Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.16 KB, 34 trang )

Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

Lời nói đầu

Trong xu hớng phát triển toàn cầu hoá, đặc biệt trong cơ chế thị trờng, lĩnh vực
đầu t xây lắp đà và đang đợc mọi cấp, mọi ngành, mọi ngời trong toàn xà hội quan
tâm. Các công trình kiến trúc, công trình công nghiệp, công trình cơ sở hạ
tầng...hàng ngày, hàng giờ liên tiếp mọc lên, có thể nói tốc độ phát triển cđa lÜnh
vùc nµy lµ nhanh cha tõng cã ë níc ta. Tuy nhiên, các công trình mọc lên dù có bề
thế đến đâu cũng không thể gọi là thành công nếu công tác hạch toán không đợc
thực hiện một cách nghiêm túc và phù hợp.
Hạch toán là một trong những chức năng quan trọng của quản lý và mang tính
lịch sử. Ngày nay, để sản xuất ra một sản phẩm cần có sự phối hợp, tham gia của
nhiều ngời, nhiều tổ chức, nhiều ngành. Do đó, mỗi bộ phận, mỗi tổ chức phải
hạch toán chính xác công việc của mỗi bộ phận, mỗi tổ chức mình thì hạch toán
sản phẩm mới chính xác. Trong hạch toán , hạch toán giá thành sản phẩm luôn
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối
quan tâm của các cơ quan chức năng của nhà nớc thực hiện công tác quản lý các
doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là tấm gơng phản chiếu toàn bộ các biện pháp
kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đà và đang thực hiện trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và các
doanh nghiệp sản xuất nói chung , hạch toán giá thành không phải là một công
việc đơn giản mà phải dựa vào chi phí sản xuất, tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có
thể thực hiện trên cơ sở tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất. Chi phí mà các doanh
nghiệp phải chi trả đều nhằm mục đích là tạo ra giá trị sử dụng nhất định cho xÃ
hội biểu hiện thành các loại sản phẩm khác nhau. Nguyên tắc hoạt động đầu tiên
của các doanh nghiệp là phải đảm bảo trang trải đợc các phí tổn đà đầu t sản xuất
sản phẩm. Nh vậy, khi sản xuất một sản phẩm nào đó thì chi phí dùng để sản xuất

Bạch Vân Anh


3


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

ra nó phải nằm trong giới hạn giới hạn của sự bù đắp. Nếu vợt qua giới hạn này
tất yếu doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Qua những điều nêu trên, chúng ta thấy đợc
tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất. Đặc biệt trong các doanh nghiệp
xây lắp thì hạch toán chi phí sản xuất mang một số đặc điểm đặc thù so với các
doanh nghiệp sản xuất khác. Nếu hoàn thành tốt công tác này sẽ tạo ra một lực
thúc đẩy lớn trong việc quản lý xây dựng, quản lý chất lợng công trình tốt hơn.
Có bao nhiêu dự án, công trình đang đợc nhà nớc xét duyệt, phê chuẩn?
Tuy nhiên hiệu quả các công trình mang lại là bao nhiêu? Doanh nghiệp sẽ phải
tốn hết bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả
năng để hạ thấp các loại chi phí này? Để trả lời câu hỏi đó, vấn đề hoàn thiện công
tác hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết. Công
tác hạch toán chi phí sản xuất xây lắp đợc thực hiện hợp lý thì không những giúp
nhà nớc quản lý tốt các doanh nghiệp xây lắp mà còn tránh đợc những thất thoát
lớn có thể xảy ra. Hạch toán chi phí là cơ sở để hạch toán giá thành, xác định lợi
nhuận từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, đảm đơng đợc
nhiệm vụ đợc giao, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và doanh
nghiệp sản xuất nói chung là phải hoàn thiện hạch toán kế toán. Hoàn thiện hạch
toán chi phí sản xuất gắn với việc xây dựng hệ thống thông tin cung cấp cho quản
lý là một công việc quan trọng trong nội dung hoàn thiện hạch toán kế toán.

Phần nội dung
I.Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

1.Đặc điểm của sản xuất xây lắp.

Bạch Vân Anh

4


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những
điểm đặc thù về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc
tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất nói riêng.
Sự chi phối này đợc hiểu nh sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc...có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài,
ảnh hởng lớn đến môi trờng sinh thái. Những đặc điểm này làm cho tổ chức và
hạch toán khác biệt với các nghành sản xuất kinh doanh khác: sản phẩm xây lắp
phải lập dự toán(dự toán thiết kế, dự toán thi công) đồng thời để giảm bớt rủi ro
phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
-Sản phẩm xây lắp đựơc tiêu thụ (bán) theo giá dự toán- giá thanh toán với bên chủ
đầu t, giá thoả thuận với chủ đầu t (gía thoả thuận này cũng phải xác định trên dự
toán công trình) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
-Sản phẩm xây lắp phải cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (máy
thi công, thiết bị vật t, ngời lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý tài sản, thiết bị , vật t, lao động cũng nh
hạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp vì chịu ảnh hởng, tác động của môi trờng,
dễ tổn thất, h hỏng...
-Sản phẩm xây lắp đợc sử dụng lâu dài ảnh hởng môi trờng sinh thái,cảnh quan.
Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi vì vậy việc tổ chức quản lý
và hạch toán tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho công trình phù hợp với dự toán thiết
kế.


2.Đặc điểm của hạch toán chi phí sản xuất.
a.Khái niệm chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình biến đổi
một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các công trình, hạng
mục công trình, sản phẩm, lao vụ, phục vụ...

Bạch Vân Anh

5


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

Các yếu tố về t liệu sản xuất, đối tợng lao động dới sự tác động có mục đích của
sức lao động qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm, công trình...Mọi
hao phí cuối cùng đều đợc thể hiện bằng thớc đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh
doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng biểu hiện bằng tiền, hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà mọi doanh nghiệp xây lắp đà bỏ ra trong quá
trinh sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một kỳ nhất định.
Tuy nhiên, trên các góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau cã c¸c c¸ch thĨ hiƯn,
c¸ch hiĨu kh¸c nhau vỊ chi phí sản xuất.
-Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng số tiền
phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại lơị
ích kinh tế cho doanh nghiệp.
-Đối với kế toán: Chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực. Vì vậy cần có sự phân biệt giữa khái
niệm chi tiêu và chi phí.
Chi tiêu là sự hao phí vật chất tại một thời điểm tiêu dùng. Về mặt kế toán, chi tiêu
đợc ghi vào bên Có của tài khoản tài sản. Tổng số chi tiêu của doanh nghiệp trong

kỳ gồm chi tiêu mua sắm nguyên vật liệu, hàng hoá, chi tiêu cho quá trình sản xuất
sản phẩm và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Còn chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình s¶n xuÊt kinh doanh tÝnh cho mét kú kinh
doanh. Chi phí về phơng diện hạch toán đợc ghi vào bên Nợ của tài khoản chi phí.
Tổng số chi phí của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm toàn bộ giá trị vật t, tài sản
hao phí cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi tiêu và chi phí là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ chặt chẽ với nhau
trong đó chi tiêu là cơ sở của chi phí. Chi tiêu và chi phí khác nhau về lợng, về thời
giá, chẳng hạn có những khoản chi tiêu kỳ này nhng đợc tính chi phí cho nhiều kỳ
sau( xuất công cụ, dụng cụ nhng phân bổ vào chi phí nhiều kỳ TK142 Chi phí trả
Bạch Vân Anh

6


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

trớc) hoặc có những khoản đợc tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế lại cha chi
tiêu( TK335 Chi phí phải trả).
Từ đó rót ra kÕt ln chi phÝ s¶n xt cđa doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng
tiền hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí
sản xuất xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
b. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng và
là tiền đề của việc kiểm tra, phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi
phí hớng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong kế toán có các cách
phân loại sau:
*Phân lo¹i chi phÝ theo yÕu tè chi phÝ:

Thùc chÊt chØ cã ba yÕu tè chi phÝ: chi phÝ vÒ søc lao động, chi phí về đối tợng lao
động và chi phí về t liệu lao động. Tuy nhiên, để phân tÝch th«ng tin vỊ chi phÝ cơ
thĨ phơc vơ cho việc xây dựng định mức vốn lu động và phân tích các dự toán chi
phí thì các yếu tố trên đợc chi tiết hoá thành các yếu tố sau:
-Yếu tố nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị vật liệu chÝnh, vËt liƯu phơ, phơ tïng
thay thÕ, c«ng cơ, dơng cụ sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp( loại trừ giá trị
vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
-Yếu tố nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
-Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: gồm tổng số tiền lơng và phụ
cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
-Yếu tố khấu hao tài sản cố định: gồm tổng số khấu hao tài sản cố định trong kỳ
của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ.
-Yếu tố bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: tính theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp theo lơng.

Bạch Vân Anh

7


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào việc sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là những chi phí khác bằng tiền cha đợc phản ánh ở
các yếu tố trên.
*Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
-Chi phí sản xuất kinh doanh: gồm các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất,
tiêu thụ và quản lý.

-Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và
đầu t tài chính.
-Chi phí bất thờng: gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách quan
đa tới.
*Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm(theo công
dụng kinh tế).
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tợng, bao gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu...tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công xây lắp, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
-Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, phụ cấp theo lơng và các khoản
trích theo lơng(bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ).
-Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng sản
xuất(không kể chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu
giá thành toàn bộ sẽ bao gồm chỉ tiêu giá thành sản xuất với khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
*Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi
phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh đợc
chia làm ba loại:
Bạch Vân Anh

8


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

-Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng liên quan
đến việc chế tạo sản phẩm.

-Chi phí tiêu thụ: Gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm những chi phí quản lý kinh doanh, hành
chính, những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
*Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
Cách ứng xử của chi phí có nghĩa là những chi phí này sẽ thay đổi nh thế nào khi
mức độ hoạt động kinh doanh thay đổi. Cách phân loại này đáp ứng nhu cầu lập kế
hoạch, kiểm soát chi phí và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản lý. Theo cách
phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đợc phân thành:
-Biến phí: Là những kho¶n mơc chi phÝ cã quan hƯ tû lƯ thn với mức độ hoạt
động. Biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định không thay đổi, tổng
biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi và biến phí bằng không khi không có hoạt
động.
-Định phí: Là những chi phí không thay đôỉ khi mức độ hoạt động thay đổi. Định
phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với mức độ hoạt động. Định phí một đơn
vị sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi.
-Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí nh chi
phí về điện, nớc, điện thoạiở mức độ hoạt động căn bản. Chi phí hỗn hợp thể
hiện đặc điểm của định phí, quá mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí. Để
phân tích ngời ta dùng phơng pháp cực đại, cực tiểu, bình phơng nhỏ nhất.
*Một số cách phân loại chi phí khác.
-Phân loại theo khả năng kiểm soát đợc chi phí hay không của các cấp quản lý.
-Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí : gồm chi phí sản phẩm, chi phí thời
kỳ.
Do đặc điểm sản phẩm của nghành xây dựng là những công trình, hạng mục công
trình, vật kiến trúcmang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm có dự toán thiết kế, dự
Bạch Vân Anh

9



Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

toán thi công riêng nên mức hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công cũng
không giống nhau(về mức chi phí và kết cấu chi phí ). Các công trình có dự toán
thiết kế, dự toán thi công giống nhau nhng khác địa điểm thi công(có thể cùng khu
vực) thì chi phí cũng không giống nhau. Các yếu tố lao động, thiết bị, máy móc thi
công không có tính chất cố định nh đối với sản phẩm công nghiệp. Do đó ngoài
các khoản mục chi phí vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung trong giá
thành ,sản phẩm xây lắp còn có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công là khoản
mục chi phí trực tiếp.
Ngoài ra các nhà quản lý kinh tế còn sử dụng một số thuật ngữ nh: chi phí cơ hội,
chi phí tới hạn, chi phí chìm, chi phí chênh lệchViệc sử dụng cách phân loại này
tuỳ thuộc vào từng góc độ nghiên cứu và yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất
kinh doanh ở từng doanh nghiệp.

3. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất .
a.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất .
Việc xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phÝ s¶n xt cã ý nghÜa quan träng
trong viƯc tổ chức tập hơp chi phí . Xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp, có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm đợc sản xuất
đơn chiếc, riêng lẻ, theo đơn đặt hàng và việc tổ chức sản xuất đợc phân chia thành
nhiều công trờng, nhiều khu vực thi công nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
có thể là: đơn đặt hàng, sản phẩm hay nhóm sản phẩm, giai đoạn công việc, khu
vực thi công.
*Theo sản phẩm hay đơn đặt hàng:
Sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến công trình, hạng
mục công trình nào thì đợc tập hợp vào đối tợng đó một cách thích hợp. Khi hoàn
thành, tổng chi phí theo đối tợng hạch toán cũng chính là giá thành sản phẩm xây

lắp .

Bạch Vân Anh

10


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

*Theo bộ phận sản phẩm :
Bộ phận sản phẩm xây dựng cơ bản là các giai đoạn xây lắp của các công trình,
hạng mục công trình có dự toán riêng. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh đợc
tập hợp cho từng giai đoạn xây lắp có liên quan. Khi hoàn thành, tổng công chi phí
theo các giai đoạn chính là giá thành sản phẩm xây lắp .
*Theo nhóm sản phẩm :
Đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xây lắp cùng lúc thi công một số công
trình, hạng mục công trình theo cùng một thiết kế(hoặc thiết kế gần giống nhau)
theo một phơng thức thi công nhất định và trên cùng một địa điểm. Hàng tháng,
chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm . Khi hoàn thành toàn
bộ, kế toán phải xác định giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành.
*Theo giai đoạn công nghệ:
áp dụng đối với các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất cấu kiện lắp
sẵn. Trong các xí nghiệp đó, toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đợc
chia ra thành nhiều giai đoạn công nghệ, vật liệu đợc chế biến liên tục từ khâu đầu
cho đến khâu cuối theo một trình tự nhất định.
b.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất .
*Trong doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để
hạch toán hàng tồn kho.
*Do những đặc điểm đặc thù của sản xuất xây dựng cơ bản nh:sản xuất xây dựng
thờng diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc điều kiện tự

nhiên, đối tợng sản xuất thờng có khối lợng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công tơng
đối dàinên phơng pháp kê khai thờng xuyên đáp ứng đợc yêu cầu theo dõi và
phản ánh thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t, hàng hoá trên
sổ kế toán. Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuôí kỳ của vật t, hàng hoá trên sổ kế toán tổng
hợp từ đó tính ra giá trị của hàng hoá, vật t đà xuất dùng trong kỳ. Vậy theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật t, hàng hoá( nhập kho, xuất kho)
Bạch Vân Anh

11


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

không đợc theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Chính đặc
điểm này làm cho phơng pháp kiểm kê định kỳ không phù hợp với công tác quản
lý thờng xuyên một khối lợng vật liệu lớn đòi hỏi phải chặt chẽ, chính xác.
*Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các tài khoản
TK621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
TK623 Chi phí sử dụng máy thi công
TK627 Chi phí sản xuất chung
TK154 Chi phí sản xuất ,kinh doanh dở dang

II.Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp .

1.Nội dung và phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp .
a.Néi dung vµ kÕt cÊu cđa tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này để tập hợp toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản

phẩm phát sinh trong kỳ.
Cụ thể:
+Vật liệu xây dựng(vật liệu chính): gạch, gỗ, cát, đá, ciment
+Vật liệu phụ và vật liệu khác:
Vật liệu phụ: đinh, kẽm, dây buộc
Nhiên liệu: củi nấu nhựa đờng
Vật kết cấu:beton đúc sẵn
Giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc nh thiết bị vệ sinh, thiết bị thông hơi, thông
gió, chiếu sáng,truyền dẫn hơi nóng, hơi lạnh( kể cả chi phí sơn mạ, bảo quản các
thiết bị này)
Tài khoản 621 cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154
- Kết cấu TK 621:
+Bên Nợ:
Bạch Vân Anh

12


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi công,
xây lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+Bên Có:
Kết chuyển vào TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d, tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành.
b.Hạch toán chi phí nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp .
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật lỉệu
chính( gạch, đá, vôi, cát, sỏi, ciment, sắt, thép), nửa thành phẩm(vật kết cấu, thiết

bị gắn liền với vật kiÕn tróc), vËt liƯu phơ, phơ tïng thay thÕ, c«ng cụ lao động
thuộc tài sản lu động.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá
trị thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng.
Ngoài ra cũng có một số nguyên vật liệu xuất kho theo giá hạch toán nh sắt, thép:
Giá thực tế vật
liệu xuất kho =
trong kỳ

Giá hạch toán
của vật liệu xuất x
dùng

Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán của
vật liệu
Giá thành thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ đợc xác định bằng công thức:
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế
với giá hạch toán
vật liệu

=

Gía thực tế vật liệu + Giá thực tế vật
tồn đầu kỳ
liệu nhập trong kỳ
Giá hạch toán
+ Giá thực tế vật

vật liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ

Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp , tức là nguyên vật liệu chỉ liên quan đến một công trình, một hạng mục công
trình, từng hợp đồng hoặc từng đơn đặt hàng. Trong quá trình thi công xây lắp, một
số nguyên vật liệu luân chuyển nh đà giáo, ván khuôngiá trị của nguyên vật liệu
Bạch Vân Anh

13


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

sử dụng đợc phân bổ dần theo số lần luân chuyển hoặc theo khối lợng đà hoàn
thành.

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trùc tiÕp
TK331,111,112

TK152

TK621

(1a)

(2)

TK152
(4)


TK1331
(1b)
TK411,154
+

(5)

TK154

(3)

Chó gi¶i:
(1a) Mua vËt liƯu
(1b) Mua vËt liƯu chun tới chân công trình, không qua kho, sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp
(2) Xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
(3) Xuất vật liệu để chế biến
(4) Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
(5) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng
công trình, hạng mục công trình.

2.Nội dung và phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
a.Nội dung và kết cấu của tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
-Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này dùng để tập hợp và
kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp trực tiếp( bao gồm
tiền công, tiền thởng, tiền lơng và các khoản phải trả khác có tính chất tiền lơng
của công nhân sản xuất xây lắp . Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154, tài khoản 622
Bạch Vân Anh

14



Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

Chi phí nhân công trực tiếp không phản ánh chi phí trích 19%(Bảo hiểm xà hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ).
-Kết cấu TK622:
+Bên Nợ:Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
+Bên Có: Kết chuyển, phân bổ vào TK154.
Tài khoản 622 không có số d.
b.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công đợc tính trong giá thành công tác xây lắp bao gồm:
*Tiền lơng.
-Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp đặt
máy móc, thiết bị.
-Tiền lơng chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, của công nhân
làm nhiệm vụ bảo dỡng bê tông, công nhân dọn dẹp vật liệu trên công trờng, công
nhân ghép cốp pha, lau máy trớc khi lắp.
-Tiền lơng chính của công nhân khuân vác từ kho đến chỗ lắp, tiền lơng phụ của
công nhân sản xuất, tiền thởng của công nhân xây lắp trực tiếp.
Toàn bộ chi phí trên đợc hạch toán vào tài khoản 622.Chứng từ ban đầu để hạch
toán khoản mục nhân công là các bảng chấm công đợc lập hàng tháng cho từng đội
sản xuất, từng bộ phận sản xuất công tác. Nó cho ta biết rõ lao động nào làm việc
ngày nào hởng lơng ngày đó theo mức quy định đối với từng loại công việc.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, các chứng từ có liên quan, kế toán làm
bảng thanh toán lơng theo từng tổ, đội sản xuất , các phòng ban và kiểm tra việc trả
lơng cho cán bộ công nhân viên. Sau đó kế toán lập bảng thanh toán tiền lơng cho
toàn xí nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi về quỹ tiền mặt để trả lơng. Việc thanh
toán đợc thực hiện mỗi tháng hai kỳ: kỳ 1 tạm ứng, kỳ 2 nhận phần còn lại sau khi
đà trừ đi các khoản nợ phải khấu trừ nh tiền điện nớc, tiền nhà, tạm ứngTiền lơng phải phát tận tay ngời lao động hoặc đại diện tập thể lĩnh lơng. Đối với tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép năm theo chế độ, nếu việc nghỉ phép

Bạch Vân Anh

15


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

không đều đặn giữa các tháng trong năm thì phải trích trớc lơng nghỉ phép cho cán
bộ công nhân viên tính vào giá thành sản phẩm , nh vậy sẽ làm cho giá thành sản
phẩm không vì những chi phí này mà biến đổi đột ngột.

Mức trích trớc tiền lơng nghỉ phép kế =
hoạch

Lơng thực tế phải
trả cho cán bộ x
công nhân viên
trong tháng

Tỷ lệ trích trớc

Tổng số tiền lơng phép kế hoạch
của công nhân viên

Tỷlệ trích
trớc
=

x100%


Tổng số tiền lơng chính kế hoạch
của cán bộ công nhân viên
Trờng hợp doanh nghiệp bố trí đợc việc nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên một
cách đều đặn thì không cần trích trớc lơng nghỉ phép.
*Trong chi phí trực tiếp của công nhân xây lắp không bao gồm các khoản bảo
hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn .
TK334,335,338

Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công xây lắp
TK622
TK154
(1)

(2)

Chú giải:
(1) Tiền lơng phải trả công nhân xây lắp
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

3.Nội dung và phơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
a.Nội dung và kết cấu của tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
-Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công: Tài khoản này để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài
Bạch Vân Anh

16


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp


khoản này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp xây lắp tổ chức thi công xây lắp
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.Nếu doanh nghiệp thực hiện thi công
hoàn toàn bằng máy(sản xuất chính bằng máy thi công) thì mọi chi phí sản xuất
cho máy tập hợp vào TK621,622,627 cuối kỳ kết chuyển vào TK154.
Không hạch toán vào TK623 chi phí về trÝch b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ, kinh
phÝ công đoàn tính theo lơng của công nhân điều khiển máy(hạch toán vào
TK627).
-Kết cấu TK623:
+Bên Nợ:
Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ(nhiên liệu, tiền lơng,khấu
hao, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công).
+Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154.
TK 623 không có số d
TK 623 có các TK cấp hai:
TK6321:Chi phí nhân công-phản ánh tiền lơng chính và phụ

của

công nhân điều khiển máy(Tài khoản này không phản ánh 19% trích theo lơng).
TK6322:Chi phí vật liệu- phản ánh chi phí nhiên liệu dầu,vật liệu
khác
TK 6233:Chi phí dụng cụ sản xuất phản ¸nh chi phÝ dơng cơ phơc
vơ m¸y thi c«ng.
TK6234:Chi phÝ khấu hao máy thi công.
TK6327:Chi phí dịch vụ mua ngoài-thuê sửa chữa, bảo hiểm máy, chi
phí điện, nớc, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
TK6328:Chi phí bằng tiền khác.
b.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.


Bạch Vân Anh

17


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

Chi phí sử dụng máy thi công chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản
phẩm xây lắp và là một khoản mục chi phí có công dụng riêng biệt do vậy phải
xuất phát từ đặc điểm tình hình sử dụng máy trong thi công, về nội dung chi phí và
hình thức sử dụng máy để hạch toán cho phù hợp.
*Các hình thức sử dụng máy thi công:
-Doanh nghiệp xây lắp có máy và tự tổ chức sử dụng :
Máy thi công thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp có
trách nhiệm sử dụng, bảo quản và thực hiện mọi chi phí trong quá trình sử dụng.
Hạch toán phải phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp trong quá trình sử dụng máy thi
công. Hoạt động của tổ, đội máy thi công chuyên trách có thể là đơn vị hạch toán
nội bộ, nếu đơn vị này có tính lÃi, lỗ riêng thì có thể tiến hành theo phơng thức bán
lao vụ cho các bộ phận thi công khác của doanh nghiệp .
-Doanh nghiệp xây lắp thuê một số ca máy hoạt động nhất định
Hai bên đi thuê và cho thuê sẽ tiến hành thanh toán trên cơ sở ca máy hoạt động
thực tế và theo đơn giá đà thoả thuận. Bên cho thuê sẽ chịu mọi chi phí trong quá
trình máy thi công hoạt động. Doanh nghiệp xây lắp chỉ chịu số tiền thuê số ca
máy hoạt động thực tế mà thôi.
*Phân loại chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và các
chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình
xây lắp.
Đặc điểm của xây dựng cơ bản là máy thi công phải gắn liền với địa điểm xây
dựng mà địa điểm xây dựng lại không cố định. Do vậy, máy thi công phải di

chuyển theo các địa điểm thi công theo từng thời kỳ.
Chi phí sử dụng máy thi công đợc chia làm hai loại:
-Chi phí thờng xuyên:Chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công.
Các chi phí này khi phát sinh đợc tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy, bao
gồm:
Bạch Vân Anh

18


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

+Chi phí nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
+Tiền lơng chính của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy.
+Khấu hao máy thi công(tính khấu hao theo số ca máy định mức, hay theo
sè ca m¸y thùc tÕ nÕu sè ca m¸y thực tế > số ca máy định mức).
+Chi phí thuê máy thi công( nếu có ).
+Chi phí sửa chữa thờng xuyên máy thi công.
+Các chi phí khác.
-Chi phí tạm thời:
Chi phí phát sinh một lần tơng đối lớn, không định mức hay tính trớc đợc. Các chi
phí này khi phát sinh không tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy mà đợc phân
bổ theo thời gian sử dụng ở công trờng.
+ Chi phí tháo lắp, chạy thử sau khi lắp để sử dụng, kể cả lần lắp sau khi
giao trả đặt để máy.
+Chi phí vận chuyển máy thi công đến địa điểm xây dựng, chi phí trả máy
về nơi đặt để máy, chi phí di chuyển máy trong phạm vi công trờng.
+Chi phí xây dựng, tháo dỡ các công trình tạm phục vụ máy thi công:lều lán
che máy, bệ để máy
Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản mục sau: lơng

công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí trong thời gian máy
ngừng hoạt động, chi phí lắp đặt lần đầu cho máy, chi phí sử dụng cho sản xuất
phụ
*Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy đợc coi là một khoản mục trong chi phí sản xuất chung với
chi phí tạm thời về sử dụng máy thi công có thể tập hợp vào bên Nợ TK142 để
phân bổ dần vào chi phí sử dụng máy thi công.
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.

(Trờng hợp không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công)
Bạch Vân Anh

19


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

TK334

TK632

TK154

(1)

(6)

TK152
(2)


TK153,142
(3)
TK331,241
(4)
TK214
(5)
Chú giải:
(1) Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân sử dụng máy.
(2) Xuất kho nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy thi công.
(3) Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ máy thi công.
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(5) Chi phí khấu hao thiết bị máy.
(6) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
-Hạch toán chi phí sửa chữa máy móc thiết bị:
Máy móc thiết bị đợc sử dụng lâu dài vì vậy để duy trì đợc thời hạn sử dụng của
máy cần phải thờng xuyên sửa chữa và bảo dỡng máy móc, thay thế các bộ phận,
chi tiết bị hao mòn, h hỏng trong quá trình sử dụng. Dựa vào hiệu quả kinh tế,
doanh nghiệp có thể tự sửa chữa hoặc thuê ngoài sửa chữa. Trờng hợp tự sửa chữa,
nếu chi phí sửa chữa nhỏ có thể tính hết vào chi phÝ sưa ch÷a trong kú, nÕu chi phÝ
sưa ch÷a lớn các chi phí đợc tập hợp vào bên Nợ TK241 rồi kết chuyển vào tài
Bạch Vân Anh

20


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

khoản có liên quan.Nếu doanh nghiệp không áp dụng trích trớc chi phí sửa chữa thì
ghi Nợ TK335,Có TK241.
Trờng hợp thuê ngoài sửa chữa phải phản ánh tổng số tiền phải trả cho ngời nhận

thầu: Nợ TK241, Nợ TK133 (nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ
thuế), Có TK331. Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp có tiến hành trích trớc hay
không để kết chuyển chi phí thực tế về sửa chữa lớn vào TK142 hoặc TK335, Có
TK241.
Đối với chi phí sử dụng máy có liên quan tới nhiều công trình, trớc hết cũng đợc
tập hợp vào bên Nợ TK 623 sau đó mới phân bổ cho từng công trình căn cứ vào
tổng số ca máy làm việc hoặc khối lợng công việc hoàn thành của máy cho từng
công trình.
Nợ TK154
Có TK623

4.Nội dung và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung.
a.Nội dung và kết cấu của tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
-Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này để tập hợp tất cả các chi
phí có liên quan trực tiếp đến việc phục vụ sản xuất thi công, quản lý sản xuất, chế
tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ trong các phân xởng, các bộ phận, đội sản xuất thi
công xây lắp (đây là khoản chi phí chung cho cấp công trờng).Tài khoản 627 còn
phản ánh 19% các khoản phải nộp theo lơng của công nhân xây lắp, công nhân
điều khiển máy thi công.
-Kết cấu của tài khoản 627:
+Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh thuộc phạm vi công
trờng, đội xây lắp, phân xởng sản xuất công nghiệp.
+Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung đà tập hợp đợc cho các đối tợng tính giá thành.
TK627 không có số d.

Bạch Vân Anh

21



Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

TK627 có các TK cấp hai sau:
TK6271: Chi phí nhân viên phân xởng, đội xây lắp, công trờng xây
dựng.
TK6272:Chi phí vật liệu phục vụ thi công.
TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất thi công thuộc
phạm vi công trờng, phân xởng.
TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc phạm vi công trờng,
phân xởng.
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278: Chi phí bằng tiền khác.
b.Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình trong
phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí về tiền công và các
khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý các công trờng.Các khoản chi phí chung
thờng đợc hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí tổ, đội công trình.
Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí liên quan. Các khoản chi
phí chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình sẽ đợc tập hợp trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Theo chế độ hiện hành Bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hàng
tháng trích cho công nhân xây lắp, công nhân máy thi công tính vào chi phí sản
xuất chung .Bảo hiểm xà hội là các khoản trợ cấp cho cán bộ công nhân viên trong
những trờng hợp bệnh nghề nghiệp, tử tuất
+Quỹ BHXH hình thành bằng cách tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một số
tiền theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng thực tế phát sinh trong tháng để chi trợ
cấp cho các khoản nói trên. Khoản trích bảo hiểm bằng 15% trên tiền lơng thực tế
phải trả cho cán bộ công nhân viên.
+Quỹ BHYT hình thành bằng cách tính vào chi phí s¶n xt kinh doanh mét sè
tiỊn theo tû lƯ quy định(2% tiền lơng của công nhân viên).

Bạch Vân Anh

22


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

+Nhà nớc quy định doanh nghiệp đợc trích 2% tiền lơng phải trả cho cán bộ công
nhân viên lập nguồn kinh phí công đoàn để có nguồn chi tiêu về các hoạt động
quản lý công đoàn.
Đối với các khoản chi trả BHXH phải trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên, kế
toán BHXH phải dựa vào chế độ trợ cấp BHXH quy định các chứng từ. Sau khi kế
toán BHXH lập chứng từ trình lên kế toán trởng và giám đốc duyệt sẽ đợc dùng
làm căn cứ chi trả trợ cấp cho cán bộ công nhân viên. Để có số liệu ghi sổ cuối
tháng, phòng kế toán phải căn cứ vào chứng từ tính lơng và BHXH cho các đối tợng sử dụng.Để theo dõi các khoản đợc trích BHXH và chi tiêu quỹ BHXH,BHYT,
kế toán sử dụng TK338 Phải trả, phải nộp khác.

Bạch V©n Anh

23


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK627

TK334

TK154


(1)

(8)

TK338

TK111,152
(2)

(9)

TK152
(3)
TK153,142
(4)
TK214
TK214
(5)

TK111,112
(6)

TK331,111
(7)
Chú giải:
(1) Tiền lơng nhân viên quản lý đội, công trờng.
(2) 19% tiền lơng của công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công và
quản lý đội.


Bạch Vân Anh

24


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

(3) Xuất vật liệu phục vụ.
(4) Công cụ, dụng cụ.
(5) Khấu hao tài sản cố định của đội, công trình.
(6) Chi phí khác bằng tiền.
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(9) Giá trị thu hồi.

5.Tổng hợp chi phí sản xuất .
a.Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất .
Căn cứ vào đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và phơng pháp hạch toán chi phí đÃ
đợc xác định tơng ứng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo trình tự
sau:
-Căn cứ vào đối tợng hạch toán đà xác định mở sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết chi
phí sản xuất, mỗi thẻ mở cho một đối tợng hạch toán .
-Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan tới đối tợng hạch toán nào thì ghi
vào thẻ(sổ) của đối tợng đó.
-Đối với các chi phí cần phân bổ phải đợc tập hợp riêng và tính phân bổ cho từng
đối tợng có liên quan.
-Cuối tháng, quý tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đối tợng và
toàn xí nghiệp.
Thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất thực tế
hàng tháng, quý, năm cho từng đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá

thành sản phẩm .

Bạch Vân Anh

25


Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

b.Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp .
TK152,141,111

TK621

(1)

TK154
(4)
TK152

TK334,338

(8)

TK622
(2)

TK152,153,33
4,338
331,111,112


(5)

TK627
(3)

TK155,632
(6)

(9)

TK623
(7)
Chú giải:
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp
(2) Chi phí nhân công trực tiếp xây lắp
(3) Tập hợp chi phí sản xuất chung
(4) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(6) Kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung
(7) Phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tợng xây lắp
(8) Phế liệu thu hồi
(9) Giá thành sản phẩm xây lắp

III.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện.
Bạch V©n Anh

26



Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiƯn chi phÝ SX trong các doanh nghiệp xây lắp

1.Về từng nội dung hạch toán các khoản mục chi phí .
Qua một quá trình nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hệ thống tài khoản áp dụng
thống nhất trong cả nớc đà thể hiện sự phù hợp với cơ chế thị trờng nói chung và
với từng các loại doanh nghiệp nói riêng. Các tài khoản phần nào thể hiện đợc sự
phân loại và hệ thống ho¸ c¸c nghiƯp vơ theo néi dung theo néi dung kinh tế đảm
bảo thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các con số đợc thể hiện
qua các tài khoản đà trở thành các con số biết nói, đem lại những thông tin hữu
ích cho tất cả các đối tợng quan tâm tới hoạt động của doanh nghiệp : ban giám
đốc, hội đồng quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu t, các cổ đông, chủ nợ, công
nhân viên, thuế quanHệ thống tài khoản hạch toán kế toán chi phí sản xuất kinh
doanh bao gồm các tài khoản loại 6 với đặc điểm ghi tăng bên Nợ, không cã sè d,
ci kú kÕt chun ghi ë bªn Cã tạo thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh và kiểm
tra công tác kế toán. Tuy nhiên, khi vận dụng hệ thống tài khoản kế toán chi phí
sản xuất kinh doanh thì còn có nhiều điều vớng mắc. Cụ thể là hệ thống tài khoản
kế toán chi phí sản xuất cha có tính thống nhất cao, cha bao quát toàn diện đợc các
loại hình doanh nghiệp, các lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, nội
dung và kết cấu cha thực sự hợp lý trong cơ chế thị trờng. Những thiếu sót này đòi
hỏi nhanh chóng có sự thay đổi phù hợp tạo điều kiện thúc đẩy đi đến một hệ
thống tài khoản hoàn thiện. Để nâng cao vai trò của mình trong công tác kế toán,
hệ thống tài khoản kế toán chi phí sản xuất cần hoàn thiện theo một số hớng sau:
-Hệ thống tài khoản hạch toán chi phí sản xuất cần nhất quán.
-Thay đổi nội dung phản ánh của tài khoản 621.
Theo quy định hiện hành, TK 621 tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vËt liƯu(vËt liƯu
chÝnh, vËt liƯu phơ, vËt liƯu kh¸c) dïng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản
phẩm ph¸t sinh trong kú, ci kú kÕt chun sang TK154. Điều này sẽgây khó
khăn cho việc tính giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ vì vật liệu chính là đối tợng
chế biến còn vật liệu khác lại là chi phí chế biến. Để phân biệt chi phí vật liệu
chính với các chi phí về nguyên vật liệu khác, kế toán đà làm tăng khối lợng công

Bạch Vân Anh

27


×