GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
TRAO DUYÊN
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
A.Mục tiêu bài học :
Kiến thức
-Cảm nhận được diễn biến tâm lí phức tạp của Kiều,qua đó hiểu được tình
yêu sâu nặng,bi kịch và nỗi đau của Thúy Kiều trong đêm trao duyên.
-Thấy được nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Du trong việc miêu tả tâm lí
nhân vật,sự điêu luyện,tinh xảo trong việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ.
Kỹ năng
Rèn luyện và bồi dưỡng kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình
trong thơ trung đại.
Thái độ
- Thái độ yêu thích văn chương, yêu thích Truyện Kiều hơn.
B. Kiểm tra bài cũ : 4phút
C.Nội dung bài học.
*Phần mở đầu ( 1 phút) : "Truyện Kiều" là tuyệt tác văn học của
Nguyễn Du và của văn học Việt Nam.Tác phẩm có thể coi là
một bi kịch lớn,chứa đựng những bi kịch nhỏ.Quyết định bán
mình chuộc cha của Kiều cũng là một bi kịch.Vì vậy,Kiều đã
nhờ cậy Thúy Vân thay mình để trả nghĩa cho chàng Kim.Giây
phút trao duyên của Kiều gây cho chúng ta sự xúc động và ấn
tượng mạnh.Trong tiết học ngày hôm nay,thầy và các em sẽ
cùng tìm hiểu đoạn trích "Trao duyên" để thấy được điều đó.
Thời
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
gian
4 phỳt
I. Tiểu dẫn
Gv yêu cầu học sinh đọc
Tóm tắt nội dung đoạn trước : Sau
tiểu dẫn và tóm tắt diễn biến
đêm thề nguyền giữa Kim Trọng và
đoạn trước
Thúy Kiều,Kim Trọng phải về hộ tang
chú ở Liêu Dương.Tai nạn ập đến khi
gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu
oan.Vương Ông và Vương Quan bị
bắt,bị đánh đập tàn nhẫn,tài sản bị
cướp hết.Kiều buộc phải bán mình
chuộc cha và em.Đêm trước ngày phải
theo Mã Giám Sinh,Thúy Kiều đã nhờ
cậy Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho
Kim Trọng.
II. Tìm hiểu chung:
5 phỳt
Gv đọc mẫu và hướng
dẫn cách đọc sau đó gọi học
sinh đọc diễn cảm đoạn trích.
Gv nhận xét cách đọc của
HS.
GV đặt câu hỏi: Em hãy
- Đoạn trích nằm từ câu 723 - 756
-Nội dung : Đoạn trích miêu tả tình
cho biết vị trí,nội dung và
cảnh trớ trêu của Kiều khi phải trao
thử chia bố cục của đoạn
duyên cho em.Đồng thời làm rõ diễn
trích?
biến tâm trạng đau khổ tuyệt vọng của
Hs trả lời giáo viên nhận
nàng khi tình yêu tan vỡ,mình buộc
xét và đúc kết
phải phụ tình với Kim Trọng.
-Bố cục : Ba phần :
+Phần 1 : 12 câu thơ đầu : Lời
trao duyên của Thúy Kiều.
+Phần 2 : 14 câu thơ tiếp : Kiều
trao kỉ vật và dặn dò thêm cho Thúy
Vân.
+Phần 3 : 8 câu cuối : Kiều đối
diện với thực tại và lời nhắn gửi cho
Kim Trọng.
1.Thúy Kiều nhờ Thúy Vân
thay mình trả nghĩa cho Kim
Trọng (18 câu đầu)
a. 2 câu đầu: Kiều mở lời nhờ
cậy Vân.
- Cậy:
-Đọc hai câu đầu, em thấy
12
trong lời của Thúy Kiều (1
+ thanh trắc âm điệu nặng nề
gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói > <
phỳt
người chị) nói với Thúy Vân
(1 người em) có gì khác
nhờ
+ hàm ý hi vọng tha thiết, có ý tựa
thường? Gợi mở: Có thể thay
nương, gửi gắm, vật nài, tin tưởng nơi
từ “cậy” bằng “nhờ”, “chịu”
quan hệ ruột thịt.
bằng “nhận” ko? Vì sao?
- Chịu: nài ép, bắt buộc, không
HS trả lời GV nhận xét và
nhận không được. (Còn nhận lại mang
đúc kết
tính tự nguyện)
- Lạy, thưa: thái độ kính cẩn,
trang trọng với người bề trên hoặc với
người mình hàm ơn.
Trong lúc đau khổ, đắng
đót nhất, Kiều vẫn lựa lời lẽ
để thuyết phục em mình. Tại
sao Kiều phải lạy em? Hành
động đó có trái với đạo lý
không?
Hs trả lời Gv nhận xét
và đúc kết
Kiều lạy là lạy đức hy
sinh cao cả của Thúy Vân,
bởi rồi đây Thúy Vân phải
chấp nhận lấy người mình
Lời xưng hô của Kiều vừa như
trông cậy vừa như nài ép, phù hợp để
nói vấn đề tế nhị: “tình chị duyên em”.
không yêu; tình duyên ấy có
thể đẹp với chị nhưng chắc
gì đã đẹp với em. Vân có thể
bị phật ý, thấy xấu hổ, thậm
chí là cảm thấy bị xúc phạm,
coi thường thì sao. Hiểu
được hoàn cảnh khó xử, tế
nhị của em nên Kiều phải
khẩn khoản van nài.
b. 6 câu tiếp:
Gv: Trong 6 câu thơ tiếp,
Kiều kể với em chuyện gì?
HS trả lời GV nhận xét
và diễn giảng thêm
- Kiều nói đến mối tình của
mình với chàng Kim.
+Hình ảnh "quạt ước", "chén
thề", điệp từ "khi": diễn tả tình yêu
thắm thiết, sâu sắc. .
Kiều không nói dài
12
dòng về chuyện tình giữa hai
phỳt
người mà nhấn mạnh đến sự
bất hạnh tan vỡ.
Theo quan niệm của
người xưa, "Tình" và
"Nghĩa" thường đi liền với
+"Đứt gánh tương tư", "sóng
gió bất kì": mong manh, tan vỡ đột
ngột, bất ngờ.
- Kiều xin em hãy chắp mối
tơ thừa để trả nghĩa cho chàng
Kim.
nhau, Thúy Kiều trao duyên
+Mối tơ thừa: cách nói nhún
cho em cũng có nghĩa là nhờ
mình vì nàng hiểu sự thiệt thòi của
cậy em thay mình trả nghĩa
em.
cho Kim Trọng.
+Mặc em: phó mặc, ủy thác;
vừa có ý mong muốn vừa có ý ép
buộc Thúy Vân phải nhận lời.
Giãi bày tâm sự, hoàn cảnh
để Thúy Vân thấu cảm
c. 10 câu sau: Kiều trao
Hành động trao duyên
được thể hiện qua việc trao
- Trao lời tha thiết, tâm huyết:
lời như thế nào?
+Ngày xuân em hãy còn dài:
HS trả lời GV nhận xét
và diễn giảng thêm:
Vừa là tiếng trao lời khẩn
thiết đến tan nát cõi lòng
đồng thời vừa là sự đồng
12
phỳt
duyên cho em
nói đến tuổi trẻ của Vân
+Xót tình máu mũ, thay lời
nước non: vì tình chị em mà đáp
nghĩa chàng Kim
+Thành ngữ "thịt nát xương
cảm sâu sắc của Kiều đối với
mòn", "ngậm cười chín suối: nếu
Vân. Kiều viện cả cái chết để
phải chết, Kiều cũng yên lòng
nói lên sự toại nguyện và biết
ơn của mình nếu được Vân
nhận lời, Kiều vừa khẩn cầu,
vừa cảm kích trước đức hi
sinh của Vân.
Gv: Thúy Kiều trao
những kỉ vật gì cho Thúy
- Trao kỉ vật tình yêu:
+chiếc vành, bức tờ mây: gợi
Vân?
HS trả lời GV nhận xét
tình cảm sâu nặng, lời thề ước
thiêng liêng của Kim- Kiều.
và diễn giảng thêm:
"duyên này thì giữ, vật
+Của chung: thể hiện sự tiếc
nuối, đau đớn.
này của chung". Câu thơ như
+Phím đàn, mảnh hương
một tiếng nấc nghẹn ngào
nguyền: trở thành ngày xưa, quá
chứa đựng bao xót xa tội
khứ.
nghiệp. Hai chữ của chung
chất chứa bao đau xót, biết
bao giằng xé. Còn giữ kỉ vật
ít nhiều người ta vẫn có ảo
giác mối tình ấy vẫn là của
mình, vẫn trong mình.
Nhưng khi tự tay cầm kỉ vật
trao đi, người ta mới thực sự
rơi vào hụt hẫng. Lí trí quyết
định trao duyên, trao kỉ vật,
song tình cảm cố níu giữ, trì
hoãn, điệp từ "này" thể hiện
động thái dùng dằng, luyến
tiếc, níu kéo. Câu thơ như
giấu trong nhịp điệu của nó
nỗi đau sâu kín của nàng
Kiều.
Lời dẫn: đang trong nỗi
đau mất mát, nàng bỗng như
Sự mâu thuẫn giữa lí trí và
tình cảm
người mất hồn, vẫn ngồi đấy
mà hồn đã bay xa xăm tận
mai sau. Từ đây ngôn ngữ
trong lời thoại của Kiều gợi
ra cuộc sống ở cõi âm đầy
ma mị.
Gv: những từ ngữ nào thể
2. Tâm trạng của Kiều sau
khi trao duyên: (còn lại)
hiện dự cảm về cái chết trở
đi trở lại trong tâm hồn
Kiều?
HS trả lời GV nhận xét
và diễn giảng thêm:
Từ hiện tại mà Kiều nói
đến mai sau, một mai sau
buồn thảm hiu hắt. Câu thơ
a. 8 câu thơ đầu: Dự cảm về cái chết
trở đi trở lại trong tâm hồn Kiều
- Hàng loạt những từ nói về cái
hun hút xa xôi, thêm mùi
chết: hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, thác
trầm từ mảnh hương nguyền
oan: thể hiện nỗi đau đớn tuyệt vọng
đốt lên gợi cảm giác lạnh lẽo
và dự cảm tương lai bất hạnh của
thê lương
Kiều. Nàng coi như mình đã chết, đó
là cái chết của tâm hồn.
Gv: Hãy tìm những từ ngữ
chỉ ý thức hiện tại của Kiều?
HS trả lời GV nhận xét
và diễn giảng
Đang sống mà nàng nói đến chết.
Nỗi đau của Kiều dồn lên đến đỉnh
điểm. Qua đó thể hiện tình cảm bền
chặt, thủy chung, mãnh liệt của Kiều
đối với Kim Trọng.
b. 8 câu thơ sau: Kiều chuyển
15
sang nói với mình, nói với người yêu
phỳt
- Ý thức về hiện tại: Bây giờ
+ Trâm gãy bình tan.
+ Phận bạc như vôi.
Gv: Tìm những từ ngữ chỉ
hành động của Kiều? Những
hành động đó có ý nghĩa gì?
HS trả lời GV nhận xét
và diễn giảng thêm:
Thúy Kiều từ chỗ nhận
mình là người mệnh bạc, giờ
lại tự nhận là người phụ bạc
chàng Kim
Cái lạy ở đây khác với cái
lạy ở phần đầu. Kiều nhận tất
+ Nước chảy, hoa trôi.
Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở
dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên
và số phận con người thể hiện nỗi đau
đớn, tuyệt vọng đến mê sảng của Kiều.
- Các hành động:
+Nhận mình là "người phụ bạc"
+Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt
+Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi,
nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.
cả lỗi về mình.
20
phỳt
Gv: Em có nhận xét gì về
hai câu thơ cuối?
HS trả lời GV nhận xét và
đúc kết
Sự hiện hữu của tình yêu
làm Kiều quên đi sự có mặt
của em. Đang độc thoại,
nàng quay sang đối thoại
tưởng tượng với Kim Trọng,
Tiếng gọi Kim Lang được lặp đi lặp
lại vừa thiết tha trân trọng nhưng cũng
đau đớn tuyệt vọng biết bao. Câu thơ
ngắt theo nhịp 3/3 như một tiếng nấc để
rồi ở câu sau nhịp thơ trải ra như một
lời than trách chính mình.
Kiều quên đi nỗi đau của mình mà
nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là
đức hy sinh cao quý.
gọi tên chàng trong đớn đau
đến mê sảng. Từ giọng đau
đớn chuyển thành tiếng
khóc, khóc cho mình, khóc
cho mối tình đầu trong sáng,
đẹp đẽ vừa mới chớm nỡ đã
tan vỡ.
Gv: Em hãy cho biết
những giá trị nghệ thuật đặc
sắc của tác phẩm?
3. Nghệ thuật:
-Miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng
nhân vật
-Ngôn ngữ độc thoại nội tâm sinh
động
-Ngôn ngữ giàu giá trị biểu
cảm,đậm chất trữ tình.
-Sử dụng sáng tạo các thành ngữ
của văn hóa dân gian.
4. Ghi nhớ: (sgk)