Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tìm hướng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng(phần 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.96 KB, 9 trang )

III.TÌM HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG

1. Cân nhắc xem du lịch sinh thái là lựa chọn đúng hay sai
1.1.Xem xét về các tiềm năng thu được
Ba nghiên cứu đầu tiên tập trung vào điều kiện và mối quan hệ tại môi trường du lịch
sinh thái trước khi xây dựng sáng kiến về du lịch sinh thái cộng đồng.
Du lịch sinh thái cộng đồng nên được xem xét và đánh giá như một mục tiêu cần hướng
tới. Theo đó, vai trò của du lịch bao gồm:
- Tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương;
- Khuyến khích người dân có ý thức bảo vệ môi trường và;
- Thúc đẩy ý thức người dân, thuân lợi kinh tế và các biện pháp bảo vệ cho môi trường tự
nhiên.
Phải xác định rõ ràng về mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương và việc khai thác tài
nguyên. Theo đó, cần phải xác định các vấn đề quan trọng như sau:
- Chúng ta phải có các hành động như thế nào? Ai là đối tượng tham gia hành động này?
Như thế nào được hiểu là bảo vệ và tàn phá môi trường? Thách thức đối với mô hình du
lịch sinh thái là ý thức kém của mọi người, cụ thể đó là vì lợi ích mà tỏ ra thờ ơ với môi
trường. Điều này thuộc về mô hình liên quan đến cộng đồng( theo dõi trong nghiên cứu số
4).
- Loại sáng kiến nào cần thiết để thay đổi quan điểm và hành động nhằm đem lại các lợi
ích trong việc bảo vệ môi trường? Du lịch sinh thái mang lại lợi ích gì? Du lịch sinh thái
gây tổn hại đến môi trường như thế nào khi so sánh với các sáng kiến khác?
- Du lịch sinh thái còn có thể gây ra các tác nhân gì nữa? Liệu có thể ngăn chặn hay
không?
- Các thêm các giải pháp nào giảm tải nỗ lực nhưng vẫn thu được các kết quả tương ứng
hoặc là tốt hơn không? Điều này cũng yêu cầu như quy định với du lcịh sinh thái trong bối
cảnh phát triển bền vững( theo nghiên cứu số 3).
Việc phát triển cơ sở hạ tầng về du lịch tại Sabah, Malayxia:
Ở Sabah, Quỹ thiên nhiên hoang dã của Malayxia nỗ lực xây dựng dự án du lịch cộng đồng
bền vững lý tưởng ( MESCOT) dưới sự trợ giúp của Quỹ thiên nhiên hoang dã và Chính
phủ Nauy.


Tuy nhiên ở đất nước này liên tục có tình trạng thất thoát về tài nguyên thiên nhiên bởi quả
trình khai thác dầu trái phép. Dự án du lịch sinh thái bền vững lý tưởng nhằm mục đích tạo
nguồn thu lợi nhuận bền vững liên tục. Người dân làng hi vọng Dự án du lịch cộng đồng
bền vững lý tưởng sẽ mang tính khả thi về du lịch sinh thái.
Mô hình này hi vọng sẽ đáp lại mong muốn của dân làng về nhu cầu du lịch sinh thái. Theo
đó, người dân sẽ có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Giai đoạn đầu tiên của việc thực hiện dự án sẽ là các kỹ năng trong cộng đồng để phát triển
dự án thành công.
Các kỹ năng này sẽ bao gồm sự hiếu khách, tài chính, tiếp thị, kỹ năng máy tính và tiếng
anh cơ bản. Nghiên cứu về nguồn tài nguyên và văn hoá sẽ được đưa vào. Bài học quan
trọng sẽ là nghiên cứu về việc xây dựng các sản phẩm du lịch hiệu quả. Cấu trúc luôn rất
quan trọng. Theo đó, việc phát triển nơi ở, dịch vụ thuyền buồm và các sản phẩm thủ công
tại các làng nghề phải được chú trọng. Những người tham gia sẽ bao gồm thanh niên và
đảm bảo cân bằng giữa số lượng nam và nữ khi tham gia.
Yếu tố quan tâm đầu tiên của khách du lịch sẽ là điều kiện ăn ở. Với con só trên 800 phòng
ngủ được thống kê trong 6 tháng đầu năm, du lich sinh thái có thể mang lại một nguồn thu
đáng kể. Từ kết quả như vậy, các điều phối viên nên chú ý đến việc cung cấp điều kiện ăn
ở.
Việc quan tâm đến điều kiện ăn ở là mục tiêu quan trọng của dự án sau khi Quỹ thiên
nhiên hoang dã thế giới ngừng trợ giúp. Chiến lược tiếp thị vẫn duy trì nhiều thách thức.
Sự kết nối giữa công ty lữ hành và các bộ phận khác cũng được xem là quan trọng ở đây.
Hỗ trợ cho Dự án du lịch cộng đồng bền vững lý tưởng, Bộ phát triển nơi ở du lich đã liên
tục giúp đỡ phát triển và đẩy mạnh sản phẩm.
Dự án du lịch cộng đồng bền vững lý tưởng cũng quan tâm đến công tác tài nguyên rừng
đang dần bị thoái hoá tại Malayxia. Việc xây dựng các con đường mòn mang tính nghệ
thuật sẽ mang lại các lợi ích cũng như ý thức bảo vệ đa dạng sinh học. Việc tham gia vào
loại hinh du lịch này sẽ khuyến khích vệ sinh môi trường và nâng cấp thiên nhiên cũng như
chương trình tái tạo rừng.
1.2. Kiểm tra các tiền đề phát triển du lịch
Trước khi bắt đầu dự án du lịch sinh thái cộng đồng, tính ổn định tại các địa phương

nên được kiểm tra và các các tiển đề cơ bản cần được đáp ứng.
Một số tiền đề sẽ liên quan đến thực trạng cấp quốc gia nhưng các tiền đề khác sẽ vẫn liên
quan đến các địa phương. Các khía cạnh chính sẽ được kiểm tra như sau:
Các điều kiện phù hợp để phát triển du lịch như sau:
- Khung pháp lý liên quan đến chính trị và kinh tế, tránh kinh doanh du lịch;
- Pháp lý quy định không gây mâu thuẫn trong các nguồn thu từ du lịch tại các địa phương.
- Cấp độ quyền sở hữu tại các địa phương;
- Các cấp độ an toàn cho khách du lịch;
- Giảm thiểu các rủi ro sức khoẻ bằng các dịch vụ y tế và cung cấp nước sạch; và
- Cung cấp các phương tiện thông tin truyền thông cho các địa phương.
Các tiền đề phát triển du lịch sinh thái cộng đồng:
- Cảnh quan và động thực vật nên được chú trọng phát triển để thu hút các nhà nghiên cứu
và khách du lịch đến với du lịch sinh thái cộng đồng;
- Hệ thống du lịch sinh thái nên chú trọng tới cấp độ quản lý khách đến thăm, tránh hiện
tượng tàn phá;
- Các địa phương nên nhân biểt về tiềm năng, tỷ lệ rủi ro và các thay đổi của nó;
- Các cấu trúc tiềm năng mang lại du lịch cộng đồng hiệu quả;
- Không ảnh hưởng đến văn hoá và truyền thống bản địa; và
- Đánh giá thị trường theo nhu cầu tiềm năng và phương tiện hiệu quả để tiếp cận.
Các tiền đề phụ thuộc vào hoàn cảnh các địa phương tuy nhiên vẫn có thể thay đổi theo
thời gian. Chẳng hạn như xung đột biên giới Namibia tại Caprivi liên tục ảnh hưởng đến
nhu cầu thị trường tại khu vực nhưng vẫn có thể hứa hẹn các sang kiến du lịch sinh thái để
bình ổn tại khu vực.
Nếu tiền đề này đáp ứng cũng không có nghĩa là hệ thống du lịch sinh thái sẽ thành công,
nó chỉ có giá trị cho quá trình đem ra phân tích đánh giá cho các bước tiếp theo.
Kiểm tra các tiền đề sẽ được đưa ra nghiên cứu. Căn cứ về tiền đề và cách thức kiểm tra
nhanh về tính khả thi trước đó sẽ được áp dụng giữa cho các ngành hỗ trợ trong lĩnh vực
du lịch.
Nhóm bảo vệ thiên nhiên cộng đồng tại Namibia
Tại Namibia, Quỹ thiên nhiên hoang dã chỉ đạo các tổ chức quốc gia và quốc tế nhằm thực

hiện dự án hỗ trợ công tác quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên cộng đồng. Việc gây
quỹ thông qua du lịch để hỗ trợi phát triển và bảo vệ điaj phương là một phần của dự án.
Trước khi độc lập, các cộng đồng đã không có quyền để quản lý và thu các lợi nhuận từ
các sản phẩm tự nhiên mà chỉ đơn giản là duy trì sự sống. Trường hợp như việc mất mát 97
số dê và cừu trong một đêm được cảnh báo.
Hiện tượng săn bắt trái phép trên diện rộng đã xảy ra. Người đứng đầu các khu vực này đã
đứng ra bổ nhiệm người bảo vệ rừng dưới sự hỗ trợ từ phía các Tổ chức Phi Chính phủ.
Sau khi giành độc lập, quá trình này đã được thắt chặt hơn bằng các luật lệ được quy định
bởi Bộ Môi Trường và Du lịch. Bộ này sẽ quy định cho các cá nhân về quyền hạn cũng
như trách nhiệm trong việc sử dụng, quản lý và thu lợi nhuận từ môi trường tự nhiên cũng
như du lịch. Theo đó, Cục bảo vệ khu vực cộng đồng được thành tlập và đáp ứng các tiêu
chuẩn nghiêm ngặt trong vấn đề bảo vệ thiên nhiên tại khu vực.
Nhóm bảo vệ sẽ bao gồm các nhóm người muốn làm việc cùng nhau, đưa ra các quyết định
cùng nhau và giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai dựa theo điều khoản đặt ra. Chính
phủ sẽ duy trì trách nhiệm tổng quát nhằm đảm bảo bền vững và bảo vệ thống nhất.
Nhóm bảo vệ sẽ tìm ra các cách thứec nhằm bảo vệ du lịch. Tuy nhiên,thuận lợi nhiều nhất
về mặt tài chính phụ thuộc vào khả năng mà được quy định bởi luật pháp. Đó là cách thức
liên doanh với các đơn vị tư nhân nhằm phát huy cách thức bảo vệ và xây dựng các chương
trình nhằm kiểm chế xâm nhập trái phép.
Các hỗ trợ và dẫn dắt liên tục được thực hiện đối với nhóm bảo vệ, chẳng hạn như việc
quản lý tài chính và các hợp đồng đàm phán. Các lợi nhuận đặc biệt thu được từ việc tổ
chức các chuyến thăm sẽ lĩnh hội được các kinh nghiệm từ việc phát triển du lịch sinh thái
thông qua việcliên doanh với các nơi khác. Hiệp hội du lịch cộng đòng tại Namibia đã tạo
nên mối liên kết giữa các cộng đồng với các ngành, các doanh nghiệp bên ngoài. Namibia
đã nhận được sự hỗ trợ thông qua việc đào tạo, các lời khuyên kinh doanh, chiến lược tiếp
thị, sự bảo hộ và cả vốn. Hệ thống thông tin và đặt vé được thiết lập.
Các Kế hoạch lựa chọn du lịch an toàn sẽ đảm bảo định hướng thị trường với chất lượng
tốt và tôn trọng các di sản văn hoá và môi trường. Điều này được phản ánh trong Chính
sách du lịch tại Namibia.
Có các dấu hiệu mang tính khích lệ về việc quản lý du lịch và bảo vệ đa dạng sinh học. Các

sản phẩm tự nhiên như tê giác đen và voi liên tục tăng lên về số lượng từ khi ứng dụng nó.
1.3. Tuân thủ theo quy tắc hợp nhất
Loại bỏ các quy tắc độc lập, du lịch sinh thái cộng đồng xảy ra trong bối cảnh của
nhiều sự lựa chọn và các chương trình bảo vệ, phát triển bền vững và du lịch đi cùng
với trách nhiệm.
Bàn về du lịch sinh thái cộng đồng, một số ý kiến cho rằng ảnh hưởng của du lịch sinh thái
cộn đồng đến việc bảo vệ môi trường và mức thu nhập cũng như nguồn lực trong cộng
đồng mang tính hạn chế. Theo đó, nó có thể mang tính ảnh hưởng mạnh cũng như thành
công hơn nếu được sáp nhập với các ý kiến phát triển bền vững khác ở mức độ cộng đồng.
Du lịch sinh thái có thể được liên kết với các khía cạnh khác của kinh tế khu vực tạo nên
mối liên kết tương hỗ và giảm thiểu sự rò rỉ tài chính. Nó cũng có thể kết hợp với ngành
nông nghiệp như việc sử dụng thời gian và nguồn lực cũng như cung cấp thị trường tạo ra
sản phẩm.
Nhìn chung, các hoạt động đa ngành trong địa phương liên tục được khích lệ. Thị trường
du lịch sinh thái dường như nhỏ bé, mang tính nhay cảm cũng như theo mùa vụ và cũng
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động bên ngoài như thay dổi chính trị hay sự thiếu ổn
dịnh kinh tế tại các nước lớn cũng như các nước kế cận. Mặt khác, du lịch sinh thái có thể
là lá chắn chống lại các đe doạ gây ra cho các ngành khác.
Cùng với sự sáp nhập theo phương ngang nắm giữ trong cộng đồng, sự thành công của các
sáng kiển của du lịch cộng đồng có thể phụ thuộc vào sự sáp nhập cả ở phương dọc ở cấp
độ sáng kiến cấp quốc gia nhằm hỗ trợ và thúc đẩy du lcịh trách nhiệm. Bên cạnh việc liên
kết với những cái đã có, các nỗ lực nên được phát huy nhằm hỗ trợ du lịch sinh thái bao
gồm sự phối hợp giữa các bộ các chính sách du lịch và môi trường. Việc hỗ trợ cấp quốc
gia teho hưóng liên kết các hoạt động bảo vệ và hỗ trợ theo hướng các doach nghiệp nhỏ
và các sáng kiến cộng dồng cũng như việc xúc tiến quốc gia và quốc tế.Ví dụ như ở Brazil,
WWF liên tục tìm kiếm chính sách quốc gia cũng như tiềm năng tại các địa phương.
Các kế hoạch phát triển du lịch sinh thái tại Brazil
Brazil là một minh chứng cho các hỗ trợ được quy về cho du lịch sinh thái. Mặc dù điều
này có thể thúc đẩy việc bảo vệ quốc gia nơi mà ý thức bảo vệ môi trường vẫn còn thấp
nhưng nó vẫn là mối đe doạ cho Brazil bởi một ngành du lcịh không kiểm soát cùng với

các mối đe doạ liên tục tới môi trường tự nhiên. Do đó, Quỹ WWF tại Brazil liên tục nỗ
lực xây dựng các chương trình bảo vệ, theo đó ý thức của người dân cũng dần được cải
thệin ở cả cấp đọ quốc gia lẫn địa phương. Đây là một động lực để phát triển du lịch sinh
thái cộng đồng tại Braxin.
Nội dung của chương trình bao gồm:
- Đễ xuất và kiểm tra phương pháp luận về việc đào tạo về du lịch sinh thái cộng đồng dựa
vào 8 dự án thí điểm được đa dạng hoá lĩnh vực sinh thái cộng đồng, một cách thức của du
lịch sinh thái;
- Đưa phương pháp luận đến các đại phương tại Brazil, và;
- Xác định phương hướng phát triển hệ thống chứng chỉ về du lịch sinh thái cấp quốc gia.
Đào tạo nhằm mục đích bảo vệ. Quy định liên quan đến các hội thảo trong 6 tháng và sẽ
trực tiếp hỗ trợ kỹ thuật đến các dự án. Các hội thảo bao gồm các học viên nhằm cải thiện
phương pháp luận. Các bài học bao gồm sự cần thiết cảu đội ngũ nhân viên kỹ thuật và sự
cần thiết của công tác tư vấn và nghiên cứu khi đưa du lịch sinh thái đến cộng đồng.
2. Kế hoạch cho du lịch sinh thái cộng đồng

×