Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 29 bài: Trao Duyên Truyện Kiều Nguyễn Du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.96 KB, 13 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
TRAO DUYÊN
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh hiểu được diễn biến tâm trạng đầy mâu thuẫn, phức tạp, bế tắc
của Thúy Kiều trong đêm trao duyên. Qua đó, thấy được sự đồng cảm mạnh mẽ,
sâu sắc của Nguyễn Du đối với hoàn cảnh đau khổ và phẩm chất cao quý của thúy
kiều.
- Giúp học sinh thấy được cách sử dụng ngôn từ điêu luyện,tuyệt vời cùng với
sự kết hợp ngôn ngữ dân gian và bác học đặc sắc.Đặc biệt là nghệ thuật phân tích
tâm lý nhân vật hết sức tài tình của Nguyễn Du.
- Rèn luyện cho các em kĩ năng đọc thơ trữ tình, thể lục bát và phân tích tâm
lí nhân vật trong thơ trữ tình.

B. Phương tiện dạy học:
- Giáo án,sách giáo khoa.
- Các tài liệu tham khảo thêm:Thơ truyện kiều,từ điển truyện kiều(Đào Duy
Anh),Thiết kế bài giảng,Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông( Phan Huy
Dũng).Thiết kế bài học tác phẩm văn chương(Phan Trọng Luận).
- Học sinh soạn bài.
-Tranh cảnh Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân.
-Sơ đồ trực quan thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật Thúy Kiều.


C. Phương pháp tiến hành:
- Đọc – Liên tưởng đến hoàn cảnh nhân vật.
- Đàm thoại,gợi mở,phát vấn,bình giảng.
- Học sinh chọn lọc lời bình giảng của giáo viên.

D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.


2. Kiểm tra bài cũ:

Câu hỏi: Nêu các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật của tác giả
Nguyên Du?

3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới:
Ở tiết trước các em đã biết sơ qua về tác phẩm Truyện Kiều và toàn bộ tác phẩm là
một bi kịch.Thầy Lê Trí Viễn đã nói “Đây là bị kịch nhỏ trong bi kịch lớn ấy”.
Đêm cuối cùng Thúy kiều đã quyết định bán mình chuộc cha nhưng trong lòng
nàng vẫn canh cánh món nợ tình với Kim Trọng và nàng đã quyết định trao duyên
lại cho em gái là Thúy Vân. Như vậy bi kịch đầu tiên mà nàng phải ghánh chịu thể
hiện rõ nhất trong đoạn trích Trao Duyên và cảnh trao duyên đã diễn ra như thế nào
?

Hoạt động của GV và HS

Định hướng


I. Tiểu dẫn:
- GV cho học sinh đọc tiểu dẫn.
GV hỏi: Qua sự hiểu biết của em

Vị trí đoạn trích:

và dựa vào sgk em hãy cho biết vị - Thuộc phần 2 của tác phẩm: Gia biến và Lưu lạc.
trí đoạn trích?
- Từ câu 723- 756 trong Truyện Kiều.
Bọn sai nha gây nên vụ án oan trái đối với gia đình Kiều

khiến nàng buộc phải hi sinh mối tình với Kim Trọng, bán
mình để có tiền chuộc cha và em khỏi đòn tra khảo dã man.
Việc bán mình thu xếp xong xuôi, Kiều ngồi thao thức trắng
đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu lỡ dở của mình. Nàng

* (Chuyển ý)

khẩn khoản nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho chàng

Vậy trong đêm trao duyên đó Kim.
Thúy kiều đã thuyết phục Thuý
Vân như thế nào? Và tâm trạng
của

nàng

ra

sao?



II. Đọc- hiểu văn bản:

1. Đọc.
- GV yêu cầu hs đọc diễn cảm.
Gv nhận xét, hướng dẫn giọng

- Đọc diễn cảm.


đọc:

- Chú ý giọng đọc ,cách ngắt nhịp.

( Đoạn thơ là lời dặn dò, tâm sự
của Thúy Kiều đối với Thúy Vân,


cậy nhờ em gái một việc thiêng
liêng trong tâm trạng đau đớn,
tuyệt vọng.)  chú ý nhịp đọc, đọc
với nhịp điệu chậm, giọng tha
thiết. Càng về sau càng khẩn thiết,
nghẹn ngào như tiếng khóc não
nùng, cố nén, hai câu cuối thì vỡ
òa thành tiếng thét, tiếng khóc,
ngất lặng đi.
GV hỏi: Đoạn trích có thể chia
thành mấy phần? Em hãy cho biết
nội dung từng phần?
HS xem sgk và trả lời.

2. Bố cục:
Gồm : 3 phần.
+ Phần 1: 12 câu đầu  Thúy Kiều tìm cách thuyết phục, trao

Gv dẫn dắt: Sau khi chấp nhận bán duyên cho Thúy Vân.
mình làm lẽ Mã Giám Sinh.Thúy + Phần 2: 14 câu tiếp  Thúy Kiều trao kỉ vật cho em và dặn
Kiều “Một mình nàng ngọn đèn dò em.
khuya/ Áo dầm giọt lệ, tóc xe mái + Phần 3: 8 câu còn lại  Tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng của

sầu”, “Thúy Vân chợt tỉnh giấc
Thúy Kiều.
xuân/ Dưới đèn ghé xuống ân cần
hỏi han”. Lúc này, Thúy Kiều mới
bộc lộ hết tâm sự, ý nguyện của
mình với em.
“Ngỏ môi ra cũng thẹn thùng


Để lòng thì phụ tấm lòng với ai”

GV hỏi : Tại sao tác giả lại dùng
từ “cậy”, chịu, lạy” Có thể thay từ
“cậy” bằng “nhờ”, “chịu” bằng
“nhận” không? Vì sao?

2. Tìm hiểu văn bản:

Hs suy nghĩ trả lời.
* Liên hệ với Kim Vân Kiều

a. 12 câu đầu:

Truyện( Thanh Tâm Tài Nhân * 2 câu đầu:
dành vài dòng để miêu tả phản - “Cậy”  nhờ (cậy- thanh trắc âm điệu nặng nề gợi sự quằn
ứng của Thúy Vân nhưng nguyễn quại, đau đớn, nổi bật lên sự vật vã trong nội tâm của Thúy
Du không làm thế.  Như vậy Thúy Kiều).
Kiều tạo ra được sức ép tình cảm - “Chịu”  nhận (nhận- tự nguyện; chịu- bị bắt buộc ,bị nài
thật sự làm tăng thêm độ căng của ép,thua thiệt )
tâm trạng và lời của Thúy Kiều

không hề bị gián đoạn).
GV hỏi : Để tiếp nối cho việc nhờ
vả đó thì Thúy Kiều đã đề cập đến
vấn đề gì?Và tác giả đã dùng
những điển cố,điển tích nào?

- “Lạy ,Thưa”  thái độ kính cẩn, kính trọng với người bề
trên hoặc với người mình hàm ơn.
Sự việc bất ngờ, phi lý mà lại hợp lý  Nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc sắp nhờ Thấy được sự khôn khéo của
Thúy Kiều.

( HS giải thích các điển cố,điển  Qua đó thấy được sự tinh tế trong cách sử dụng ngôn từ và
xây dựng nhân vật của Nguyễn Du.
tích theo chú thích sgk).
- GV hỏi: Tại sao Thúy Kiều lại
trao duyên cho Thúy Vân mà * 10 câu tiếp:
không phải là người khác?


(Vốn dĩ “hiếu-tình” là hai giá trị - Nàng kể về mối tình dang dở,hẹn ước của mình với Kim
tinh thần không thể đặt lên bàn Trọng.
cân, vậy mà cái xã hội phong kiến - Đề cập đến cái chết: “Thịt nát xương mòn,Chín suối”
kia lại bắt con người ta lựa chọn
- “Keo loan,Tơ thừa”  “đứt gánh tương tư”  Sự kết hợp
những giá trị không thể lựa chọn,
hài hòa giữa cách nói trang trọng và giản dị của văn học dân
thì đó chẳng phải là cái xã hội tàn
gian.
bạo sao!..Kiều phải cay đắng

chọn chữ”hiếu”.Mà chỉ có ba  -Thúy Vân còn trẻ “Ngày xuân em hãy còn dài”
điều tồn tại”Đức tin, hi vọng và
tình yêu, tình yêu vĩ đại hơn
cả”;nghe một lời trong Kinh
Thánh như vậy ta mới thấu rõ nỗi
đau của nàng Kiều khi phải hi
sinh tình yêu một cách đau đớn .
Rồi nàng giãi bày thật nhanh, thật
rõ ràng ngành ngọn cho Vân hiểu
vì sao mình phải lựa chọn cách
này.Trong lời lẽ có phần khôn
ngoan đó người ta cứ thấy lộ ra
cái vẻ âu lo.Dường như Kiều phải
cố gắng thuyết phục tận tình,tận ý
để cho em hiểu).
HS chọn lọc lời bình của GV
GV hỏi: Qua lời thuyết phục của
Thúy Kiều em hãy nhận xét về “lý
trí” của nàng lúc này?

-Tình cảm chị em ruột thịt “Xót tình máu mủ”
- Lời hẹn ước trong tình yêu quan trọng “Lời nước non”
- Rạng danh cho gia đình,không bội ước.


GV gợi mở, HS suy nghĩ trả lời.
GV hỏi: Qua đoạn đầu em có thể
rút ra những nét đẹp gì của nhân
vật Thúy kiều?
HS thâu tóm lại những nét đẹp

của thúy kiều.

GV hỏi: Thúy Kiều đã trao những
kỷ vật gì cho em?Tâm trạng của
Kiều như thế nào?
HS xem sgk trả lời câu hỏi.
( Sự rành rẽ của của lời trao  Lý trí làm chủ tình cảm.
duyên tuy vẫn còn,nhưng những
lời cấn cái trong tình cảm đã xuất
hiện.Lý trí không còn điều tiết
được tình cảm nữa.Một giai đoạn  Thúy Kiều là người sắc sảo,tinh tế,thông minh bên cạnh
mới của tâm trạng bắt đầu với đó nàng còn là một người con hiếu thảo,có đức hy sinh và
hai từ “của chung”)

lòng vị tha,là một người yêu tình sâu.

GV hỏi: Vậy em có nhận xét gì về
hai từ “của chung” và “của tin”?

(Hết tiết 1)

Hs thảo luận, phát biểu.
Gv nhận xét, bổ sung.

b. 14 câu tiếp:

(Trao kỉ vật cho em, lí trí Kiều bảo
phải trao nhưng tình cảm thì

- “Chiếc vành, bức tờ mây,phím đàn,mảnh hương nguyền”



muốn níu giữ. Biết bao giằng xé  Những kỷ vật thiêng liêng của Kiều với Kim Trọng.
trong hai chữ “của chung” ấy.

- Lời của Kiều chất chứa bao đau đớn ,giằng xé ,chua chát.

Biết bao tiếc nuối, đớn đau. Nàng
tự nhận mình là “người mệnh
bạc”- người có số phận bất hạnh.
Nàng chỉ có thể phó thác cho Vân
việc nối mối duyên dang dở với
Kim Trọng để trả nghĩa cho chàng
chứ không thể trao tình yêu. Nên
sau khi trao kỉ vật, trao duyên rồi
nhưng nàng không tìm được sự - “Của chung”  của Kim, Kiều.
thanh thản. Nàng coi mình như đã
chết...)
GV hỏi: Sau khi trao kỷ vật cho

 nay còn là của Vân.
 tiếc nuối, đau đớn.

Thúy Vân,Thúy Kiều dặn dò em  Kiều chỉ có thể trao duyên (nghĩa) nhưng tình ko thể trao 
điều gì?Qua đó em thấy tâm trạng ko thanh thản  nghĩ đến cái chết.
của Thúy Kiều như thế nào?

-“Của tin”: phím đàn, mảnh hương nguyền  những vật gắn

“Mai sau dù có bao giờ


bó, gợi tình yêu Kim- Kiều.

Đốt lò hương ấy so tơ phím này.”
Đây là câu lục bát duy nhất kết
thúc dòng 6 và 8 đều là trầm
thanh bình.Chính do sự khống chế
cả hai thanh đó mà theo nguyên
tắc hài hòa trầm bổng trong câu
thơ nhất là câu thơ 6 phải được tổ


chức lại.Vì vậy cách ngắt nhịp
thông thường bị lược bỏ thay vào
đó ta có thể đọc liền một mạch 
Cảm nhận của người đọc về sự
thoát xác của một tấm linh hồn
bắt đầu phiêu diêu vào miền vô
định theo sự nới rộng nhẹ nhàng

- Nàng dặn em: “ Mai sau…hiu hiu gió thì chị về “và “Rảy

như làn khói của không gian và xin chén nước cho người thác oan”
thời gian vì đó nó trở nên có căn
Nàng muốn trở về với tình yêu bằng linh hồn bất tử sau khi
cứ không những thế dòng thơ như
đã chết. tình yêu thủy chung, mãnh liệt.
chứa đựng một ánh nhìn xa vắng,
một nỗi côi cút bơ vơ vô cùng khó  ý thức ngày càng rõ hơn về bi kịch của mình,nàng tự cho
tả.Có lẽ khi viết câu thơ này mắt mình là “người mệnh bạc”.

thi nhân cũng đã phải ướt lệ.
Kiều vẽ ra viễn cảnh tương lai đối
lập giữa một bên là cảnh sum vầy
của Kim Trọng - Thúy Vân với
một bên là linh hồn cô độc, bất
hạnh của nàng. Vậy là dù có chết
nàng vẫn không quên được mối

- Hàng loạt những từ nói về cái chết: “Hồn, Nát thân bồ
liễu, Dạ đài, Thác oan (Điển tích)nỗi đau đớn tuyệt
vọng.Nàng nghĩ đến cái chết.
 Lý trí xen lẫn tình cảm.

tình với chàng Kim. Nói cách khác  Sau khi dặn dò em ,Thúy Kiều quên hẳn em đang ngồi bên
đó là một tình cảm bền chặt, thủy cạnh mình,những câu cuối không còn là lời đối thoại của
chung, mãnh liệt. Nàng ý thức Vân và Kiều nữa mà là lời độc thoại nôi tâm của kiều.
ngày càng rõ hơn về bi kịch của
mình nên đã chuyển từ đối thoại
sang độc thoại nội tâm. Trong khi


dự cảm về viễn cảnh tương lai
mình phải chết oan, chết hận, hồn
tả tơi bay vật vờ trong gió, không
siêu thoát được, nhưng vẫn mang
nặng lời thề, Kiều như càng dần
quên sự có mặt của em để độc
thoại.
HS chọn lựa lời bình của giáo
viên.

GV hỏi : Em hãy cho biết cảm
nhận thời gian của Kiều qua trạng
từ “Bây giờ”?Nguyễn Du đã thể
hiện tâm trạng Thúy Kiều như thế
nào?
HS liệt kê các thành ngữ, các dấu
cảm thán và nhận xét tâm trạng
Thúy kiều.

GV hỏi: Cách sử dụng từ : “Lạy”
có gì khác với câu thơ đoạn đầu?
HS so sánh với hai câu thơ đầu và
trả lời.
GV nhấn mạnh thêm về cách dùng


từ “Phận”
GV hỏi: Thúy Kiều đã gọi tên Kim
Trọng mấy lần?Lúc này Kiều đang
đối thoại với ai?
Hs xem trong sgk.
GV hỏi: Em có nhận xét gì về tâm
trạng Thúy Kiều trong hai câu
cuối?
GV bình để hs có thể tưởng tượng
ra cảnh Thúy Kiều “lạy tình
quân” và cảnh nàng lắc đầu nguây c. 8 câu cuối:
nguẩy “Tơ duyên ngắn ngủi có
- “Bây giờ”  Nàng luôn ý thức về thực tại.
ngần ấy thôi” và cảnh nang cúi

rạp người xuông,tay đập liên tiếp -“ Trâm gãy bình tan, Phận bạc như vôi,Nước chảy hoa
xuống mặt sàn “Phận sao phận trôi” Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi
bạc như vôi” và Cuối cùng là tiếng nổi của tình duyên và số phận con người.
khóc nghẹn lại,nấc lên run run - Hàng loạt các câu cảm thán, các thán từ :”ôi, hỡi ,thôi
“Ôi!Kim lang…đây”
thôi”.
Đêm trao duyên kết thúc bằng sự  Nỗi đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng.Kiều tự cho mình là
đau đớn,Thúy Kiều khóc và ngất kẻ phụ bạc.Tất cả được Nguyễn Du thể hiện xoáy sâu vào
lịm đi.
nỗi đau của nàng Kiều.
GV đưa ra sơ đồ trực quan tóm tắt - “Lạy” (lạy tình quân)  Cái “Lạy” tạ lỗi,nàng nhận lỗi về
lại nội dung bài học.
mình nhưng nàng lại không phải là người có lỗi.  đức hy
GV hỏi: Em hãy cho biết nội dung sinh cao cả,có lòng vị tha.
đoạn trích?


- Tác giả đã sử dụng những nghệ
thuật nào?

- “Phận sao phận bạc như vôi” cách so sánh lạnh ngắt như

HS xem phần ghi nhớ ở sgk.

nhát chém vô tình.
- Hai lần gọi tên Kim Trọng(lần đâu là người yêu nhưng ở
hai câu cuối Thúy Kiều coi Kim Trọng là chồng của mình)
Kiều chuyển hẳn sang độc thoại nội tâm mang tính chất đối
thoại với người vắng mặt (Kim Trọng).
-Sức chịu đựng của tinh thần nàng đã đạt tới đỉnh điểm,tất

cả đều vỡ òa thành tiếng khóc và nàng ngất xỉu.
 Lý trí bị tình cảm lấn áp.

 Như vậy cung bậc tâm trạng của Thúy kiều từ đầu đến
cuối bài thơ được chất dần lên đến đỉnh điểm.Thúy Kiều
dưới ngòi bút của nguyễn Du không chỉ là con người nghĩa
vụ,con người chức năng mà hiện lên với tư cách là con
người cá nhân,luôn khao khát thoát khỏi sự gò bó,khuôn
phép của xã hội.Qua đó thấy được cách sử dụng ngôn từ
điêu luyện,tài năng miêu tả tâm lý nhân vật trữ tình của
nguyễn Du.


III. Tổng kết:
1.Nội dung.
Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và
nhân cách cao đẹp của Thúy kiều.
2.Nghệ thuật
- Thể loại : Truyện thơ
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật.
- Nghệ thuật kết hip các thành ngữ dân gian và các điển
cố ,điển tích,các thán từ.
- Nghệ thuật so sánh.

E. Củng cố, dặn dò:
Yêu cầu hs:
- Học thuộc đoạn trích.
- Soạn đoạn trích Nỗi thương mình (Truyện Kiều).




×