượng
- Cơ thể cần năng lượng cho chuyển hóa cơ bản như các hoạt động trao đổi chất
ở của các tế bào, tái tạo mô của cơ thể, duy trì thân nhiệt, tăng trưởng, tiêu hóa
thức ăn và hoạt động thể lực...
- Cung cấp năng lượng không đủ trong một thời gian dài sẽ dẫn đến hiện tượng
suy dinh dưỡng ở trẻ em. Cung cấp năng lượng vượt quá nhu cầu kéo dài sẽ dẫn
đến tích luỹ năng lượng thừa dưới dạng mỡ, đưa đến tình trạng thừa cân và béo
phì
Vai trò Lipid
- Chất béo trong cơ thể đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc màng tế bào, và
dự trữ trong các mô như là nguồn năng lượng dự trữ của cơ thể.
- Trẻ từ 1-3 tuổi năng lượng do lipid cung cấp đạt 35-40% năng lượng tổng số
và đạt 20-25% ở nhóm 4-6 tuổi. Trong đó lipid có nguồn gốc thực vật nên chiếm
khoảng 30-50% lipid tổng số, acid béo no không được vượt quá 10% năng
lượng khẩu phần
* Vai trò Glucid
- Glucid có vai trò quan trọng nhất là cung cấp năng lượng cho cơ thể. Ngoài vai
trò sinh năng lượng, glucid còn có vai trò tạo hình vì có mặt trong thành phần tế
bào, tổ chức và tham gia chuyển hoá lipid.
- Năng lượng từ glucid cung cấp khoảng 55-60% năng lượng khẩu phần
Vai trò của Canxi
- Canxi giúp cơ thể hình thành hệ xương và răng vững chắc, đảm bảo chức phận
thần kinh và sự đông máu bình thường, tham gia vào tất cả các quá trình chuyển
hoá trong cơ thể. Canxi có nhiều trong sữa, cua, cá, tôm, ốc, hến…
- Nhu cầu calci đối với cơ thể được xác định trong mối tương quan với phospho:
Đối với trẻ từ 1-5 tuổi, tỷ số Ca/P đạt mức tốt nhất là 1-1,5



- Sự hấp thu và chuyển hóa calci và phospho trong cơ thể được điều hòa bởi
vitamin D, cần cho trẻ tắm nắng hàng ngày.
Vai trò của Sắt
- Sắt rất cần cho sự tạo máu, sắt còn tham gia vào nhiều thành phần các men
quan trọng trong cơ thể.
- Sắt có nhiều trong thức ăn có nguồn gốc động vật như gan, tim, bầu dục, lòng
đỏ trứng, thịt, cá, đây là nguồn sắt có giá trị sinh học cao, ngoài ra sắt còn có
trong các loại đậu đỗ và rau có màu xanh đậm như rau muống và rau ngót...
- Bữa ăn cần có thực phẩm giầu vitamin C để hỗ trợ hấp thu sắt
Vai trò của Kẽm
- Kẽm là vi chất dinh dưỡng tham gia vào cấu trúc enzym, điều hòa các hoạt
động của các phản ứng sinh học, nhất là sinh tổng hợp protein ảnh hưởng tới các
quá trình tăng trưởng, tiêu hóa và miễn dịch.
- Kẽm có nhiều trong các loại thức ăn động vật như hải sản, trai, sò, hàu, thịt, cá,
lươn và một số loại ngũ cốc nhưng kẽm nguồn thực vật có giá trị sinh học thấp
hơn so với kẽm trong các loại thức ăn nguồn động vật.
Vai trò Vitamin A
- Vitamin A là Vitamin tan trong dầu, có tác dụng bảo vệ mắt, chống quáng gà
và các bệnh khô mắt; đảm bảo sự phát triển bình thường của bộ xương, răng,
bảo vệ niêm mạc và da; tăng cường sức đề kháng của cơ thể chống lại các bệnh
nhiễm khuẩn.
- Nguyên nhân thiếu: chế độ ăn của bà mẹ, của trẻ, tình trạng nhiễm trùng
- Phòng chống: Bú mẹ hoàn toàn, chế độ ăn, bổ sung viên nang
Vai trò Vitamin C
- Vitamin C đóng vai trò như một chất phản ứng, có chức năng như một chất
chống oxy hóa để bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây oxy hóa có hại
- Nguồn cung cấp: Rau đặc biệt rau có màu xanh đậm, Quả chín


BÀI 3: XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ MẦM

NON ( 2 TIẾT).
Số tiết: 3 tiết ( Từ tiết 7 đến tiết 9).
Ngày học: 5/11/2016 đến 20/11/2016.
Tiết 7+8 : Khái niệm và những nguyên tắc.
Học ngày 6/11/20116
I. Khái niệm
Tạo môi trường giáo dục trong trường mầm non là xây dựng một môi trường
an toàn thân thiện, ấm cúng, trình bày đẹp mắt, thu hút, giúp trẻ chủ động tham gia
vào các hoạt động, có cơ hội trải nghiệm và giao tiếp một cách tích cực. MT có ảnh
hưởng sâu sắc đến trẻ và giáo viên, hỗ trợ mục tiêu chương trình và giáo viên có
thể tự do quan sát trẻ. Môi trường đó gồm hai bộ phận không thể tách rời, liên quan
chặt chẽ và bổ xung lẫn nhau là môi trường vật chất và môi trường xã hội.
Môi trường vật chất bao gồm: Toàn bộ phương tiện vật chất kể cả trong nhà (
Kích thước, nền nhà, màu tường), cửa và ngoài trời ( sân vườn, động vật nguyên
vật liệu và thiết bị ) liên quan đến diện tích, nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn...
Môi trường xã hội là toàn bộ các mối quan hệ giúp trẻ hình thành và phát
triển nhân cách: Giao tiếp giữa trẻ với người lớn, giữa trẻ với nhau và với môi
trường xung quanh, giữa trẻ ( Cô ) và gia đình ( Trẻ và cha mẹ ).
II. Những nguyên tắc thiết lập môi trường giáo dục
1. Môi trường không cố định mà thay đổi theo các chủ đề và chính ngay
trong từng chủ đề, GV cùng trẻ thiết kế MT gắn với từng chủ đề, việc xây dựng
môi trường phải được tiến hành trong suốt thời gian thực hiện chủ đề.
2. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần, đảm bảo hợp vệ sinh.
3. Tạo ra bầu không khí thân thiện, môi trường giao tiếp hoà đồng, cởi mở và
cơ hội cho trẻ học tập.


4. Kết hợp thành nơi thực hành để làm đồ dùng, đồ chơi: Giáo viên làm, giáo
viên và trẻ cùng làm, trẻ tự làm.
5. Đa dạng, phong phú và thể hiện văn hoá ở địa phương sử dụng những thứ

sẵn có ở xung quanh và sản phẩm do cô và trẻ tự làm và thương xuyên thay đổi gây
hứng thú cho trẻ.
6. Bố trí nơi để đồ của giáo viên và trẻ.
7. Có chỗ để nghỉ ngơi thư gión.
8. Phù hợp với số trẻ theo nhóm lớn và nhóm nhỏ
Tiết 9: Thiết lập môi trường hoạt động cho trẻ
Học ngày 16/11/2016
1. Sắp xếp không gian, tổ chức môi trường hoạt động trong lớp
Khi sắp xếp không gian trong trường, lớp cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Nhu cầu đặc biệt của trẻ: sự phát triển, tâm lý, sức khoẻ, cách chơi, nhu cầu
chơi.
- Yêu cầu của chương trình: Không gian được chia thành các góc hoạt động
là một thiết kế lý tưởng cho trẻ mầm non khám phá, chế tạo, thử nghiệm và theo
đuổi sở thích của mình.
- Tuỳ theo mục đích chung và mục đích riêng để bố trí các khu vực hoạt
động:
+ Nếu mục tiêu là để trẻ học các kỹ năng mới GV bố trí các bàn ghế theo
hàng nối.
+ Nếu mục tiêu nhằm nâng cao khả năng giải quyết vấn đề cho trẻ, GV tổ
chức các góc hoạt động về thể lực và trí lực.
+ Nếu mục tiêu là phát triển các kỹ năng xã hội, GV bố trí không gian theo
nhóm nhỏ như đóng vai, chơi gia đình…
- Các yếu tố đảm bảo an toàn cho trẻ: Như nguồn điện, ánh sáng, phương
tiện, thiết bị ở trong phũng và nhà vệ sinh, đồ dùng, dụng cụ, nguồn nước…
- Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi


- Môi trường phải linh hoạt dễ thay đổi theo nội dung giáo dục: Tuỳ theo
điều kiện của nhóm lớp, GV có thể bố trí 3 đến 4 khu vực cố định. ở các góc hoạt
động có thể bố trí các góc sát tường, linh hoạt và triển khai thành góc khi cần thiết.

- Không gian thực tế của lớp: Tuỳ theo lớp rộng hay hẹp
* Lớp mẫu giáo cần có các góc sau: Góc chơi đóng vai, góc tạo hình, góc thư
viện, góc xây dựng, góc khám phá khoa học, góc âm nhạc.
* Nhóm trẻ cần có những góc sau:
* Một số yêu cầu chung khi bố trí các góc hoạt động trong lớp
- Cần bố trí các khu vực chơi, hoạt động trong ngoài lớp phù hợp thuận tiện
cho việc sử dụng của cô và trẻ.
- Phòng học đảm bảo sáng sủa, sạch sẽ, nhiều khôg gian mở. Cửa, lối đi ra
vào sân được bố trí hợp lý.
- Trong phòng nên bố trí bàn ghế, kệ , tủ, giỏ thuận tiện, dễ thu dọn khi cần
thiết dành nhiều không gian cho trẻ hoạt động cá nhân, nhóm nhỏ, cả lớp và nghỉ
trưa.
- Nếu phòng, lớp qúa nhỏ, có thể để bớt đồ đạc, bàn ghế ra ngoài hiên tạo
nhiều không gian, diện tích cho trẻ hoạt động.
- Các khu vực hoạt động ( Góc chơi ) cần bố trí thuận lợi cho trẻ được hoạt
động theo khả năng, hứng thú, sở thích riêng, khuyến khích trẻ tự chọn nơi chơi,
các góc chơi và tự quy định chơi cái gì, chơi với ai…
- Trang trí môi trường, bố trí tranh ảnh trong lớp và các và các góc hoạt động
cần đảm bảo tính thẩm mỹ, phù hợp, luôn tạo sự mới mẻ, hấp dẫn, kích thích trẻ
hoạt động.
- Các góc cần được trang trí hấp dẫn, thẩm mĩ cùng với tên gọi và hình ảnh phù
hợp, giúp trẻ nhận biết dễ dàng….
- Khu vực vệ sinh cần được bố trí gần vòi nước sạch, vệ sinh sạch sẽ, an toàn
thuận tiện cho trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân.


- Các khu vực chơi cũng được bố trí phản ánh văn hoá nơi trẻ sống như trang
phục, đồ dùng của địa phương.
- Dành những nơi nhiều ánh sáng cho các khu vực xem sách, tạo hình, chăm
sóc cây

- Tổ chức căn phòng sao cho có thể quan sát dễ dàng, bao quát tất cả các góc
từ mọi phía được càng nhiều càng tốt.
* Nguyên vật liệu, đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu vô cùng phong phú đa dạng: Như vận động
cha mẹ đóng góp đồ dùng học tập đó qua sử dụng.
+ Vận động các cửa hàng, nhóm cộng đồng phụ huynh tặng trường, lớp
( Hộp bia cát tông, vỏ chai lọ nhựa, giấy báo, tạp chí cũ….
+ Cô và trẻ tự tạo và làm nhưng chú ý những đồ dùng đó qua sử dụng cần
được vệ sinh sạch sẽ trước khi cho trẻ dùng để chơi.
- Bàn ghế, đồ dùng để ngủ của trẻ phải chắc chắn có trọng lượng và kích cỡ
phù hợp với trẻ để trẻ có thể tự phục vụ.
- Đồ chơi: Lựa chọn nhiều đồ dùng đồ chơi phong phú đa dạng về màu sắc
và chủng loại, đầy đủ cho các góc phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, phự hợp với
các góc chơi để trẻ được thoải mái lựa chọn và đảm bảo tính an toàn tuyệt đối với
trẻ.
* Cách trang trí trưng bày
- Việc trang trí trưng bày cần an toàn, hấp dẫn và phù hợp với tính chất của
từng hoạt động, độ tuổi và điều kiện của địa phương.
- Khi tiến hành chủ đề nào thì môi trường phải phán ánh chủ đề đó. GV và trẻ
hoàn toàn sáng tạo trong thiết kế môi trường tương ứng với từng chủ đề thể hiện
quá trình diễn biến của từng chủ đề.
- Các sơ đồ mạng dán lên tường giúp cho GV và trẻ kiểm tra việc thực hiện
chủ điểm và tạo môi trường chữ viết cho trẻ


- Trang trí trưng bày được triển khai trong suốt thời gian tiến hành chủ đề
dưới nhiều hình thức và rất linh hoạt.




×