Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong điều kiện khoán kinh doanh xây lắp hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.83 KB, 27 trang )

lời nói đầu
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển cđa
nỊn s¶n xt x· héi. NỊn s¶n xt x· héi càng phát triển kế toán càng trở nên
quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế của
Nhà nớc và của Doanh Nghiệp. Để điều hành và quản lý đợc toàn bộ hoạt động
kinh doanh của Doanh Nghiệp một cách có hiệu quả nhất, các nhà Doanh
Nghiệp phải nắm bắt đợc kịp thời, chính xác, các thong tin kinh tế về các hoạt
động đó chi phí đầu vào và kết quả đầu ra. Tất cả những thông tin kinh tế
liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp đợc kế toán với chức năng
phản ánh( thông tin) và kiểm tra để thu nhận xử lý, tổng kết một cách kịp thời,
chính xác bằng một hệ thống các phơng pháp khoa học của mình.
Thực tế cho thấy những năm qua cùng với quá trình đổi mới đi lên của
nền kinh tế đất nớc cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự đổi mới sâu sắc và toàn
diện.
Để đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng và sự đổi mới phát triển của
nền kinh tế đất nớc Bộ tài chính đà tiến hành xây dựng và áp dụng chế độ kế
toán mới cho tất cả các Doanh Nghiệp. Đây là bớc cải cách triệt để, toàn diện
hệ thống kế toán của Việt Nam trong những năm qua.
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất, độc lập giữ vị trí quan
trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tÕ qc d©n. Do vËy khi chun
sang nỊn kinh tế thị trờng thực hiện cơ chế hạch toán đôc lập tự chủ, đòi hỏi các
đơn vị xây lắp phải trang trải đợc chi phí bỏ ra và phải có lÃi hơn nữa, hiện nay
các công trình xây dựng cơ bản đang đợc tổ chức theo phơng thức đấu thầu đòi
hỏi các Doanh Nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không
lÃng phí vốn đầu t. Mặt khác chi phí sản xuất làm cơ sở tạo nên giá thành sản
phẩm, hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi
phí

vào

giá



thành,

Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đôí với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

1


nghiệp cũng nh những thay đổi và khó khăn của công tác hạch toán này trong
điều kiện hiện nay, em đà quyết định lựa chọn đề tài của mình là:
"Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong điều kiện khoán kinh
doanh xây lắp hiện nay"
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa kế
toán đà tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Do kiến thức trong lĩnh vực Kế toán - Tài chính còn hạn chế nên bài viết
của em không thể tránh khỏi những sai sót, lệch lạc. Mong các thầy cô giáo có
những nhận xét, đóng góp cho đề tài cña em.

2


Phần I.
Cơ sở lý luận hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh xây lắp trong đIều kiện khoán kinh
doanh xây lắp
I. Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái

sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản tạo cơ sở
vật chất cho toàn xà hội, tăng tiềm năng kinh tế và quốc phòng cho toàn quốc.
Vì vậy một bộ phận lớn thu nhập quốc dân và tích luỹ nói chung cùng với đầu
t và tài trợ nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnhvực xây dựng cơ bả
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc ®iĨm kinh tÕ
kü tht ®Ỉc trng thĨ hiƯn râ ë sản phẩm xây lắp với quá trình sáng tạo ra sản
phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc, hạng mục công trình,công
trình dân dụng và có đủ điều kiện để đa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác
dụng sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính
trị, mỹ thuật, và sản phẩm của nó luôn gắn liền với một địa điểm nhất định và
đợc tạo thành bằng vật liệu xây dựng máy móc và lao động.
_ Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đợc thể hiện: sản phẩm xây lắp là những
công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn
chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ theo giá
dự toán, đấu thầu hoặc theo giá thoả thuận.
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu
dài, giá sử dụng lớn.
Mang tính chất đơn chiếc, mỗi công trình xây dựng theo gía dự toán riêng,
thiết kế kỷ thuật riêng và và tại một địa điểm nhất định.
Quá trình từ thi công xây dựng cho đến khi công trinh hoàn thành bàn
giao đào sử dụng là dài, phụ thuộc vào quy mô tinh chất phức tạp của từng công
trình.
Quá trình khở công xây dựng đợc chia thành nhiều dai đoạn, mmỗi giai
đoạn bao gồm nhiều công iệc khác nhau. Khi tiến hành từng công việc cụ thÓ

3


đôi khi chịu nhiều ảnh hửng của các yếu tố thời tiết, công trình đều đợc tiến

hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng.
Dựa trên những đặc điểm riêng có của ngành xây dựng cơ bản mà công
tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẫm xây lắp
cũng có những phơng pháp thích hợp.
Xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh ngiệp thoả mÃn yêu cầu quản
lý ạt ra.
Vận dụng phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một
cách khoa học hợp lý. Đảo bảo cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời các số liệu
cho công tác quản lý.
Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ các chi phí phát sinh thực
tế.
Kiểm tra việc thực hiện các định mức về vật t, nhân công, sử dụng máy
thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch,
các khoản thiệt hại, mất mát h hỏng... trong sản xuất và đề ra các biện pháp
ngăn chặn kịp thời, đúng khối lợng công tác xây lắp hoàn thành . Địh kỳ kiểm
tra đánh giá khối lợng thi công dở dang theo đúng nguyên tắc quy định.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ đắc
lực trong quản trị doanh nghiệp, để thấy rõ điều đó ta đi vào nghiên cứu cụ thể
phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
II- chi phí sản xuất và tính giá thành.

. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
A.Chi phí sản xuất.

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất vì vậy trong quá trình
sản xuất để tạo ra sản phẩm. Các xí nghiệp xây lắp cũng phải bỏ ra chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá. Trong quá trình sản xuất đòi hỏi các doanh
nghiệp phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý để tạo ra sản phẩm tốt, giá thành hạ.
Giá trị của sản phẩm đợc biểu thị bằng công thức

G = C + V + M.
G: Giá trị sản phẩm xây lắp
C: là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đà tiêu hao trong quá trình tạo ra.
4


V: Là chi phí về tền lơng, tiền công của ngờng lao động tham gia vào
quá trình sản xuất.
M: Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tọ ra
sản phẩm.
Để thuận tiện cho việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác trong xí
nghiệp xây lắp cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những nội dung
và tiêu thức khác nhau, theo yêu cầu quản lý của xí nghiệp.
B. Phân loại chi phí sản xuất.

Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp có những nét không giống
với các ngành vật chất khác.Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí
sản xuất theo hai tiêu thứcchủ yếu.
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo nội dung kinh tế: toàn bộ chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành yếu tố sau.
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về đối tợng lao động
nh nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, thép, sắt, xi măng, cát đá, gạch
sỏi... Thành phẩm và nửa thành phẩm mua ngoài nh các vật kết cấu: panen, cửa
gỗ, cửa sắt, khung nhôm kính...
+ Chi phí về nhân công: là toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho
ngời lao động trong doanh nghiệp. Bao gồm: lơng chính, lơng phụ, kinh phí
công đoàn, bảo hiĨm y tÕ, b¶o hiĨm x· héi trÝch theo tû lệ quy định (19%) so
với quỹ lơng.
+ Chi phí về khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao
trong kỳ đối với các loại TSCĐ trong đơn vị xây lắp.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền trả cho dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. VD:
điện, nớc, TSCĐ, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp ngoài và yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phÝ theo néi dung, tÝnh chÊt kinh tÕ cña chi phí cho phép
chúng ta biết đợc tỷ trọng từng loại chi phí. Phục vụ cho yêu cầu thông tin và
quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình dự toán, lập dự toán cho chi phí
sản xuất kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
5


Do đặc điểm của ngành XDCB và phơng pháp lập dự toán trong XDCB là
dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây lắp theo các khoản mục. Nên trong
doanh nghiệp xây lắp chủ yếu phân loại theo khoản mục, giá thành. Theo phơng pháp này chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí sản xuất và chi phí chung.
- Chi phÝ trùc tiÕp bao gåm:
+ Chi phÝ nguyªn vật liệu: là chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, vật luân chuyển (ván, khuôn, cây trồng)...cần thiết để tạo nên sản
phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trong xây lắp không bao gồm chi phí
nguyên vật liệu đà tính và chi phí chung đà tính vào chi phí máy thi công.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp
theo chế độ hiện hành.
+ Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí bỏ ra trong quá trình sử dụng
máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm.
Chi phí khấu hao cơ bản.
+ Chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, bảo dỡng máy..v.v...
+Chi phí về động lực mua ngoài.
+ Chi phí thờng xuyên
+ Chi phí tạm thời

+ Các chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí sản xuất chung: Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày
16/12/1998 gồm:
- Chi phí nhân viên phân xởng.
- Chi phí nguyên vËt liƯu
- Chi phÝ dơng cơ s¶n xt
- Chi phÝ TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Trong giá thành dự toán, chi phí sản xuất chung đợc tính bằng tỷ lệ %
theo từng loại hình công trình so với chi phí nhân công.
c. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.

6


Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một hệ
thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo
nội dung kinh tế và khoản mục giá thành trong phạm vi giới hạn của hạch toán
chi phí.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất phải đảm bảo những nguyên tắc chi
phí vào giá thành sản phẩm. ĐIều này cã ý nghÜa rÊt to lín trong viƯc tÝnh ®óng
tÝnh đủ và hợp lý vào giá thành sản phẩm. Vì vậy các nhà quản lý phải lựa chọn
phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp cho đơn vị mình. Dựa vào đối tợng tập
hợp chi phí trong đơn vị xây dựng cơ bản là các hạng mục công trình thì hàng
tháng căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến công trình nào thì tập
hợp chi phí cho các công trình đó.
Trong trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí theo đơn
đặt hàng thì chi phí phát sinh sẽ đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Và nh vậy
tổng số chi phí sản xuất tập hợp từ khi khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ

đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Nếu đối tợng tập hợp chi phí là đội thi công hay công trờng thì chi phí đợc tập hợp theo đội hay công trờng đó. Cuối kỳ tổng số chi phí đợc tập hợp theo
phân bổ theo từng công trình để tính giá thành riêng.
2. Giá thành, phân loại giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lợng xây lắp theo quy định.
Theo thông t số 08/1999/TT-BXD ngày 16/11/1999 thì dự toán xây lắp
gồm các khoản mục:
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí chung.
Thu nhập chịu thuế tính trớc.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
* Phân loại giá thành: trong xây dựng cơ bản chúng ta thờng sử dụng các
loại giá thành sau:

7


Giá dự toán: là tổng số chi phí tính trớc để hoàn thành số lợng xây lắp
công trình. Giá này đợc xác định trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp tính theo
thiết kế, đơn giá xây dựng cơ bản do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, ®Þnh
møc chi phÝ chung, thu nhËp chÞu th tÝnh tríc ra thuế giá trị gia tăng đầu ra.
- Giá kế hoạch: là giá đợc xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể
của một xí nghiệp. Trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá ¸p
dơng trong néi bé xÝ nghiƯp. Gi¸ thµnh thùc tÕ: phản ánh toàn bộ các chi phí
thực tế để hoàn thành bàn giao khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp đà nhận
thầu (giá đấu thầu). Giá này bao gồm các chi phí theo định mức, các khoản bội
chi về vật t lao động, tiền vốn trong quá trình thi công đợc phép tính vào giá

thành.
Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu của kế toán tập hợp đợc.
Ba loại giá trên nếu xét về thời gian ta thấy: giá thành dự toán đợc tính trớc khi
tiến hành thi công và trớc cả giá thành kế hoạch vì giá thành kế hoạch đợc tính
trớc khi bắt đầu sản xuất của kế hoạch. Giá kế hoạch chính là mục tiêu phấn
đấu của đơn vị để tiết kiệm đợc chi phí sản suất, hạ giá thành sản phẩm. Giá
thành thực tế phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của đơn vị. Về nguyên tắc
khi xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành phải theo nguyên tắc.
Zthực tế < Z kế hoạch < Z Dự toán.
Có nh vậy đơn vị mới bảo đảm kinh doanh có lÃi, có tích luỹ cho xí nghiệp và
nộp ngân sách Nhà nớc.
Ngoài ba loại giá thành trên, do đặc điểm xây dựng cơ bản và do yêu cầu quản
lý vốn trong xây dựng cơ bản đòi hỏi phải chặt chẽ và kịp thời nên trong giá
thanàh còn tồn tại hai chỉ tiêu sau.
+ Giá thành khối lợng hoàn chỉnh: là giá thành của công trình đà thi công đến
giai đoạn cuối cùng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đà đợc cả hai bên A và bên
B tổ chức kiểm nhận và thanh toán, bàn giao cho đơn vị sử dụng.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh có u điểm ở chỗ nó phản ánh chính xác
kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên nói không phản ánh kịp thời
giá thành trong quá trình thi công, do đó không đáp ứng kịp thời yêu cầu thông
tin trong quản lý vốn xây dựng cơ bản. Để khắc phục nhợc điểm đó ngời ta sử
dụng giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc.
- Giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc: là giá của các khối lợng xây lắp hoàn
thành đến giai đoạn quy ớc, thoả mÃn các điều kiện.
8


Khối lợng đó phải đo đếm đợc và phải đợc bên A công nhận hoàn thành.
Khối lợng đó phải đạt độ dừng nhất định về kỹ thuật, đạt giá trị sử dụng.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá
thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng
một quá trình vì giữa chúng có những điểm giống nhau và khác nhau.
Giống nhau: chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
đơn vị đà bỏ ra trong quá trình sản xuất thi công.
Sự thống nhất về lợng xảy ra trong trờng hợp toàn bộ đối tợng đều khởi công và
hoàn thành trong một kỳ.
Khác nhau: giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thờng không
thống nhất với nhau về mặt khối lợng bởi vì gía thành sản phẩm xây lắp trong
kỳ này cã thĨ bao gåm c¶ chi phÝ s¶n xt dë dang kỳ trớc.
Tổng giá thành =chi phí dở dang + chi phÝ s¶n xuÊt - chi phÝ s¶n xuÊt dë dang
sản phẩm

đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

cuối kỳ

Hơn nữa mối quan hệ này còn thể hiện ở chỗ: tài liệu hạch toán chi phí sản xuất
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu xác định công việc tính giá thành sản
phẩm là công việc chủ yếu trong hạch toán kế toán thì hạch toán chi phí sản
xuất có tác dụng quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp.
III. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.

Nh ta đà biết dự toán công trình cơ bản đợc lập theo từng hạng mục công
trình và đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí. Do đó việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng phải đợc phân tích theo

từng khoản mục chi phí để cã thĨ so s¸nh, kiĨm tra viƯc thùc hiƯn dù toán, thiết
kế của hạng mục công trình (một bộ phận quan trọng trong giá trị hợp đồng
kinh tế ký kết nhận thầu xây dựng) và phân tích đánh giá hiệu quả của quản lý.
1. Phơng pháp hạch toán khoản mục giá thành xây lắp
a . Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

9


+ Vật liệu là loại tài sản tồn kho thuộc tài sản lu động, là một trong những yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất. Là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm mới.Trong
xí nghiệp xây lắp, vật liƯu thêng chiÕm tû träng lín nhÊt trong tỉng chi phí. Vì
vậy tập trung sản xuất tiết kiệm vật t là nỗ lực phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
+ Nội dung khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm xây lắp bao
gồm giá trị thực tế của vật liệu chính nh: xi măng, sắt, đá, cát...
Vật liệu phụ, các cấu kiện luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lợng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phơng tiện thi công và
những vật liệu tính trong chi phí chung)
+ Nguyên tắc hạch toán: vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình
nào phải tính trực tiếp cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực
tế và số lợng thực tế đà sử dụng.
Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành hạng mục công trình nào phải tínhtrực
tiếp, kiểm kê số lợng vật liệu còn lại ®Ĩ ghi gi¶m trõ chi phÝ vËt liƯu ®· tÝnh cho
công trình đó nếu điều kiện sản xuất thực tế kh«ng cho phÐp tÝnh trùc tiÕp chi
phÝ vËt liƯu cho từng đối tợng thì áp dụng phơng pháp phân bổ theo khối lợng
sản phẩm.
+ Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ: trị giá thùc tÕ nguyªn liƯu, vËt liƯu xt dïng trùc tiÕp cho hoạt động

xây lắp (gồm có thuế VAT) hoặc không có thuế VAT:
Bên có giá trị nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại
kho.
Kết chuyển và phân bố trị giá nguyên vật liệu, vật liệu thực tế sử dụng
trong xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154,TK621, không có số du cuối kỳ.
+ Trình tự hạch toán.
Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp
Nợ TK 621(giá cha có thuế VAT)
Có TK 152,153
Những nguyên vật liệu mua về không nhập kho sử dụng ngay cho công
trình.
Nợ TK 621

10


Nợ TK 133
Có Tk111,112,331,311v,v...
Nếu doanh nghiệp mua nguyên vật thuộc đối tợng không chịu thuế VAT
Nợ TK621 ( giá có thuÕ VAT)
Cã TK 111,112,331
Cuèi kú vËt kh«ng dïng hÕt nhËp kho.
Nợ TK 152
Có TK 621
- Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải
trả cho ngời lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê
ngoài cho từng loại công việc.
+ Nguyên tắc hoạt động: Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả
về tiền lơng và các khoản phụ cấp.v.v...cho nhân viên quản lý văn phòng của bộ

máy quản lý doanh nghiệp hoặc bộ phận bán hàng.
Riêng đối với bộ phận xâ lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản
trích BHXH, BHYT, CFCĐ Tính trên quỹ lơng công nhân trực tiếp của hoạt
động xây lắp.
+ Tài khoản sử dụng: 622- chi phí nhân công trực tiếp.
Bên nợ.
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào qua trình sản xuất sản phẩm .
Bên có:
Kừt chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154,TK 622 không
có số du cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động xây
lắp.
Nợ TK 622
Có TK 334
Cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công theo đối tợng tập hợp
chi phí s¶n xuÊt.

11


Nợ TK 154
Có TK 622
- Chi phí sử dụng máy thi công: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng
xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
+ Nguyên tắc: TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi
công đối với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo
phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy.
+ Tài khoản sử dụng: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ:

Các chi phí liên quan đến máy thi công ( Chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt
động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân trực
tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dõng, sữa chữa máy thi công ...)
Bên có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công ào bên nợ TK 154.
TK 623 không có số du cuối kỳ
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2.
6231- Chi phí nhân công
6232- Chi phí vật liệu
62333-Chi phí dụng cụ sản xuất
6234- Chi phí khấu hao máy thi công
6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238- Chi phí bằng tiền khác.
+ Trình tự hạch toán
- Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội
máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng.
Nợ các Tk 621,622,627
Có các Tk liên quan.
- Nếu không tổ chức đội máy riêng biệt hoặc có nhng không tổ chức kế toán
riêng.
Số tiền liên quan trả công nhân điều khiển máy riêng biệt hoặc có nhng
không tổ chức kế toán riêng.
12


Nợ Tk621,622,627
Có các Tk liên quan.
- Nếu không tổ chức đội máy riêng biệt hoặc có nhng không tổ chức kế toán
riêng.
Số tiền phải trả công nhân điều khiển máy,phục vụ máy

Nợ TK 623
Có TK 334
Có TK 111
Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu phụ sử dụng cho xe, máy thi công
Nợ Tk 623
Nợ TK133
Có TK 152,153,111,112,331v.v...
Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công ghi
Nợ TK 623
Có TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh
Nợ Tk 623
Nợ Tk133
Có Tk 111,112,331
- Chi phí sản xuất chung:
+ Nội dung, nguyên tắc:
Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trờng xây dựng gồm: Lơng nhân
viên quản lý đội, Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định
19% trên tổng số tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên
quản lý đội. Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội.
Tài khoản sử dụng: 627 - chi phí sản xuất chung.
Bên nợ
Các chi phí sản xuất chung phản ánh trong kỳ bao gồm: lơng nhân viên
quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ quy định
(19%). Khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội
Bên có: Các kho¶n ghi gi¶n chi phÝ chung
13


Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154

TK 627 kh«ng cã sè du cuèi kú.
TK 627 có 6 Tk cấp 2
Tk 6271- Chi phí nhân viên ph©n xëng
TK 6272- Chi phÝ vËt liƯu
Tk 6273- Chi phÝ dụng cụ sản xuất
Tk 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278-Chi phí bằng tiền khác
+ Trình tự hạch toán: Nừu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo từng tổ, đội xây
lắp khi tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ Tk 627
Có Tk 334,338,152,153,214,331,111,112
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất xây dựng dở
dang.
Nợ Tk 154
Có Tk627
- Tổng hợp chi phi sản xuất và tính giá thành dở dang.
+ TK 154- Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang phản ánh chi phí sản xuất, kinh
doanh liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ cho công tác xây lắp.
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang phản ánh trên tài khoản 154 gồm những
chi phí .
Chi phÝ nguyªn, vËt liƯu trùc tiÕp
- Chi phÝ sư dơng máy thi công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy móc thi công (đối với hoạt đông xây lắp)
- Chi phí sản xuất chung
+ Kết cấu nội dung
Bên nợ:
Các chi phí nguyên vật liệu,vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sửt dụng máy thi công, chi phí sản suấ chung phát sinh trong kỳ.


14


- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao
- Chi phí thực tế của khối lợng lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành cung cấp cho
khách hàng
- Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sữa chữa đợc giá trị nguyên
liệu, vật liệu, hàng hoá gia công song nhập lại kho.
Số du bên nợ
- Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Tk 154 có 4 tài khoản cấp 2.
1541- Xây lắp
1542- Sản phẩm khác
1543- dịch vụ
1544- chi phí bảo hành xây lắp
Trình tự hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc khái quát
qua
* Phơng pháp kiểm kê định kỳ.

15


Trình tự hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc khái quát qua
sơ đồ.
111,112,331

611

621


3

5

631
8

152
1
4

334

622
6

214,331,111,112
7

9

627
10

154

1.Kết chuyển tồn kho đầu kú
2. KÕt chun chi phÝ s¶n xt kinh doanh dë dang đầu kỳ
3. Mua nguyên vật liệu nhập kho (số thuế đầu vào đợc giảm trừ nếo có)
4. Kết chuyển nguyªn vËt liƯu tån kho ci kú

5. St kho vËt liệu dùng cho sản xuất.
6. Tiền lơng phải trả trích BHXH.
7. Chi phí sản xuất chung phát sinh.
8,9,10. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, công trình sản xuất chung vào
gía thành sản xuất.
11, kết chuyển chi phí sản xuất dë dang cuèi kú

16


2. Đánh gía sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp đợc xác định bằng phơng pháp
kiểm kê. Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng phụ thuộc vào
phơng pháp tính thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời nhận thầu
và ngời giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản
phẩm dở dang là khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật, tiêu chuẩn
đà quy định trớc và đợc đánh gía theo chi phí thực tế.
Khối lợng công tác xây lắp dở dang đợc đánh giá trên cơ sở tài liệu kiểm kê
khối lợng xây lắp kiểm kê khối lợng dở dang cuôi kỳ.
Khối lợng

Khối lợng xl +

xây lắp dở dang = dở dang
cuối kỳ

Chi phí hợp lý
trong kỳ


Giá trị dự toán
x

của giai đoạn

khôi lợng dở dang cuối kỳ

IV. Đẩi tọng tính gía thành kỳ tính giá thành và các phơng pháp tính gía thành.
1.Đẩi tợng tính giá thành.
Xác định đối tợn tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công việc
tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của XDCB do đó đối tợng tính gía thành
trong xây dựng cơ bản là các công trình, hạng mục đà hoàn thành, các giai
đoạn công việc đà hoàn thành.
Trong trờng hợp các đơn vị xây lắp có tổ chức thêm phân xởng sản xuất phụ,
sản xuất vật liệu.v.v... thì đối tợng tính giá thành là một đơn vị sản phẩm hay
lao vụ cung cấp.
2. Kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành
hợp lý, khoa học.
- Đối với những loại sản phẩm, các đơn đặt hàng có thời gian sản suất thi công
dài thi khi hoàn thành toàn bộ mới tính giá thành thực tế cuả bộ phận đó.
3. Các phơng pháp tính giá thành:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là các cách thức, các phơng pháp tính
toán, xác định giá thành đơn vị của tng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụhoàn
thành. Tuỳ theo đặc điểm quy trình sản xuất cũng nh yêu cầu về trình độ của
công tác quản lý mà mỗi đơn vị thờng ¸p dơng mét sè ph¬ng ph¸p tÝnh gÝa
sau.
a.Ph¬ng ph¸p tÝnh trùc tiÕp:
17



Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc các
doanh nghiệp khai thác.
Tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trực tiếp cho công trình t khi
khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thực tế của công trình.
Giá thành thực= Chi phí thực tế dë dang + Chi phÝ ph¸t sinh - Chi phÝ thc
tế của sản phẩm

đầu kỳ

trong kỳ

tế dở dang
cuối kỳ

b. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Ap dụng trong các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đạt hàng. Đẩi tợng tính giá là đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phơng pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh đà tập hợp
đợc theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản
xuất tập hợp đựơc theo từng đơn đặt hàng đó.
c. Phơng pháp hệ số.
Ap dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, cũng
sử dụng một thứ nguyên liệu và cùng một lợng lao động nhng thu đợc đồng
thời cùng nhiều sản phẩn khác nhau nhừng chi phí không tập hợp riêng cho
từng loại sản phẩm mà tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất theo phơng
pháp này trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản
phẩm gốc. Từ đó dựa vào chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đÃ
tập hợp để tính gía thành các loại sản phẩm đà tập hợp để tính giá thanh sản
phẩm gốc. Từ đó dựa vào chi phí có liên quan đến giá thành các loại sản phẩm
đà tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.

Giá thành đơn vị = Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
sản phẩm gốc

Số lợng sản phẩm quy đổi (sản phẩm gốc)

Giá thành đơn vị

=

Sản phẩm từng loại

Giá thành đơn vị x
sản phẩm gốc

Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại

Trong đó:
n

Số lợng sản
đổi phẩm quy

=


i =1

số lợng sản phẩn loại 1


x Hệ số quy đổi sản phẩm
loại i

18


Tổng giá thành
sản xuất của các =
phẩm kỳ

Giá trị sản phẩm
Tổng chi phí
Dở dang đầu
dở dang
+ sản xuất phát - sản phẩm loại sản
sinh trong kỳ
cuối kỳ

d.Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Vận dụng thích hợp với đối tợng tính giá thành là các loại hình sản xuất
phúc tạp, quá trình sản xuất chía làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn hạch toàn
riêng biệt, có thế là từng khối lợng công việc xây lắp có dự toán, thiết kế
riêng, có bộ phận riêng đảm nhận giá thành thực tế khâu cuối cïng tÝnh nh
sau:
Ζ = D®k + C1 + C2 + ... + Cn - Dck
Trong đó:
Z: Giá thành sản phẩm
Dđk: Giá trị chi phí dở dang đầu kỳ.
C1 + C2 + Cn: Chi phí sản xuất các khối lợng công việc ở các giai đoạn, các bộ
phận.

Dck: Giá trị sản phÈm dë dang cuèi kú.

19


Phần II
THựC trạng công việc hạch toán chi phi sản
Xuất Kinh doanh xây lắp trong đIều kiện
khoán kinh doanh xây lắp
I- Giới thiệu về Công ty xây dựng dân dụng và công nghiệp vật
liệu.

1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng dân dụng và công nghiệp vật liệu tiền thân là công ty
xây lắp và ật t xây dựng 2 đợc thành lập trên cơ sở sát nhập xí nghiệp xây lắp 2
và xí nghiệp xây dựng Nông nghiệp 3 theo quyết định số 314 NN-TCCB/QĐ
ngày 10/03/1991 của bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. Khi đó xuất
liên hiệp các XNXDNN và PTNT là thi công công trình phục vụ nông nghiệp và
nông thôn. Các công trình huyện xà và một số công trình dân dụng khác với
tổng số vốn của công tymới thành lập là 732 triệu đồng.
Thời gian này, công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn, thị trờng chỉ giới
hạn trong phạm vi Hà Nội, máy móc thi công hầu hết đà cũ hoặc không đủ
năng lực phục vụ sản xuất.
Ngày 24/03/1993 công ty đợc bộ xây dựng cấp giáy phép số 116
BXD/QLXD cho phép nhận thầu thi công các công trình dân dụng quy mô lớn,
xây dựng phần bao che công trình công nghiệp có quy mô vừa vói tổng số vốn
là 2.169.701.000đồng. trong đó vốn cố định: 590.034.000 vốn lu động
1.579.667.000tính đến 31/03/1993 phạm vi hoạt động ở các tỉnh miền bắc.
Thừa thiên Huế, và TPHCM. Ngày 14/03/1996 công ty đợc bộ nông nghiệp và
phát tiển nông thôn cấp giáy phép số 07/GP/NN cho phép đợc nhận thầu thi

công các công trình loại nhỏ và một số hạng mục công trình thuỷ loại vừa với
phạm vi hoạt độngcả nớc.
Ngày 22/04/1996 Bộ xây dựng cho phép công ty mở rộng phạm vi hoạt
động nhận thầu xây lắp trong cả nớc. Ngày 13/02/1997 công ty xây lắp và vật t
20


xây dựng 2 đợc đổi tên thành Công ty xây dựng dân dụng và công nghiệp vật
liệutheo quy định số 246 NN-TCCB/QĐ của BNN và phát triển nông thôn.
Công ty xây lắp và vật t xây dựng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
.Công ty xây lắp vật t xây dựng số 6 là một đơn vị cơ sở, thực hiện đợc chế độ
kinh tế độc lập có đủ t cách pháp nhân, có con dấu riêng theo mẫu quy địnhvà
đợc mở tài khoản ngân hàng theo quy chế hiện hành của nhà nớc.
2. Đăc điểm về quy trình công nghệ.
Từ khi thực hiện công tác đổi mới quản lý,xoá bỏ cơ chế hành chính bao cấp,
chuyển sang cơ chế quản lý Nhà nớc. Công ty đà đợc tổ chức sản xuất theo
hình thức định mức chi phí công việc. Cho nên quá trình kinh doanh của công
ty đợc đa ra mô hình riêng.
Do đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty là xây lắpcác công trình dân
dụng và các công trình thuỷ lợi. Khi bị đấu thầu phòng kỷ thuật công ty lập dự
toán và chuẩn bị tài liệu cần thiết gửi đi đấu thâù. Nếu công ty trúng thầu, ban
giám đốc họp và quyết định giao công trình đà trúng cho đội thi công. Đội nào
đợc giao thi công, lập kế hoạch tiến độ thi công theoyêu cầu của bên A.
Vật t thi công, công trình một do công ty cấp còn lại một số mặt hàng do đội tự
tìm nguồi và liên hệ mua.
Nhân công:Do công ty có nhiều công trình trong phạm vi cả nớc. Lơng công
nhân trong công ty lại có hạn và có ngời lại có hoàn cảnh riêng nên các đội lại
phải thuê thêm lực lơng lao động ngoài khi cần tiến độ nhanh.
Đội trởng cùng cán bộ kỷ thuật lập biểu đồ kế hoạch trình ban giám đốc và
phòng tài vụ công ty để công ty kịp thờ đáp ứng nhu cầu, giúp đội hoàn thành

tố nhiêm vụ đợc giao.
Khi công trình hoàn thành từng công đọan nh phần móng, thô tầng 1. Thô tầng
2.v.v. đợc xác định qua biên bản nghiệm thu chất lợng có chữ ký đóng dấu của
các bên có liên quan nh: Thiết kế, đại diện bên A, đại điện bên B.

21


Công trình hoàn thành bàn giao bên A đợc sự xác nhận của bên có liên
quan và giá trị công trình đợc duyệt qua quyết toán.
Hiện nay đấu thầu là phơng thức chủ yếu trong xây dựng. Giá thầu là giá
quyết toán của công trình.
Quy trình công nghệ đợc thể hiện qua sơ đồ.
Sự giám sát các
bên liên quan

Đấu thầu

Trúng thầu

Đội thi công

Công trình
Hoàn thành

Bàn Giao

3. Đặc điểm về tổ chức hoạt động kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc phân nhỏ thành các đội thi
công

1. Các công trờng xây dựng theo các hợp động đà ký với bên giao thầu. Cơ cấu
của một công trờng bao gồm:
Một chỉ huy trởng phu trách chung
Một đến hai kỷ s xây dựng làm nhiềm vụ giám sát kỷ thuật.
Một kế toán, 1 thủ kho kiêm thủ quỹ, 1 bảo vệ. Đội ngũ công nhân tuy theo yêu
cầu sản xuất từng thời kỳ.
5. Đặc điểm bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ tất cả
các chứng từ về kế toán của công ty. Tổ chức mọi công việc kế toán để
thực hiện đầy đủ chất lợng, nội dung công việc kế toán trong đơn vị giúp
ban giám đốc hóng dẫn nhân viên và kế toán các đội mở và ghi chép sổ
sách cho vviệc hàng ngày mọi công việc kinh doanh của đơn vị.
Ngoài ra bộ phận kế toán còn phải tham gia công tác kiểm kê tài sản,
kiểm tra kế toán, tổ chức bảo quản, lu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy
định.
22


Công ty xây lăp và vật t xây dựng 6 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tâp
trung. Do đặc điểm của sản xuất xây lắp là địa điểm không tập trung. Nên bộ
phận kế toán trong công ty đợc phân làm hai cấp. Kế toán tại phòng tài vụ Công
ty và kế toán công trờng.
Kế toán tại c«ng trêng cã nhiƯm vơ kiĨm tra thu thËp chøng từ phát sinh ban
đầu hạch toán chi tiết và tổng hợp , lập báo cao về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công trờng. Sau đó gửi báo cáo kế toán và những tài liệu liên quan
cho phòng kế toán công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra lại và lập báo
cáo tổng hợp về hoạt đống sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Đồng thời có
trách nhiệm hớng dẫn kiểm tra kế toán các công trờng thực hiện đầy đủ chế độ,
thể lệ của phòng kế toán.
Phòng kế toán Công ty đợc tổ chức theo sơ đồ sau:

Đứng đầu phòng tài vụ là kế toán trởng.
Kế toán trởng: là ngời giúp việc giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán, thống kê cung cấp thông tin kinh tế và hạch toán trong
doanh nghiệp theo chế độ quản lý kinh tế.
Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty, tổ chức phân công công việc
cụ thể cho các nhân viên kế toán.
Kiểm tra, xử lý các khoản nộp ngân sách, công nợ, thiếu hụt tài sảnv.v... để
sản xuất các biện pháp khắc phục
- Kế toán tài sản cố định kiêm căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ các bản
sao tài liệu kỹ thuật, hoá đơn kiêm phiếu vận chuyển,bốc dỡ, các biên bản
thanh lý, nhợng bán TSCĐ v.v.. phản ánh vào sổ sách bằng các bút toán thích
hợp.
Công ty ¸p dơng ph¬ng ph¸p tÝnh khÊu hao theo thêi gian nên kế toán có
nhiệm vụ tính khấu hao và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Về nghiệp vụ thanh toán: Kế toán căn cứ vào giấy xin tạm ứng, thanh toán,
hoá đơn mua hàng, giấy bao của ngân hàng... để viết phiếu thu, phiếu chi,

23


phân loại nghiệp vụ về tiền mặt, ngân phiếu, tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng
lên bảng kế và chứng từ ghi sổ.
- Kế toán vật t kiêm tiền lơng: Dựa vµo giÊy xin cÊp vËt t, chøng tõ hoµn øng
vỊ nhập vật t kế toán vào sổ chi tiết vật t. Từ các bảng chấm công, các khoản
phụ cấp, mục trích BHXHv.v... để lập bảng thanh toán lơngcho cán bộ vàtiến
hành trả lơng vào ngày 30 hàng tháng.
- Kế toán theo dõi khoán: Có nhiệm vụ theo dõi cấc khoản ứng tiền của các
công trình, kiểm tra các thủ tục hoàn ứng. Các khoản ứng đợc theo dõi riêng
từng công trình.
- Kế toán tổng hợp và tính giá thành.

Cuối tháng hoặc cuối quý, từ các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ và lên sổ cái các tài khoản.
Dựa trên định mức chi phí và chi phí thực tế phát sinh tập hợp đợc dể tính giá
thành, tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp, trích khấu haoTSCĐvà
các khoản mục giá thành của từng công trình để tính giá thành sản phẩm xây
lắp. Cuối năn quyết toán lập báo cáo tµi chÝnh.
- Thđ qủ lµ ngêi thùc hiƯn thu - chi, có nhiệm vụ bảo đảm an toàn quỹ và thùc
hiƯn c¸c nghiƯp vơ thđ tơc vỊ q.
- KÕ to¸n ngân hàng kiêm công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ có liên
quan đến ngân hàng và theo dõi các khoản phải thu, phải trả.
- Kế toán công trêng: Cã nhiƯm vơ thu nhËp c¸c chøng tõ ban đầu, lên bảng kê
các chi phí phát sinh hàng tháng và hàng tháng gửi lên phòng kế toán Công ty
để phòng kế toán theo dõi kiểm tra, cân đối vốn, kế hoạch các nghiệp vụ.

24


II- Hình thức kế toán ghi sổ tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành

1. Hệ thống chứng từ về xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (phiếu
xuất kho, bao hỏng, biên bản kiểm, phân bổ dụng cơ c«ng cơ.
- HƯ thèng chøng tõ vỊ chi phÝ tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc lập tại
bộ phận kế toán lơng.
- Hệ thống chứng từ về phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ.
- Hệ thống chứng từ về chi dùng vốn bằng tiền đợc trực tiếp chi cho s¶n xuÊt
kinh doanh nh phiÕu chi, phiÕu thu, phiếu báo nợ. V.v...
Các chứng từ này đợc chuyển về bộ phận kế toán Công ty để kiểm tra phân loại
và ghi sổ cho các đối tợng hạch toán chi phí và tính giá thành.
2. Hệ thống tài khoản.

- Công ty sử dụng các tài khoản sau trong bảng.
+1111,1112,1121,1122,131,1331,136,138,141,142,144,152,153,1541.
+ 211,2141,2143,221,2411,2412,2413
+ 311,3331,3341,3342,336,338,342
+ 411,415,4211,4212,4311,4312,4313,441
+621,622,6231,6232,6233,6234,6237,6238,6271,6272,6273,6274,6278,632,64
2.+ 711,712
+ 811,821
+ 911
- Loại tài khoản ngoài bảng:
001,002,007,009.
-Hệ thống sổ kế toán.
+ Công ty áp dụng một số hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Các loại sử dụng;
- sổ Kế toán tổng hợp
25


×