SỞ GD VÀ ĐT HOÀ BÌNH
TRƯỜNG THPT 19-5
HỘI NGHỊ TẬP HUẤN
VIẾT ĐỀ TÀI, SK, GP KHOA HỌC
NĂM HỌC 2011-2012
Kim Bôi -2011
CHƯƠNG TRÌNH
HỘI NGHỊ TẬP HUẤN VIẾT ĐỀ TÀI, SK, GP KHOA HỌC NĂM HỌC 2011-2012
tt
Nội dung
Thực hiện
1
Tổ chức ban đầu
Đc Kiên
2
Khai mạc hội nghị
Đc Vinh
3
Hướng dẫn viết ĐT, SK,
GPKH
Đc Kiên
4
Thảo luận-trao đổi
Đc Kiên
5
Kết luận, kết thúc hội nghị
Đc Vinh
hướng dẫn
viết đề tài nghiên cứu khoa học
và sáng kiến, giải pháp khoa học giáo dục
ThS. Nguyn Trung Kiờn
T Hoỏ Sinh Cụng ngh,
THPT 19-5
a. Sáng kiến, giải phápKH GD
Gồm 3 phần:
Phần một: Mở đầu
Phần hai: Nội dung
Phần ba: Kết luận
1.Phần thứ nhất: ặt vấn đề (Mở đầu).
Trình bày lý do đề xuất sáng kiến, cần nêu rõ
một hiện tượng nào đó trong thực tiễn hoạt động
giáo dục (GD).
Ví dụ: Nội dung cũ, chưa cập nhật, phương pháp
không phù hợp, hình thức tổ chức đơn điệu...)
Hiện tượng đó có ý nghĩa và tác dụng như thế
nào trong công tác GD, có mâu thuẫn giữa thực
trạng và yêu cầu mới như thế nào, đòi hỏi phải giải
quyết.
2. Phần thứ hai: Nội dung
a. Cơ sở khoa học (lý luận) để đề xuất ra sáng
kiến, giải pháp khoa học
b. Nội dung cụ thể của sáng kiến, giải pháp
khoa học
c. Hiệu quả của sáng kiến, giải pháp khoa học
Dể đảm bảo tính khoa học, chứng minh cho những
nhận định của mình, tác giả viết sáng kiến, giải
pháp khoa học cần:
- Trình bày thí nghiệm, thực nghiệm đã tiến hành
(nếu có).
- Cần nêu rõ trong thực tế đã áp dụng sáng kiến,
giải pháp khoa học đó ở đâu (cho cá nhân, tập
thể, địa phương...).
- Nêu rõ kết quả cụ thể khi áp dụng sáng kiến, giải
pháp khoa học. Cần có sự so sánh, phân tích,
đánh giá sáng kiến, giải pháp khoa học đó.
3. Phần thứ ba: Kết luận
Cần nêu khái quát:
- ý nghĩa của sáng kiến, giải pháp khoa học
đó với công tác GD, dạy học DH.
- Những nhận định chung về áp dụng sáng
kiến, giải pháp khoa học và khả năng vận
dụng sáng kiến, giải pháp khoa học.
- Những ý kiến đề xuất để áp dụng sáng
kiến, giải pháp khoa học
B. ®Ò tµi NCKH GD
Gåm 3 phÇn:
PhÇn mét: Më ®Çu
PhÇn hai: Néi dung
PhÇn ba: KÕt luËn
Phần một: Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài (hay tính cấp thiết của
ĐT).
2. Mục đích nghiên cứu (NC)
3. Thời gian, địa điểm, phạm vi nghiên cứu
4. Khách thể và đối tượng NC
5. Giả thuyết khoa học
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Các phương pháp NC lí luận
6.2.Các phương pháp NC thực tiễn
Quan sát sư phạm, điều tra GD, NC sản phẩm hoạt động GD,
tổng kết kinh nghiệm GD...đặc biệt là phương pháp thực nghiệm
sư phạm.
7. Đóng góp của đề tài
Phần hai: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của
vấn đề nghiên cứu.
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
1.3. Cơ sở thực tiễn (thực trạng) của vấn đề
nghiên cứu.
Chương 2: Các biện pháp (hay giải pháp) thực hiện.
Nêu và phân tích, chứng minh các biện
pháp đã thực hiện.
+ Biện pháp 1: ...
+ Biện pháp 2: ...
+ Biện pháp 3: ...
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Mục đích thực nghiệm,
Nội dung thực nghiệm,
Quá trình thực nghiệm,
Các kết quả, số liệu đã thu thập, đo đạc...
Sử dụng các bảng thống kê và các biểu
đồ, đồ thị (nếu có) để so sánh kết quả sau
thực nghiệm với trước thực nghiệm và với
đối chứng.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học
để xử lí số liệu.
Nêu bật những phát hiện, những kết luận
độc đáo mới mẻ đã thu thập được.
PhÇn ba: KÕt luËn
1.
2.
KÕt luËn
ĐÒ nghÞ
Tài liệu tham khảo
Xếp thứ tự: A, B, C... tên tác giả theo trình tự sau:
Họ, tên tác giả; tên tài liệu; tập; tham khảo trang;
Nhà xuất bản; năm xuất bản).
VD:
1.
2.
Nguyễn Minh Công, Di truyền học thực vật; NXB
Giáo dục, 2008.
Phan Cự Nhân (chủ biên), Cơ sở di truyền học
động vật, 1999.
PhÇn phô lôc
C¸c phô lôc (nÕu cã).
VÝ dô: C¸c phiÕu ®iÒu tra th¨m dß, c¸c gi¸o
¸n minh ho¹, quy tr×nh tæ chøc ho¹t ®éng
GD...
Các bước viết sáng kiến, giải pháp
B1. Chọn đề tài (đặt tên):
- Trong việc giảng dạy ( một chương, một bài, một nội dung kiến thức cụ thể… )
- Trong việc giáo dục học sinh
- Trong việc bồi dưỡng, phụ đạo học sinh
- Trong việc tổ chức một họat động giáo dục cụ thể cho học sinh ( Ví dụ: họat
động giáo dục ngòai giờ lên lớp, công tác xã hội … )
- Giải quyết những vấn đề khó khăn trong khi tiến hành các họat động, các phong
trào
Việc xác định tên đề tài chính xác có tác dụng định hướng giải quyêt vấn đề cho
tác giả,giúp cho tác giả biết tập trung sự nghiên cứu vào vấn đề cần giải quyết,
tránh được sự lan man, lạc đề.
Tên đề tài chính là một mâu thuẫn, một vấn đề trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục
mà tác giả còn đang phân vân, trăn trở, tìm cách giải quyết, làm sáng tỏ. Tên đề
tài mang tính chủ thể, đòi hỏi người viết phải có sự hứng thú với nó, phải kiên trì
và quyết tâm với nó. Về mặt ngôn từ tên đề tài phải đạt các yêu cầu :
- Đúng ngữ pháp.
Đủ ý , rõ nghĩa, không làm cho người đọc có thể hiểu theo ý khác.
- Xác định được phạm vi, nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài, cần tránh vấn
đề quá chung chung hoặc có phạm vi quá rộng khó có thể giải quyết trọn vẹn
trong một đề tài.
Các bước viết sáng kiến, giải pháp
B1. Chọn đề tài (đặt tên)
B2. Viết đề cương chi tiết
B3. Triển khai thực hiện
B4. Viết bản thảo
B5. Hoàn thiện và nộp 31/5/2011
Bản mềm gửi vào hòm thư:
Bản in: Cấp cơ sở: 1 bản; cấp tỉnh: 2 bản
Cấu trúc sáng kiến, giải pháp
Thực hiện theo: Hướng dẫn cấu trúc ĐT, SK, GP KH của Sở GD và ĐT Hòa Bình
Chú ý: Trong bảng trên, những phần in đậm là nội dung
chính trong cấu trúc của đề tài
Gợi ý về nội dung các phần chính
+ Đặt vấn đề: (hoặc Lý do chọn đề tài )
* Nêu rõ hiện tượng ( vấn đề ) trong thực
tiễn giảng dạy, giáo dục, công tác Đội mà tác giả đã
chọn để viết SK,GP.
* Ý nghĩa và tác dụng ( về mặt lý luận ) của
hiện tượng ( vấn đề ) đó trong công tác giảng dạy,
giáo dục, công tác Đội.
* Những mâu thuẫn giữa thực trạng ( có
những bất hợp lý, có những điều cần cải tiến sửa
đổi… ) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết.
Từ những ý đó, tác giả khẳng định lý do
mình chọn vấn đề để viết SK,GP.
+ Giải quyết vấn đề: ( hoặc Nội dung SK, GP )
Đây là phần quan trọng, cốt lõi nhất của một SKGP, theo chúng tôi tác
giả nên trình bày theo 4 mục chính sau đây:
* Cơ sở lý luận của vấn đề: Trong mục này tác giả cần trình bày tóm
tắt những lý luận, lý thuyết đã được tổng kết ,bao gồm những khái niệm, những
kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SK, GP. Đó chính là những cơ
sở lý luận có tác dụng định hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những
giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục những mâu thuẫn, khó khăn tác giả đã
trình bày trong phần đặt vấn đề.
* Thực trạng của vấn đề:Tác giả trình bày những thuận lợi, khó khăn
mà tác giả đã gặp phải trong vấn đề mà tác giả đã chọn để viết SK,GP. Điều
quan trọng trong phần này là mô tả,làm nổi bật những khó khăn ,những mâu
thuẫn mà tác giả đang tìm cách giải quyết, cải tiến.
* Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề : Trình bày trình
tự những biện pháp, các bước cụ thể đã tiến hành để giải quyết vấn đề, trong
đó có nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp hoặc từng
bước đó.
* Hiệu quả của SK,GP: Trong mục này cần trình bày được các ý :
- Đã áp dụng SK,GP ở lớp nào,khối nào, cho đối tượng cụ thể
nào ?
- Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng SK,GP ( có đối chiếu so
sánh với kết quả khi tiến hành công việc theo cách cũ )
Việc đặt tiêu đề cho các ý chính trên đây cần được cân nhắc, chọn lọc
sao cho phù hợp với đề tài đã chọn và diễn đạt được nội dung chủ yếu mà tác
giả muốn trình bày trong đề tài.
+ Kết luận :
Cần trình bày được :
- Ý nghĩa của SK,GP đối với công việc
giảng dạy, giáo dục , trong việc yiến hành các họat
động Đội hoặc thực hiện các nhiệm vụ của người
giáo viên, người phụ trách Đội.
- Những nhận định chung của tác giả về
việc áp dụng và khả năng phát triển của SK,GP.
- Những bài học kinh nghiệm được rút ra
từ quá trình áp dụng SK,GP của bản thân
- Những ý kiến đề xuất ( với Bộ GD-ĐT,
Sớ GD-ĐT, Phòng GD-ĐT, Lãnh đạo trường… tùy
theo từng đề tài ) đề áp dụng SK,GP có hiệu quả.
Quy định về hình thức
Thực hiện theo công văn 1477/SGD&ĐT-VP ngày 11/8/2011 của Sở GD và ĐT
v/v hướng dẫn một số điểm chính về hình thức trình bày ĐT, SK, GP KH
năm học 2011-2012
- Thứ tự: bìa chính, bìa phụ, cam đoan, cảm ơn, mục lục,
bảng KH viết tắt, danh mục bảng-sơ đồ-hình, báo cáo
tổng hợp kết quả thực hiện (thông tin chung, kết quả)
- Bìa: Cấp cơ sở (ngành): Mầu vàng; cấp tỉnh: mầu xanh
- Chất liệu bìa: bìa chính-cứng; bìa trong- a4 trắng
- Căn lề: A4: trái 4 cm; trên, dưới, phải: 2cm
- Font: Times News Roman-Unicode-14; dãn 1,5 lines
- Đánh số trang:chính giữa, phía dưới, chữ số Ả rập: 1,2,..
- Thông tin chung về đề tài (xem công văn)
- Mục: 1
1.1 …….
- Trích dẫn [4, tr 19-40]; hoặc (xem thêm ở trang 18)