Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Giá cả và marketing nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.83 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẨN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
_________________________
Marketing Nông Nghiệp
Chuyên Đề 4
GIÁ CẢ VÀ MARKETING NÔNG NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn : Nhóm thực hiện:
TS. BÙI VĂN TRỊNH Nhóm 4
Cần Thơ - 2011
Marketing nông nghiệp Chương 4: Giá cả và marketing nông nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Phần giới thiệu.............................................................................................................4
Phần nội dung..............................................................................................................5
4.1 GIÁ CẢ TRONG THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH..........................................5
4.1.1 Sự thay đổi ngắn hạn của giá.........................................................................5
4.1.2 Sự thay đổi giá trong dài hạn..........................................................................9
4.2 KHOẢN CHÊNH LỆCH MARKETING HAY ĐỘ CẬN BIÊN THỊ
TRƯỜNG...................................................................................................................12
4.2.1 Khái niệm....................................................................................................12
4.2.2 Những đặc điểm chủ yếu của marketing nông nghiệp..................................12
4.2.3 Các dạng đường cầu trong marketing nông nghiệp.......................................14
4.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu nông sản hàng hóa........................................16
4.2.5 Các dạng đường cung trong marketing nông nghiệp.....................................16
4.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung nông sản hàng hóa.....................................17
4.2.7 Tác động của việc thay đổi khoản chênh lệch marketing đến giá nông trại và
giá bán lẻ ..................................................................................................18
4.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC HỆ SỐ CO GIÃN CỦA ĐƯỜNG CẦU BAN
ĐẦU VÀ ĐƯỜNG CẦU PHÁT SINH....................................................................22
4.3.1 Trường hợp khoản chênh lệch marketing không đổi.....................................22
4.3.2 Trường hợp khoản chênh lệch marketing theo tỉ lệ không đổi......................22


4.3.3 Khoản chênh lệch marketing hỗn hợp..........................................................23
4.4 CHIẾN LƯỢC GIÁ............................................................................................23
4.4.1 Giá cao ........................................................................................................24
4.4.2 Giá thâm nhập..............................................................................................24
4.4.3 Giá tiết kiệm................................................................................................24
4.4.4 Giá “hớt váng”.............................................................................................24
4.4.5 Giá nhằm vào tâm lý khách hàng.................................................................24
2
Marketing nông nghiệp Chương 4: Giá cả và marketing nông nghiệp
4.4.6 Giá thành phần sản phẩm.............................................................................25
4.4.7 Giá phụ trội..................................................................................................25
4.4.8 Giá “lệ thuộc”..............................................................................................25
4.4.9 Giá “trọn bộ”...............................................................................................25
4.4.10 Giá khuyến mãi..........................................................................................25
4.4.11 Giá theo vùng.............................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................26
3
Marketing nông nghiệp Chương 4: Giá cả và marketing nông nghiệp
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Giá cả cân bằng trong điều kiện cung cầu không co giản............................6
Hình 4.2: Giá cả cân bằng đối với hàng hóa có khả năng tồn trữ với lượng cung ứng
không đổi OB.............................................................................................................8
Hình 4.3: Sự thay đổi của mức giá cân bằng khi đường cung dịch chuyển nhiều hơn
đường cầu...................................................................................................................9
Hình 4.4: Sự thay đổi giá và sản lượng qua các năm................................................11
Hình 4.5: Quan hệ dài hạn của giá và cầu.................................................................12
Hình 4.6: Mối quan hệ giữa đường cầu ban đầu và đường cầu phát sinh..................16
Hình 4.7: Đường cung phát sinh và đường cầu ban đầu.............................................1
Hình 4.8: Sự hình thành của giá bán lẻ và giá nông trại............................................19

Hình 4.9: Tác động của việc tăng MM1 đến giá nông trại và giá bán lẻ...................21
Hình 4.10: Tác động của việc tăng MM1 đến giá nông trại và giá bán lẻ.................22
Hình 4.11: Tác động của giảm MM1 đến giá sản phẩm trong trường hợp cung sản
phẩm hoàn toàn không co giãn..................................................................................23
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Hiệu quả marketing mận...........................................................................13
4
Marketing nông nghiệp Chương 4: Giá cả và marketing nông nghiệp
PHẦN GIỚI THIỆU
Ở tất cả các giai đoạn phát triển của hình thái xã hội có sản xuất hàng hóa, giá cả
luôn biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa đã được sản xuất ra và tiêu thụ trên thị
trường. Giá trị hàng hóa là giá trị thị trường, giá trị được thừa nhận của người mua.
Giá trị luôn quyết định giá cả thị trường và là nội dung, bản chất của giá cả. Ngược
lại, giá cả là hình thức, là hiện tượng của giá trị. Mức giá thị trường phụ thuộc rất lớn
vào quan hệ cung – cầu về hàng hóa trên thị trường. Giá cả thị trường và quan hệ
cung cầu có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Giá cả là cầu nối giữa nhà sản xuất, nhà kinh doanh và người tiêu dùng. Họ gặp
gỡ và có thể thực hiện được quá trình trao đổi hay không cuối cùng là ở vấn đề giá,
hay một cách khác người bán cảm thấy mình có lời và người mua cảm thấy hài
lòng.Giá cả có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nông nghiệp vì nó tạo ra kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất.
Trong từng trường hợp cụ thể, ngoài những đặc điểm chung của giá cả thị trường, các
sản phẩm nông nghiệp (nông sản) còn có những đặc điểm riêng chi phối đến sự lựa
chọn và ra các quyết định về giá của doanh nghiệp nông nghiệp – sản phẩm nông
nghiệp rất đa dạng, phong phú bao gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ, sản phẩm
đi kèm, sản phẩm có nhiều phẩm cấp…
Trong lĩnh vực nông nghiệp, hoạt động sản xuất luôn gắn liền và phải phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên. Chính vì thế giá cả trong nông nghiệp luôn biến
động và khó được dự đoán trước.

5
Marketing nông nghiệp Chương 4: Giá cả và marketing nông nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
4.1GIÁ CẢ TRONG THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
4.1.1Sự thay đổi ngắn hạn của giá
a. Trong khoảng thời gian rất ngắn
Trong khoảng thời gian rất ngắn, thì đường cung sản phẩm hoàn toàn không co
giãn, đường cầu sẽ có mức độ co giãn kém.


Hình 4.1: Giá cả cân bằng trong điều kiện cung cầu không co giãn. [5, tr. 31]
Mức cung sản lượng hàng hóa thấp (Q
1
) thì giá sản phẩm sẽ tăng cao (P
1
) trong
vụ mùa thu hoạch thấp. Ngược lại nếu mùa vụ bội thu sản lượng nhiều (Q
2
) từ đó
khiến cho giá xuống thấp (P
2
). Khi xét tại giao điểm của đường cung thẳng đứng và
đường cầu co giản kém, xác định mức giá cân bằng. Trong thời gian vài năm gần đây
nhiều nông dân đều gặp phải cảnh “trúng mùa rớt giá” trong khi sản lượng và năng
suất cao thì giá lại giảm xuống thấp, có khi giá thấp đến mức không đủ bù đắp chi phí
thu hoạch và tiêu thụ toàn bộ sản phẩm được thu hoạch và tiêu thụ. Từ đó khiến cho
người dân chán nản không còn muốn thu hoạch nữa, một phần sản lượng đã bị bỏ
qua. Và có những thời điểm giá thấp đến nổi nông dân đã bỏ khoai trên ruộng mà
không thu hoạch.
6

P
1
P
2
D
S
2
S
1
Q
1
Q
2
A
B
P
Q
P
1
P
2
D
S
2
S
1
Marketing nông nghiệp Chương 4: Giá cả và marketing nông nghiệp
Ví dụ: trước khi thu hoạch lúa vụ Đông Xuân năm 2011 khoảng 2 tuần thì giá
lúa khô hạt dài vẫn còn 6.000 – 6.200đ/kg, nhưng đến khi thu hoạch thì giá lúa chỉ
còn khoảng 5.600 – 5.800 đ/kg. Thấy giá lúa giảm người nông dân ráng neo lại thử

vài ngày đợi giá lên mới bán, không ngờ cứ liên tục giảm, có khi thương lái trả mua
lúa (giống Jasmine – hạt dài tiêu chuẩn xuất khẩu – PV) chỉ 5.600 đồng/kg, giảm
400-500 đồng/kg. Chỉ có mấy ngày nhưng với 20 tấn lúa người nông dân lỗ mất 10
triệu đồng. Năm nào cũng vậy, vào chính vụ thu hoạch rộ, lượng lúa trong dân lớn thì
giá cả lại biến động. Nguyên nhân là do vào thời điểm thu hoạch rộ, cung lớn hơn cầu
nên dẫn đến tình trạng rớt giá. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp được VFA phân bổ
chỉ tiêu thu mua tạm trữ lại gặp khó khăn vì đầu ra không thuận lợi nên họ cứ thủng
thẳng mà mua, miễn sao là bảo đảm tiến độ và chỉ tiêu được giao. Có doanh nghiệp
còn tự hạ giá mua vào thấp hơn một số nơi khác để khỏi phải nhập kho trong thời
điểm này. Một số doanh nghiệp khác lại chỉ ưu tiên thu mua tạm trữ cho các hợp đồng
bao tiêu đã ký với nông dân trước đó.
Đối với những sản phẩm khó tồn trữ, nếu như không được tiêu thụ sớm sẽ bị
thất thoát, chất lượng giảm và chi phí tồn trữ tăng lên. Tuy nhiên đối với một số sản
phẩm được tiêu dùng qua trung gian thì giá cả có tính ổn định tương đối và có thể
tăng nhờ các yếu tố dịch vụ trong khâu trung gian. Khi sản phẩm được tiêu thụ hết
trong một khoảng thời gian rất ngắn và nhu cầu về sản phẩm đó còn cao thì những
hàng được tồn trữ sẽ đạt được mức giá cao. Từ đó, cung và cầu trở nên co giãn nhiều
hơn nhờ vào khả năng tồn trữ làm cho sản lượng sản xuất hiện tại có thể được tăng
thêm khi có tồn kho từ kỳ trước chuyển qua, hoặc sản lượng hiện tại có thể được tồn
trữ để chuyển qua kỳ sau. Với mức giá P
1
sản lượng hiện tại được tiêu thụ hết còn
lượng tồn trữ được duy trì ở mức AB và một phần sản lượng hiện tại của kỳ này được
tồn trữ cho kỳ sau căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ ứng với mức giá cân bằng là P
2
. Hơn
nữa sản lượng thu hoạch không nhất thiết phải bán hết lúc thu hoạch. Việc tồn trữ sản
phẩm vào thời điểm thu hoạch và bán ra vào các giai đoạn sau đó mà có thể giảm bớt
được sự biến động về giá.
7

Marketing nông nghiệp Chương 4: Giá cả và marketing nông nghiệp

Hình 4.2: Giá cả cân bằng đối với hàng hóa có khả năng tồn trữ với lượng cung ứng không đổi
OB [5, tr. 32]
b. Trong ngắn hạn
Ngắn hạn là khoảng thời gian mà một hoặc nhiều nhân tố sản xuất là cố định
về số lượng và không thể thay đổi được xác định dựa vào các đường cung cầu tĩnh
lại. Trong một nền kinh tế động, các nhân tố ảnh hưởng đến cung và cầu cũng thay
đổi. Do đó giá cả cân bằng thay đổi theo thời gian. Khi thu nhập thay đổi làm dịch
chuyển đường cầu, trong đó giá cả đầu vào làm dịch chuyển đường cung.
8
P
P
2
P
1
O Q
D'
D
S'
S
P
A B
D
S
O
Marketing nông nghiệp Chương 4: Giá cả và marketing nông nghiệp
Hình 4.3: Sự thay đổi của mức giá cân bằng khi đường cung dịch chuyển nhiều hơn đường cầu.
[5, tr. 32]
Trong một khoảng thời gian ngắn hạn nào đó sự giảm đi của giá cả của nền

kinh tế sẽ có xu hướng làm tăng mức cung sản lượng thì khi đó đường cong cung sẽ
dịch chuyển xuống. Và thu nhập giảm làm mức cầu sản lượng lớn hơn dẫn đến đường
cầu dịch chuyển lên. Khi một mức giá được nêu ra cao hơn mức giá cân bằng cần có
khiến cho lượng cung sẵn sàng nhiều hơn lượng cầu sẵn sàng, thì giá cả sẽ giảm
xuống mức cân bằng để thị trường không còn dư cung. Còn khi mức giá nêu ra thấp
hơn mức giá cân bằng, thì lượng cầu sẵn sàng cao hơn lượng cung sẵn sàng, thì giá cả
sẽ tăng lên. Trong trường hợp đường cung dịch chuyển ít hơn đường cầu và cầu sản
phẩm tăng nhanh hơn cung thì mức giá thay đổi không nhiều nếu đường cung và cầu
có độ dốc ít và dịch chuyển không nhiều khi ở mức dịch chuyển khác nhau. Nếu mức
cung và cầu dịch chuyển bằng nhau và cùng một hướng thì mức giá cân bằng không
thay đổi.
Giá gạo tăng chóng mặt, chỉ trong một đêm giá đã chênh lệch từ
4000-5000/kg. Sự biến động của giá cả luôn là “miếng bánh béo bở” cho các nhà đầu
cơ, những người kiếm lời từ việc chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
9
P
1
P
2
O
Q
S
2
S
11
D
1
D
2
Marketing nông nghiệp Chương 4: Giá cả và marketing nông nghiệp

Xét trên góc độ cung - cầu thì về mặt dài hạn hoàn toàn không có chuyện thiếu
hụt gạo khi mà sản lượng lúa của đồng bằng lớn nhất Việt Nam không hề suy giảm.
Việc cấm xuất khẩu gạo của chính phủ sẽ góp phần đảm bảo an ninh lương thực của
Việt Nam. Tuy nhiên về mặt ngắn hạn thì đã xảy ra việc cầu tăng vọt trong khi nguồn
cung vẫn giữ mức ổn định. Khi cầu lớn hơn cung gấp nhiều lần thì chắc chắn giá buộc
phải tăng để cân bằng cung - cầu.
Nguyên nhân cầu gạo tăng vọt bởi vì tin đồn đã tích tụ đủ năng lượng cần
thiết: những thông tin về khủng hoảng lương thực trên thế giới được báo chí đăng tải
liên tục trong thời gian vừa qua đã khiến cho người dân tin rằng thế giới bị thiếu gạo.
Khi mà một lượng không nhỏ các bà nội trở biến nỗi lo sợ thiếu gạo thành hành động
tích trữ gạo bằng cách đổ xô đi mua gạo ở các siêu thị khiến cho cầu về gạo tăng vọt
buộc các siêu thị phải hạn chế lượng gạo mỗi người được mua. Nếu xét về quy luật
cung - cầu của kinh tế học thì không có gì ngạc nhiên khi những người bán gạo liên
tục tăng giá. Đơn giản bởi vì việc tăng giá sẽ giúp hạn chế cầu và khuyến khích cung.
4.1.2Sự thay đổi giá trong dài hạn
a. Sự thay đổi của giá qua các năm
Tình trạng lúc thừa lúc thiếu theo kiểu quay vòng, lặp lại như thế diễn ra khá
phổ biến đối với nhiều loại nông sản của nước ta. Như hình 4.4 cho thấy:
10
Năm 1 Năm 2 Năm 4Năm 3

×