Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quản lý nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số huyện bắc trà my tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.88 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐÌNH TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC
TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐÌNH TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC
TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 8 34 04 10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HÙNG

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và
sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như: sách chuyên ngành,
luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu
hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU. ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ...................................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 8
1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu
số ..................................................................................................................... 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho
lao động người DTTS...................................................................................... 20
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
người dân tộc thiểu số ..................................................................................... 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ......................................... 29
2.1. Tổng quan về huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam ............................ 29
2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người
dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam ................................ 35
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động
đồng bào dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam ……..49
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY – TỈNH QUẢNG NAM .. 56
3.1. Định hướng và quan điểm của huyện Bắc Trà My .................................. 56
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao
động người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam ............. 61
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

BCĐ


Ban chỉ đạo

2

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

3

DTTS

Dân tộc thiểu số

4

GQVL

Giải quyết việc làm

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KHKT


Khoa học kỹ thuật

7

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

8

LĐNT

Lao động nông thôn

9

LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

10

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

11

NSNN


Ngân sách nhà nước

12

QCN

Quyền con người

13

QLNN

Quản lý nhà nước

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

16

VBVPPL


Văn bản vi phạm pháp luật


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ
2.1

yếu

32

Bảng thống kê tỷ lệ lao động DTTS trong cơ cấu lao động
2.2

toàn huyện giai đoạn 2014-2018

35

Bảng thống kê tỷ lệ lao động DTTS tham gia vào các
2.3


thành phần kinh tế giai đoạn 2014-2018

36

Bảng thống kê lao động thất nghiệp của huyện Bắc Trà
2.4

My giai đoạn 2014-2018

39

Báo cáo kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn và
2.5

lao động dân tộc thiểu số giai đoạn 2013- 2018.

40

Bảng thống kê kết quả cho vay giải quyết việc làm tại
Ngân hàng CSXH huyện Bắc Trà My giai đoạn 2014 2.6

2018

42

Bảng thống kê số lượng lao động tham gia xuất khẩu lao
2.7

động huyện Bắc Trà My giai đoạn 2014 -2018


44


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Số hiệu
hình
2.1

Tên hình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Bắc Trà My

Trang

34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động là một
trong những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội (KT- XH) của mỗi quốc gia. Thực trạng việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở nước ta trong những năm trở lại đây luôn là chủ
đề nóng và được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm sâu sắc. Điều này được
thể hiện thông qua các văn kiện của Đại hội Đảng qua các thời kỳ. Văn kiện Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII khẳng định "Giải quyết tốt lao động, việc làm
và thu nhập cho người lao động, bảo đảm an sinh xã hội” [1, tr. 18].
Hiện nay, vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam chiếm 2/3 diện
tích tự nhiên của cả nước, là địa bàn cư trú chủ yếu của 53 dân tộc thiểu số
với gần 13,4 triệu người, chiếm trên 14% dân số cả nước (năm 2017). Đây là

địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng an ninh, có
tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, đây cũng là địa bàn có điều
kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng yếu kém; xuất phát điểm và trình độ
phát triển kinh tế - xã hội thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, mặt bằng dân trí thấp,
thường bị ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt... Cuộc sống và việc làm của người
dân vùng dân tộc dễ rơi vào tình trạng bấp bênh, không ổn định, khó duy trì,
trình độ dân trí thấp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ về mất ổn định an ninh, chính trị.
Huyện Bắc Trà My là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam có địa
hình rất phức tạp, địa thế núi cao, đất dốc hiểm trở, có nhiều sông suối chằng
chịt, có núi rừng trùng điệp. Lao động người DTTS chiếm tỷ trọng gần 52%
dân số toàn huyện. Đa số người lao động người DTTS tại đây sống chủ yếu
bằng nghề nông, lâm nghiệp. Cùng với xu thế đô thị hóa làm cho diện tích
đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp
đã khiến cho thời gian nông nhàn của người lao động tăng cao. Lao động
1


người DTTS bị đẩy vào thị trường lao động khi chưa trang bị đầy đủ những
yêu cầu cần thiết để đáp ứng với yêu cầu của thị trường lao động hiện nay.
Bên cạnh đó, công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn
nói chung và lao động người DTTS nói riêng vẫn còn một số hạn chế nhất
định. Việc triển khai các văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho lao động và các văn bản pháp luật liên quan
đến việc làm cho lao động chưa được thực hiện đầy đủ. Công tác đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho lao động người DTTS chưa thực sự phù hợp
với thực tiễn tại địa phương, coi trọng về số lượng hơn chất lượng đào tạo.
Nhiều lao động người DTTS được đào tạo nghề nhưng không tìm được việc
làm. Tỷ lệ lao động là người DTTS thất nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng
gia tăng, kéo theo các hệ lụy về các tệ nạn xã hội.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước

về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My - Tỉnh
Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế cho bản thân.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý Nhà nước về việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn
nói chung và lao động người DTTS nói riêng làm một chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước. Vấn đề này được đề cập rất nhiều trong các văn kiện của
Đảng, hệ thống pháp luật của Nhà nước và các Nghị định của Chính phủ.
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu có liên quan về vấn đề này. Cụ
thể như sau:
- Bob Baulch và Vũ Hoàng Đạt (2012) phân tích vai trò của đặc điểm
(đặc điểm nhân khẩu hộ gia đình, trình độ học vấn, sở hữu đất, đặc điểm xã
hội…) và hiệu quả thu nhập của các đặc điểm (do ảnh hưởng của các yếu tố
không quan sát được qua điều tra mức sống, ví dụ như: chất lượng đất, chất
lượng giáo dục, các rào cản văn hóa, định kiến và kỳ thị với đồng bào
DTTS…) đến sự khác biệt về thu nhập/chi tiêu giữa nhóm dân tộc đa số và
2


các nhóm dân tộc thiểu số, dựa trên số liệu điều tra mức sống hộ gia đình
(VHLSS 2010) (cập nhật một nghiên cứu tương tự trước đó dựa trên số liệu
VHLSS 2006). Nghiên cứu cho thấy, chính thu nhập từ việc làm là yếu tố cơ
bản làm nên sự khác biệt về đời sống của các nhóm dân tộc. Tuy nhiên, việc
làm của lao động vùng DTTS, đặc biệt là người DTTS chưa tạo ra thu nhập
cao, số lao động có hợp đồng lao động còn rất hạn chế.
- Nguyễn Hoàng Hiệp (2013), “Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Long An. Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện
hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
tạo việc làm và công tác quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trong tỉnh. Trên cơ sở lý luận trong chương 1, tác giả đã đánh giá thực
trạng công tác quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn trên

địa bàn tỉnh Long An. Trên cơ sở những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của vấn đề
nghiên cứu. Tác giả xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
Nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An.
Song các giải pháp còn mang tính định hướng, chưa thực hiện việc dự báo nhu
cầu nguồn nhân lực của địa phương trong thời gian đến, chưa thực hiện việc
điều tra khảo sát để đánh giá trình độ, tay nghề của thanh niên để có các giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong điều kiện mới.
- Ngô Thị Hồng Nhung (2010), “Nhìn lại một năm đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ”.Tác giả đã đưa ra đánh giá tổng quan sau một năm
thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề giải
quyết việc làm cho nông thôn. Bài viết đưa ra những kết quả đã đạt được,
đồng thời cũng phản ánh những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện
Đề án. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu
quả của việc thực hiện đề án, tổ chức đào tạo nghề hiệu quả, hợp lý góp phần
tạo công ăn việc làm cho nông dân.
3


- Trần Văn Tùng (2014) “Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động người dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn”. Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành quản lý kinh tế của Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Luận văn đã trình
bày khái quát những lý luận liên quan đến công tác giải quyết việc làm cho
lao động người dân tộc thiểu số, trên cơ sở lý luận đã trình bày, tác giả tiến
hành chọn mẫu điều tra nghiên cứu bằng phương pháp định lượng, phân tích
công tác giải quyết việc làm cho lao động người DTTS tỉnh Lạng Sơn. Căn cứ
vào những vấn để tồn tại trong công tác giải quyết việc làm cho lao động
người dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn. Tác giả xây dựng các giải pháp khá hợp
lý và cụ thể, góp phần nâng cao công tác giải quyết việc làm cho lao động là
người đồng báo dân tộc thiểu số khá khoa học.Tác giả chưa kiến nghị các cấp

các ngành có liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động
người dân tộc thiểu số nói riêng.
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả nhận thấy cơ
bản các đề tài nêu trên chỉ tập trung vào công tác giải quyết việc làm cho người
lao động nói chung và người dân tộc thiểu số nói riêng. Chưa có công trình
nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho người cho lao động
người DTTS một cách cụ thể. Đề tài tác giả lựa chọn không có sự trùng lặp với
các công trình nghiên cứu trước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn để đánh giá đúng
về thực trạng công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân
tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My - tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. Trên
cơ sở những vấn đề còn hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về việc làm
cho người dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My. Tác giả xây dựng phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về việc làm
4


cho lao động người dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về
việc làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động người dân tộc thiểu
số nói riêng tại huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về việc
làm cho lao động người DTTS huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2014 - 2018.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về việc làm
cho lao động người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam

trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý Nhà nước về việc làm cho
lao động người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến
công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số
huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Bắc Trà My - Tỉnh
Quảng Nam.
- Về thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2014 - 2018 và xây dựng
giải pháp giai đoạn 2019 - 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng về công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói chung và
lao động là người DTTS nói riêng. Đồng thời, sử dụng những kiến thức kinh
5


tế tổng hợp về công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động nông
thôn. Ngoài ra, luận văn còn kế thừa có chọn lọc và vận dụng phù hợp những
quan điểm lý luận, các khung lý thuyết về công tác giải quyết việc làm và
quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động DTTS của các nhà
khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan đến đề tài này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề thực hiện luận văn này tác giả sử dụng các phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng: xem xét sự vật trong trạng
thái động và trong mối quan hệ với các sự vật khác.

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra,
tác giả đã thực hiện phân tích định tính. Tiến hành thu thập dữ liệu để phân tích
từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, cụ thể:
+ Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã được đúc kết trong
các giáo trình chuyên ngành trong nước và quốc tế; các báo cáo tổng hợp, các
Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch tại huyện Bắc Trà My.
+ Nguồn thông tin sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp một số lãnh đạo, cán bộ tại
huyện Bắc Trà My và các đơn vị khác để nhận diện những mặt thành công và
các mặt tồn tại trong công tác giải quyết việc làm và quản lý nhà nước về giải
quyết việc tại huyện Bắc Trà My trong thời gian qua.
- Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập dữ liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập và xử lý
thông tin từ các nguồn khác nhau làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực
trạng công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người DTTS giai
đoạn 2014 - 2018.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sau khi sử dụng phương pháp thống
kê để tổng hợp các số liệu liên quan đến đề tài, tác giả sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp, kết hợp với lý luận để đánh giá công tác công tác quản lý
Nhà nước về việc làm cho lao động người DTTS giai đoạn 2014 -2018 và đưa
6


ra giải pháp cho các năm tiếp theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần cung cấp những vấn đề có tính lý luận về công tác quản lý
Nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động DTTS
nói riêng trên địa bàn huyện Bắc Trà My và tỉnh Quảng Nam.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,

phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế
liên quan đến công tác quản Nhà nước về việc làm. Nguồn tài liệu sử dụng
cho các cơ quan quản lý cấp huyện tham khảo để đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác QLNN về việc làm cho lao động nông thôn nói chung và người
DTTS trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động
người DTTS.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người
DTTS huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công quản lý Nhà nước về việc làm cho
lao động người DTTS huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về người dân tộc thiếu số
Trong tác phẩm "Chủ nghĩa Mác và vấn đề dân tộc", J.V. Stalin định
nghĩa "Dân tộc là một khối cộng đồng người ổn định, thành lập trong lịch sử,
dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng nói, về lãnh thổ, về sinh hoạt kinh tế và về
hình thành tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng về văn hóa"
Theo nghĩa rộng, khái niệm Dân tộc được hiểu đó là một quốc gia dân
tộc, là một cộng đồng chính trị- xã hội, bao gồm tất cả các dân tộc (cả dân tộc
đa số và dân tộc thiểu số) sinh sống trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia

thống nhất.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm Dân tộc lại đồng nghĩa với cộng đồng tộc
người, cộng đồng này có thể là bộ phận chủ yếu hay thiểu số của một dân tộc
sinh sống trên cùng một lãnh thổ quốc gia hoặc ở nhiều quốc gia khác nhau
nhưng được liên kết với nhau bằng ngôn ngữ, văn hóa và ý thức tự giác tộc
người. [3, tr. 39].
Cho đến thời điểm hiện nay, xét trên bình diện quốc tế, mặc dù quyền
của người DTTS đã được khẳng định trong Công ước quốc tế về các quyền
dân sự chính trị (ICCPR - Điều 27) và Tuyên bố về quyền của những người
thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo hoặc ngôn ngữ năm
1992, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa nào về "dân tộc thiểu số". (Trên
thực tế, một số văn kiện về QCN của châu Âu, cụ thể như Công ước Châu Âu
về bảo vệ người thiểu số (Điều 2) hay Văn kiện Cô-pen-ha-gen, chỉ có hiệu
lực trong phạm vi khu vực).
Theo Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc đưa
8


ra khái niệm tại K2- Đ4 "DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân
tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam";
K3- Điều 4: "Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng số dân
của cả nước theo điều tra dân số quốc gia"
Từ những phân tích có thể hiểu khái niệm người dân tộc thiểu số là người
thuộc dân tộc có số dân ít hơn với dân tộc đa số trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam, có những đặc điểm riêng về chủng tộc, ngôn ngữ, phong tục, tập quán.
1.1.2. Khái niệm về việc làm và tạo việc làm
1.1.2.1. Khái niệm về việc làm
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao
động được trả bằng tiền mặt và bằng hiện vật. Theo khái niệm này có thể hiểu
rằng: việc làm là một dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có

thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thu nhập cho bản thân, người thân, gia đình
hoặc cộng đồng.
Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm là hoạt
động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, Nhà nước, người
sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo
đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”.
Như vậy, có thể kết luận rằng: Việc làm là những hoạt động lao động
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội mang lại thu nhập cho người lao
động mà không bị pháp luật ngăn cấm.
1.1.1.2. Khái niệm về tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra những
điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động, tạo
việc làm có thể được hiểu theo hai khía cạnh khác nhau:
- Theo nghĩa rộng: Tạo việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến việc
phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn đề giáo dục đào tạo
và phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến vấn đề tự do lao
9


động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động của họ tạo ra, cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo nghĩa này, vấn đề tạo việc làm gắn liền và
được thực hiện thông qua các chính sách và các chương trình phát triển kinh tế
chung của Đảng và Nhà nước. Không những thế, nó còn gắn liền với vấn đề phát
triển giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, cùng với việc sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực
một cách hợp lý để hướng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế.[13. tr. 30]
- Theo nghĩa hẹp: Tạo việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp,
thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập và
giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nghĩa là nội dung tạo việc làm chỉ hạn chế trong khuôn
khổ và nội dung các chính sách xã hội cụ thể của Nhà nước, tạo việc làm cho

người lao động còn mang tính xã hội hóa, coi tự tạo việc làm và chủ động tìm
kiếm việc làm là hướng quan trọng kết hợp với các chính sách của Nhà nước,
chống ỷ lại vào Nhà nước.[13. tr. 31]
1.1.3. Quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người DTTS
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản
lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt được các mục tiêu đã định.
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý Nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ tổ quốc xã hội” [5, tr.37].
Quản lý Nhà nước được đề cập trong đề tài này bao gồm toàn bộ các
hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc
chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với
10


đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước
hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
được Nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy Nhà
nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực Nhà nước trên
các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý
Nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân lao động làm chủ”

Theo nghĩa hẹp: Quản lý Nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục
tiêu yêu cầu nhiệm vụ QLNN. Ngoài ra, các cơ quan Nhà nước nói chung còn
thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính
Nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ
của mình. Chẳng hạn: ban hành Quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các
đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ.
1.1.4. Vai trò quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân
tộc thiểu số
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng định: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào
cũng đều là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản đó là sức lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Đó là những yếu tố vật chất cho quá trình lao
động diễn ra. Tư liệu sản xuất tự nó không thể tạo ra các sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu cần thiết của con người và xã hội, nếu không có sự kết hợp của
sức lao động. Sức lao động của con người luôn đóng vai trò quyết định trong
quá trình sản xuất ở mọi thời đại. Nhân tố con người vừa là chủ thể vừa là
11


mục tiêu, động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta coi việc phát
huy nhân tố con người như là một nguồn lực quan trọng nhất của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây chính là nguồn lực vô cùng quý
giá. Đầu tư vào con người và phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản
để phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên, người lao động chỉ có thể phát
huy được vai trò chủ thể của mình trong quá trình sản xuất khi họ có việc làm.
Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển. Vì vậy,
giải quyết việc làm nói riêng và quản lý Nhà nước về việc làm cho người lao
động nói chung luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi quốc gia, mọi

cấp chính quyền.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành nên lực lượng lao động xã hội, lực
lượng lao động người dân tộc thiểu số cũng có đầy đủ vai trò, tính chất của
lực lượng lao động nói chung. Vì vậy, công tác quản lý Nhà nước về việc làm
cho người lao động dân tộc thiểu số cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và vùng dân tộc thiểu số nói riêng. Điều
này thể hiện thông qua các nội dung sau:
Thứ nhất, giải quyết việc làm và quản lý Nhà nước về việc làm cho
người lao động dân tộc thiểu số sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh
tế - xã hội của vùng dân tộc thiểu số.
Thứ hai, quản lý Nhà nước về việc làm cho người lao động dân tộc thiểu
số góp phần xóa đói giảm nghèo của vùng dân tộc thiểu số.
Thứ ba, giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số góp
phần giảm tệ nạn xã hội phát sinh và an ninh quốc phòng được đảm bảo.
1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân
tộc thiểu số
1.2.1. Xây dựng kế hoạch về tạo việc làm cho lao động người dân tộc
thiểu số.
Nhiều chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước được ban hành
12


và thực thi như: huy động nguồn vốn đầu tư phát triển, đẩy mạnh phát triển
kinh tế tạo nhiều việc làm; lập Quỹ quốc gia về việc làm (năm 1992) để cho
vay vốn tạo việc làm với lãi suất ưu đãi theo các dự án nhỏ; hình thành Quỹ
giải quyết việc làm địa phương; hình thành và phát triển hệ thống các Trung
tâm giới thiệu việc làm và các cơ sở đào tạo nghề xã hội; phát triển nhiều hình
thức, mô hình tổ chức giải quyết việc làm phong phú, đa dạng; quan tâm đến
hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia nhằm giải quyết việc làm với thu
nhập cao, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp cho

người lao động…, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tạo
việc làm cho người lao động. Qua đó, huy động được mọi nguồn lực cho đầu
tư phát triển và tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bước đầu chuyển đổi cơ
cấu và chất lượng lao động theo hướng tích cực.
Bên cạnh đó, Nhà nước rất coi trọng xây dựng và thực hiện các chương
trình mục tiêu để tập trung nguồn lực giải quyết các vấn đề bức xúc nhất về thị
trường lao động và việc làm bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo như:
Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề; Chương trình mục
tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm; Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững (giai đoạn 2012 - 2015, 2016 - 2020); Chương trình tăng
cường nâng cao năng lực đào tạo nghề (giai đoạn 2001- 2005, 2006 -2010);
Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ; Chương
trình 135, Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP… các Chương trình này hướng vào hỗ
trợ người thất nghiệp, người chưa có việc làm, người nghèo và nhóm xã hội
yếu thế tự tạo việc làm hoặc tìm việc làm trên thị trường lao động, nhằm đảm
bảo an sinh xã hội, trong đó lao động vùng nông thôn là đối tượng liên quan
chủ yếu.
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề
án 1956). Với mục tiêu đến năm 2020, sẽ đào tạo nghề cho gần 10 triệu lao động
nông thôn làm việc ở khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp và bồi dưỡng đào
13


tạo 01 triệu cán bộ công chức cấp xã, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề, nhằm tạo việc làm tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn [5, tr .4].
Bên cạnh đó, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
cũng đề ra chỉ tiêu đào tạo nghề cho 5,5 triệu lao động nông thôn (bình quân
1,1 triệu lao động/năm), trong đó, hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 3 tháng cho 3,84 triệu lao động nông thôn, người khuyết tật, thợ thủ

công, thợ lành nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động [7, tr. 42].
1.2.2. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực quản lý Nhà nước về
việc làm cho lao động DTTS
Bộ máy quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm hiện nay ở nước ta
được tổ chức như sau:
Chính phủ: Thủ Tướng Chính phủ quyết định chương trình việc làm
quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đệ trình. Chính phủ quyết
định chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch hằng năm và 5 năm do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các
ngành có liên quan xây dựng đệ trình. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra và báo cáo Chính phủ kết quả chỉ tiêu thực
hiện tạo việc làm mới (hằng năm và 5 năm).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện: Lập chương trình và quỹ giải quyết
việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và tổ
chức thực hiện quyết định đó. Lập quỹ giải quyết việc làm (từ nguồn ngân
sách địa phương, khoản hỗ trợ từ quỹ quốc gia về giải quyết việc làm do
Trung ương chuyển xuống và các nguồn khác) để giải quyết việc làm cho
người lao động.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện: Có trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các chương trình việc làm, việc sử dụng quỹ giải
14


quyết việc làm trong phạm vi địa phương theo các quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn): Căn cứ hướng dẫn chuyên
môn của cơ quan Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện xây dựng
kế hoạch công tác lao động tháng, quý, năm và tổ chức thực hiện. Thống kê
nguồn lao động của xã để trình Ủy ban nhân dân huyện có giải pháp cân đối
nguồn lao động, tạo việc làm, học nghề, xuất khẩu lao động, thực hiện nghĩa
vụ lao động công ích.

1.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động
người DTTS
Tổ chức đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm cung
cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ
liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao.
Theo tác giả Tack Soo Chung (1982): Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo
phát triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần
thiết để đảm nhận công việc được áp dụng đối với những người lao động và
những đối tượng sắp trở thành người lao động.
Đào tạo nghề là con đường cơ bản để giúp cho con người lĩnh hội, hình
thành và phát triển tri thức, các kỹ năng chuyên môn. Người lao động có trình
độ đào tạo nghề càng cao, khả năng có việc làm và mức thu nhập càng cao.
Phát triển đào tạo nghề là biện pháp giảm nghèo bền vững trên cơ sở phát huy
năng lực nội sinh của mỗi cá nhân, để họ tham gia vào quá trình sản xuất xã
hội, tạo ra thu nhập đảm bảo cuộc sống của chính bản thân và gia đình họ.
Hoạt động đào tạo nghề cho lao động ngày càng phát triển, giúp người
lao động có khả năng làm chủ được công nghệ từ đơn giản đến phức tạp và
hiện đại. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, nhà đầu tư nước ngoài “Người
lao động Việt Nam nhanh nhạy hơn nhiều so với người lao động của các
nước khác trong khu vực”.
15


Do vậy, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, tay nghề là một trong
những chính sách trọng tâm để GQVL người lao động nông thôn nói chung
và lao động người DTTS nói riêng. Đào tạo nghề cho lao động là hoạt động
có tính xã hội, nên nhận được sự đồng thuận của người dân, các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp và các
phương tiện thông tin đại chúng.

Chủ trương của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề đã góp phần tạo ra
lực lượng sản xuất hiện đại, có chất lượng; tạo ra những lao động có kiến
thức, có kỹ năng sản xuất hiện đại, có khả năng thích ứng với ngành nghề
trong nền kinh tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã
hội cho các đối tượng lao động là người nghèo, người dân tộc thiểu số, chính
sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài, chính sách hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao động và các chính sách hỗ trợ cho lao
động người DTTS.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm và dạy nghề đã nêu rõ: “Hỗ
trợ phát triển đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng cường xuất khẩu lao động và
phát triển thị trường lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước
và hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là ở khu vực nông thôn. Nâng tỷ lệ lao động
tìm việc làm qua hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm”
Giới thiệu việc làm và học nghề: Tổ chức cho người lao động đến đăng
ký tìm việc và học nghề; liên hệ với người sử dụng lao động để tìm chỗ làm
việc mới; giới thiệu người lao động đang cần việc làm với người sử dụng lao
động đang cần tuyển lao động; giới thiệu người lao động học nghề ở những
nơi phù hợp và đủ điều kiện quy định tại Nghị định 90/CP ngày 15/12/1995
của Chính phủ và các cơ sở dạy nghề khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
Tổ chức các hoạt động thu hút, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giới
thiệu việc làm tổ chức sàn giao dịch việc làm và tư vấn đào tạo nghề và xuất
khẩu lao động tại địa phương.
16


Hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho lao động DTTS
Hỗ trợ vốn là quá trình các cơ quan quản lý Nhà nước tạo ra điều kiện để
lao động và lao động DTTS tiếp cận các nguồn tài trợ vốn tạo ra việc làm
như: tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức tín dụng nhận được lợi ích khi
thực hiện tài trợ hay tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể lập quỹ tài trợ.

Ngoài ra, Nhà nước đứng ra trực tiếp tài trợ vốn cho họ.
Vốn vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm với lãi suất ưu đãi là biện pháp
tài chính quan trọng để kích thích các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hộ gia
đình được vay vốn phát triển sản xuất tạo việc làm và tăng thu nhập. Đây là
chương trình tạo ra ngành nghề mới, thu hút được lao động DTTS, tạo ra việc
làm cho người lao động chưa có việc làm, thất nghiệp và người thiếu việc
làm. Để họ có thu nhập để nuôi sống bản thân, gia đình và đóng góp một phần
cho xã hội.
Chương trình vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm với mục
tiêu là cho vay ưu đãi với lãi suất thấp từ Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ
tạo việc làm cho lao động.
Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, dự án phát triển sản xuất
Phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những yếu tố góp
phần GQVL đem lại hiệu quả cao cho người lao động. Phát triển sản xuất gắn
liền với nhu cầu cao về nguồn nhân lực, trong đó có lao động người DTTS.
Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, dự án phát triển sản xuất. Cần
có các chính sách tài chính, tín dụng, đất đai, tạo điều kiện thuận lợi để lao
động DTTS có thể tự tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế hộ gia đình,
sản xuất kinh doanh, kinh tế trang trại, kinh tế tập thể…
Muốn giải quyết được việc làm, cần phải có nhiều chỗ làm việc do đó
phải phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề kinh doanh, áp dụng khoa học
công nghệ mới, phải có thông tin về thị trường và tiếp nhận nhanh các chính
sách phát triển kinh tế của Nhà nước. Vì vậy, cần phải mở rộng các ngành sản
17


xuất với quy mô phù hợp, lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp, sử dụng
nhiều lao động, đặc biệt là người DTTS.
Các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh kéo theo sự phát triển
mở rộng cả về qui mô lẫn hướng sản xuất, góp phần cho kinh tế phát triển.

Đặc biệt với các doanh nghiệp ở nông thôn, góp phần giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm
dần lao động thuần nông.
Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt các hoạt động
công nghiệp và dịch vụ có quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng kỹ thuật
tinh xảo và cần nhiều lao động, có khả năng tạo ra nhiều việc làm mới cho lao
động ở xã, thị trấn... Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung vào những loại hình
đem lại giá trị cao, tăng cường lao động, phát triển chăn nuôi, phân công lao
động hợp lý giữa các thành viên trong gia đình, khôi phục những ngành nghề
truyền thống tận dụng lao động và nâng cao thu nhập.
Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng phát triển kinh tế hộ gia
đình, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
tạo nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị cao. Cần hỗ trợ người DTTS về kỹ
thuật, vốn, giống, kiến thức, kinh nghiệm và định hướng tiêu thụ sản phẩm để
họ an tâm sản xuất. Phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả
như: chăn nuôi lợn siêu nạc, trồng rau, trồng chuối và các loại cây có giá trị
kinh tế cao.
Hình thức tổ chức sản xuất chính là cách thức và nơi kết hợp các yếu tố
của nguồn lực. Việc làm của người lao động được được thể hiện dưới nhiều
hình thức tổ chức sản xuất. Để thu hút nguồn lực lao động nông nhàn, việc
lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất thích hợp là một trong những giải pháp
nhằm GQVL cho người lao động, đặc biệt là đối với lao động DTTS.
Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao người DTTS
Xuất khẩu lao động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát
18


×