Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

ĐỀ tài SK KN nộp 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.92 KB, 13 trang )

0
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN KẾ SÁCH
TRƯỜNG PTDTNT – THCS HUYỆN KẾ SÁCH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP
NHẰM NÂNG CAO SỨC BỀN CHO HỌC SINH LỚP 8

Người thực hiện: KIÊM ANH THẢO

Kế sách, tháng 10 / 2017


1
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài

02

1.2 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:

02

1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu.

03

1.4 Phương pháp nghiên cứu



03

1.5 Tính mới của đề tài

03

Phần 2 Nội dung

04

2.1 Cơ sở lí luận ;

04

2.2 Cơ sở thực tiễn;

05

2.3 Các giải pháp tiến hành;

05

Phần 3: Kết luận

10

3.1 Kết luận;

10


3.2 Kiến nghị;

11

Tài liệu tham khảo.

12

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:


2
Từ thời xa xưa con người đã biết sử dụng chạy để đuổi bắt con vật
hoặc chạy trốn khi bị chúng tấn công. Qua nhiều năm tháng, chạy trở thành
môn thể thao hấp dẫn chinh phục thời gian trên những đoạn đường quy định,
thể hiện khả năng sức nhanh và sức bền của con người.
Điền kinh là môn thể thao “ Nữ hoàng” không chỉ phong phú, đa dạng,
hấp dẫn, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, mà cũng là một nội dung thi đấu
chủ yếu trong các kỳ Hội thao, Hội khỏe phù đổng các cấp.
Ngày nay, môn chạy được đưa vào giảng dạy ở các trường phổ thông,
chạy bền có nhiều cự ly như: 800 m, 1500 m.... Nhưng ở trường trung học cơ
sở chỉ học chạy cự ly 500 - 800 m. Chạy bền có tác dụng giúp cho học sinh
nâng cao năng lực hoạt động của nội tạng, đồng thời phát triển các tố chất cần
thiết như: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khéo léo và linh hoạt. Bên cạnh đó
tạo cho các em ý chí cao, thắng được cảm giác mệt mỏi, chủ quan. Nó cũng
góp phần phát triển cơ thể toàn diện, làm cơ sở để học tập các môn: Nhảy xa,
nhảy cao, bóng đá và các môn thể thao khác, phục vụ tốt nhiệm vụ bảo vệ tổ
quốc, cũng như trực tiếp phục vụ cho yêu cầu sống hằng ngày hay trong tập

luyện và thi đấu thể thao. Do yêu cầu và tác dụng của bộ môn chạy bền rất
cần thiết và quan trọng trong nhà trường nói riêng và trong cuộc sống nói
chung.
Xuất phát từ những nhận thức trên để đạt được mục tiêu cần đạt trong
môn chạy bền, về vấn đề bảo vệ thành tích đạt được, hàng năm tham gia hội
thao, hội khoẻ phù đổng các cấp. Bản thân tôi luôn tìm tòi và “ Vận dụng một
số bài tập nhằm nâng cao sức bền cho học sinh lớp 8 trường PTDTNT THCS huyện Kế Sách ”.
1.2 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
- Qua nghiên cứu, lựa chọn ra một số bài tập nhằm nâng cao sức bền và
ứng dụng chúng vào quá trình giảng dạy nội dung chạy bền, nhằm nâng cao
trình độ thể lực cho học sinh lớp 8 trường PTDTNT - THCS , huyện Kế Sách.


3
- Nhằm nâng cao sức bền cho học sinh trong luyện tập chạy bền sẽ làm
tăng hiệu quả rất lớn trong việc rèn luyện thể lực của học sinh, giúp các em
hoàn thành mục tiêu GDTC là:
+ Biết được một số kiến thức, kỹ năng cơ bản để tập luyện gìn giữ sức
khoẻ và nâng cao thể lực.
+ Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, nhanh nhẹn, khéo léo,
thói quen tự giác tập luyện TDTT, gìn giữ vệ sinh.phòng chống các thói
quen xấu:hút thuốc lá uống rượu….
+ Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn RLTT và thể hiện bản
thân về TDTT.
+ Biết vận dụng vào thực tế.
+ Phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu tập luyện để
tham gia các hội thao, hội khỏe phù đổng......
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh lớp 8 trường PTDTNT - THCS huyện Kế Sách năm học
2016 - 2017.

1.4 Phương pháp nghiên cứu:
- Để tiến hành làm đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm hỗ trợ và đề ra những giải
pháp hoặc những kinh nghiệm lựa chọn áp dụng.
+ Phương pháp so sánh đối chiếu: Có số liệu so sánh đối chiếu trước và
sau khi thực hiện.
+ Áp dụng kinh nghiệm giải pháp mới trên lớp học.
+ Đánh giá kết quả bước 1 và điều chỉnh bổ sung.
+ Kiểm tra đánh giá cuối cùng và hoàn chỉnh công việc.
1.5 Tính mới của đề tài:
- Các bài tập nhằm nâng cao sức bền cho học sinh phù hợp với học sinh
lớp 8, tạo điều kiện cho học sinh thực hiện tốt các bài tập.
- Phân nhóm sức khỏe cho học sinh tập luyện


4
- Các phương pháp và bài tập sẽ tạo cho các em phát triển tốt sức bền, ý
chí, các tố chất thể lực nhằm đạt được thành tích cao trong học tập và thi đấu
TDTT.
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận:
Luật Giáo dục năm 2005 (Điều 5) đã quy định : "Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học ;
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học , khả năng thực hành, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên".
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là "giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngời Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân ; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc" . Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu : "Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh ; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối
tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học ; bồi dưỡng cho học sinh phương
pháp tự học, khả năng hợp tác ; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm
học tập của học sinh".
- Hiện nay do yêu cầu đổi mới của phương pháp GD và yêu cầu học
tập mà đòi hỏi học sinh phải có thể lực để tiếp thu tốt các bài học trên lớp và
nâng cao sức đề kháng .
- Để giờ dạy đạt hiểu quả cao giáo viên cần nắm vững tâm lý của học
sinh.
- Cần tìm hiểu rõ thể trạng của từng học sinh để đưa ra những phương
pháp luyện tập cho học sinh phù hợp.


5
- Học sinh THCS nhất là học sinh lớp 8 cơ thể các em phát triển nhanh
cả về hình thái, tố chất thể lực. Lúc này TDTT, dinh dưỡng có tác dụng cực kỳ
quan trọng đến việc phát triển toàn diện cơ thể.
- Giáo viên cần tìm hiểu và học tập những phương pháp luyện tập tiên
tiến để áp dụng trong giờ dạy.
- Đặc biệt “chạy bền” là nội dung luyện tập tương đối đơn điệu mà lại
đòi hỏi người học phải vận động nhiều làm học sinh dề nhàm chán và đôi lúc
không đảm bảo lượng vận động cần thiết để phát triển sức bền.
2.2 Cơ sở thực tiễn:
- Phương pháp là hoạt động của người hướng dẫn người tập được
hoạch định tổ chức và điều chỉnh một cách chi tiết, sự định mức một cách hợp
lý, việc cải tiến phương pháp dạy học, huấn luyện thể dục được quan tâm và

thường xuyên áp dụng đối với giáo viên thể dục tập luyện cho học sinh là vấn
đề thực tiển cần được áp dụng trong dạy học.
- Đặc thù môn học chạy bền là đưa trọng tâm cơ thể nhanh hơn, cường
độ vận động lớn thì thành tích càng nhanh hơn.
- Theo đặc điểm tâm sinh lý thể thao đối với môn chạy bền trong một
hoạt động chu kỳ có cường độ lớn thực hiện trong điều kiện thiếu ô xy với
cường độ gần tới giới hạn (95%). Trong khi đó, quá trình giảng dạy chạy bền
chưa cao, đồng thời cũng góp phần ảnh hưởng đến các em còn yếu. Bên cạnh
đó, chưa đáp ứng được sức bền khi xuất hiện “ trạng thái mệt mỏi” trong trạng
thái mệt mỏi học sinh thấy chân nặng, tức ngực, khó thở, đau cơ, có ý muốn
bỏ cuộc, ...
- Đặc biệt tình trạng học sinh không đáp ứng được yêu cầu về thể lực
ngày càng tăng do ý thức yếu kém của các em trong luyện tập ở trường cũng
như ở nhà.
2.3 Các giải pháp tiến hành:
- Dạy kỹ thuật chạy bền để nâng cao thành tích thì môn học phải dựa
trên cơ sở người học đã được trang bị kỹ thuật xuất phát – kỹ thuật chạy giữa
quãng – kỹ thuật chạy trên đường vòng – kỹ thuật chạy về đích.


6
- Để tiến hành thực hiện đề tài này, trước khi áp dụng tôi đã tiến hành
thu thập số liệu qua kết quả kiểm tra sơ bộ môn chạy bền của học sinh khối 8
đầu năm học 2016 – 2017.
- Ngay từ đầu năm, tôi đã đưa bài tập vận động vào cho học sinh khối 8
luyện tập, thông qua các tiết học chính khoá môn chạy bền, các bài tập phát
triển thể lực từ tiết 2 đến tiết 65 PPCT của môn thể dục lớp 8 trường trung học
cơ sở tập luyện, thông qua các lớp học chính khoá môn chạy bền, các bài tập
phát triển thể lực từ tiết 2 đến tiết 65 của môn thể dục lớp 8. Tiếp đó, trong
giờ học thể dục chính khoá những bài học bổ trợ, phát triển thể lực chung và

chuyên môn, được thường xuyên tập luyện, mỗi tiết dạy trong tuần.
- Bản thân đã tự khảo sát riêng và lập đội tuyển môn chạy bền, có kế
hoạch tập luyện nâng cao hơn lồng vào tiết dạy và ngoại khoá trong tuần gồm:
- Những em trong đội tuyển đã duy trì tập luyện ngay từ đầu năm đã có
thành tích chạy bền từ 3’55 ”12 đến 2’58” 08 trở lên.
Tôi đã có áp dụng các bài tập vận động phù hợp với năng
lực của học sinh trong trường học – bài tập được áp dụng như
sau:
TT

Nội dung bài tập

1

Chạy bước nhỏ
12 – 15 m ( 2 – 3 lần)
Chạy nâng cao đùi di
chuyển về trước tăng dần 10 – 15 m (3 – 4 lần)
tầng số bước.
Chạy đạp sau
15 – 21 m ( 3 lần )
60 – 100 m (3 lần nghỉ
Chạy nhanh
giữa 3 phút)
300 – 400 m
Chạy biến tốc
3 lần nghỉ giữa 3 phút

2
3

4
5

6
7
8

Lượng vận động

1’10” – 1’20”
3 lần nghỉ giữa 3 phút
Chạy bền có tăng tốc độ ở 400 – 800 m
cuối cự ly
Từ 3’55”12– 2’58”08
Trò chơi vận động các
Nhảy dây tăng dần

Ty lệ %
70%
40%
55%
65%
60%

70%
85%
90%


7

hình thức thi đấu.

* Phương pháp giảng dạy kỹ thuật chạy bền như sau:
- Nhiệm vụ 1: Xây dựng khái niệm kỹ thuật thông qua các biện pháp sau:
+ Giới thiệu, phân tích và làm mẫu kỹ thuật.
+ Xem tranh ảnh, mô phỏng kỹ thuật.
+ Cho tập chạy bền để xác định kỹ thuật chạy.
- Nhiệm vụ 2: Dạy kỹ thuật chạy giữa quãng thông qua các biện pháp sau:
+ Phân tích, làm mẫu kỹ thuật.
+ Kỹ thuật chạy giữa quãng, thân người hơi ngã về trước (4 0 đến 60).
Lúc này hông của người chạy cần chuyển nhiều về trước, chân tiếp xúc với
đầt bằng nửa trước bàn chân, sau đó chuyển cả bàn, khi chạy bàn chân đặt
thẳng theo hướng chạy.
+ Giai đoạn đạp sau là giai đoạn quan trọng nhất, đạp sau cần tích cực
và duỗi được hoàn toàn các khớp hông, gối, bàn chân. Góc độ đạp sau tương
đương 50 – 550. Trong lúc đưa chân lăng về trước cần chú ý hết sức thả lỏng
cẳng chân. Khi ở trên không, cần giữ thân thể thăng bằng và thả lỏng các cơ
thân mình.
Hình minh hoạ

+ Độ dài bước chạy cự ly trung bình khoảng 160 � 210 cm, tần số
bước chạy khoảng 160 � 210 bước/phút.


8
+ Kỹ thuật đánh tay phải nhịp nhàng, thoải mái theo nhịp bước chân,
phải thả lỏng các cơ ở vai. Kỹ thuật đánh tay rất quan trọng cho việc giữ
thăng bằng thân thể trong khi chạy.
Chú ý: Học sinh cần thực hiện đúng cách đặt chân, động tác đạp sau,
nâng đùi, đánh tay trong khi chạy.

- Nhiệm vụ 3: Dạy kỹ thuật đường vòng thông qua các biện pháp sau:
+ Kỹ thuật chạy trên đường vòng, thân trên hơi đổ về bên trái để chống
lại lực ly tâm, tay phải khi ra trước đánh vào trong, tay trái ra sau đánh hơi ra
ngoài, bàn chân hơi đặt chếch vào trong đường chạy.
+ Chạy bền trên đường vòng có bán kính lớn và nhỏ.
Chạy từ đường thẳng vào đường vòng rồi từ đường vòng ra đường thẳng.
Chú ý: Cần thực hiện hoàn thiện kỹ thuật chạy giữa quãng rồi tập kỹ
thuật chạy trên đường vòng.
Điểm đặt chân, tư thế của thân trên.
- Nhiệm vụ 4: Dạy kỹ thuật xuất phát và tăng tốc độ sau xuất phát thông qua
các biện pháp sau:
+ Tập tư thế chuẩn bị xuất phát học sinh đặt chân khoẻ ở trước, ngay
sau vạch xuất phát, chân kia đặt sau cách chân trước 30 � 50cm và tiếp xúc
với đất bằng nửa bàn chân trước.
+ Chạy bền cự ly 800 m khi nghe lệnh “ sẳn sàng” người chạy hơi khuy
chân xuống, thân trên đổ về trước, trọng tâm thân thể dồn vào chân trước, tay
ngược bên với chân đặt trước hơi gập để tự nhiên ở phía trước, tay kia co tự
nhiên đặt phía sau. Khi có lệnh “ xuất phát ” người chạy đạp mạnh chân lao ra
với những bước chạy dài dần, tốc độ tăng dần từ 20 � 30 m chuyển vào bước
chạy bình thường.
+ Tập xuất phát cao, chạy lao kết hợp với chạy thả lỏng 60 � 70m.
Xuất phát cao ở đầu đường vòng 50 � 100 m.
Chú ý: Tư thế đầu, tầm nhìn của mắt, độ ngả của chân.
- Nhiệm vụ 5:Dạy kỹ thuật chạy về đích thông qua các biện pháp sau:


9
+ Tập khoảng cách rút về đích và sức lực còn lại của học sinh. Khi chạy
về đích, tay đánh nhanh hơn, độ ngả chân tăng lên, gốc độ đạp sau giảm, tốc
độ chạy tăng chủ yếu nhờ tăng tần số bước.

Chú ý: Học sinh cần phải giữ tốc độ tối đa không được giảm tốc độ khi
chạy về đích.
- Nhiệm vụ 6: Hoàn thiện kỹ thuật chạy cự ly trung bình thông qua các biện
pháp sau:
+ Chạy bền trên đường thẳng với cự ly 100 � 200 m.
+ Chạy biến tốc cự ly 400 m.
+ Chạy tăng tốc độ 40 � 60 m theo chu kỳ.
+ Chạy bền xuất phát cao cự ly 400 � 800 m cần tăng tốc độ ở cuối cự
ly.
Thi đấu kiểm tra đánh giá kết quả.
Chú ý: Học sinh có thể chạy bền cự ly 800 m với tốc độ trung bình.
Qua áp dụng bài tập vận động (sáng kiến kinh nghiệm) và phương pháp giảng
dạy hợp lý đã nêu trên phân phối chương trình môn thể dục phần chạy bền từ
tiết chương trình thứ 3 đến tiết chương trình 70, tôi đã tiến hành kiểm tra so
sánh với kết quả đầu năm mà tôi khảo sát với học sinh khối 8 trường
PTDTNT - THCS huyện Kế Sách chưa áp dụng bài tập và sau khi cho áp
dụng năm học 2016 - 2017 kết quả cho thấy:
Tổng số học sinh khối 8 năm học: 2016 – 2017 là 63 học sinh.
Xếp loại
Đạt ( Đ) 4’20” 06 đến 3’50”12
Chưa Đạt (CĐ ) 4’55 ” 04 đến
4’30 ” 06

Số lượng
45
18

Tỉ lệ (%)
71,43
28,57


Ghi chu

Kết quả so sánh sau khi áp dụng:
Xếp loại
Đạt ( Đ) 4’20” 06 đến 3’50”12
Chưa Đạt (CĐ ) 4’55 ” 04 đến
4’30 ” 06

Số lượng
59
4

Tỉ lệ (%)
93,65
6,35

Ghi chu


10

Qua kết quả thực hiện đề tài đã đối chiếu so sánh cho thấy học sinh
khối 8 qua tập luyện bài tập vận động hợp lý đã nâng cao rõ thành tích hơn
học sinh bình thường không có bài tập hỗ trợ ở năm học 2016 - 2017.Vậy bài
tập vận dụng tôi áp dụng đã có tác dụng nâng cao thành tích học tập đối với
môn chạy bền của học sinh khối 8 trong thời điểm kiểm tra đánh giá sơ bộ
môn chạy bền 04 tháng trong học kì I năm học: 2016 - 2017 kết quả ghi trên.
Do đó áp dụng bài tập, phương pháp hợp lý sẽ giúp cho các em có hứng thú
học tập, có sức khoẻ tốt, nâng cao thành tích học tập bộ môn và nâng cao chất

lượng giáo dục.
* Những mặt làm được:
- Thời gian học tập hợp lý không gây ức chế việc tập luyện của học sinh.
- Nâng cao sức khoẻ cho học sinh trong học tập.
- Giúp học sinh phát triển các tố chất, thể lực tốt, học tập có thành tích cao
trong thi đầu.
- Luôn luôn tạo tiết học sinh động, vui vẻ để học sinh gắn bó đoàn kết, có ý
thức kỷ luật cao.
* Những mặt cần tránh:
- Những vấn đề không liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
- Không đưa những động tác quá kỹ thuật, quá cầu kỳ làm học sinh khó tiếp
thu bài.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
3.1 Kết luận:
Qua thực tế giảng dạy tại trường và áp dụng những biện pháp trên kết
quả học sinh tích cực tham gia tập luyện bộ môn chạy bền ở trong trường
cũng như ở nhà. Qua các kỳ kiểm tra bộ môn chạy bền thì kết quả thành
tích của các em học sinh đều tăng lên rõ rệt và "Đạt " và đạt Tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể ( RLTT )
- Bản thân luôn cố gắng làm đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất
lượng bộ môn.


11
- Luôn trao đổi rút kinh nghiệm giảng dạy ở đồng nghiệp, củng cố
hoàn chỉnh kiến thức qua từng năm học, thu thập tài liệu, sách báo, tranh
ảnh, truy cập internet để cập nhật tư liệu đưa vào giảng dạy.
- Muốn vậy bản thân phải không ngừng phấn đấu từng bước trong
giảng dạy, phát hiện bồi dưỡng những nguồn lực VĐV kế thừa cho nhà
trường.

3.2. Kiến nghị:
- Nhà trường tiếp tục mua sắm bổ sung trang bị bộ tranh, ảnh các
động tác bài tập ở các khối lớp của bộ môn thể dục nhằm để sửa chữa và
hoàn thiện kỹ thuật động tác cho học sinh của trường
- Nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến lực lượng giáo viên thể chất,
các em học sinh, VĐV điền kinh cấp trường, cấp huyện, cải thiện điều kiện
tập luyện, (ăn uống, bồi dưỡng, giải thưởng...) cho các VĐV trẻ.
Qua thực tế giảng dạy và áp dụng những biện pháp trên, qua học hỏi
bạn bè đồng nghiệp cũng như tham khảo các tài liệu đã giúp tôi rút ra một
số kinh nghiệm trong giảng dạy mong được sự tham khảo và góp ý của các
cấp lãnh đạo để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Kế Sách ngày 12 tháng 10 năm 2017
Người viết

Kiêm Anh Thảo
Xác nhận
của hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................


12

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Sách giáo viên thể dục 8, tác giả; Trần
Đồng Lâm - Nguyễn Hữu Bính- nhà xuất bản giáo dục
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), “Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục

thể chất, sức khỏe trong trường học các cấp ( Hội nghị khoa học giáo dục thể
chất, sức khỏe ngành giáo dục và đào tạo lần thứ III)”, NXB TDTT Hà Nội.
3. TS Đỗ Vĩnh “giáo trình thống kê và nghiên cứu khoa học” của trường
ĐHSP TDTT Thành phố Hồ Chí minh.
4. Chỉ thị 36-CT/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt
Nam, Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 1994.
5. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1983), “Lý luận và phương
pháp huấn luyện thể thao”, NXB TP. Hồ Chí Minh.
6. Dương Nghiệp Chí (1991), “Đo lường thể thao”, NXB TDTT, Hà Nội.
7. Trịnh Trung Hiếu (1997), Phương pháp giảng dạy TDTT trong nhà trường,
NXB TDTT.
8. Ủy ban thể dục thể thao,(2000) “Sách điền kinh”, NXB thể dục thể thao.
9. Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trọng Khải ( 2009) " Toán thống kê TDTT ", NXB TDTT
Tp. HCM.
10. Trần Bá Hoành (2006), “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa”, NXB Đại học Sư phạm.
11. Một số tài liệu tập huấn, “chương trình đổi mới phương pháp và sách
giáo khoa từ 2001 đến 2005” của Bộ GD& ĐT
12. Đinh Mạnh Cường, Đặng Ngọc Quang (2007), “Tài liệu bồi dưỡng giáo
viên cốt cán về đổi mới giáo dục trung học cơ sở”, (lưu hành nội bộ của Bộ
giáo dục), NXB Hà Nội.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×