Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 1 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TP.HCM
KHOA DU LỊCH
----- -----
ĐỀ TÀI:
CÀ PHÊ – SẢN PHẨM DU LỊCH ĐỘC ĐÁO
CỦA TÂY NGUYÊN
GVHD : TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH : Nguyễn Văn Sơn
MSSV : 110500092
LỚP : 05DLQT
KHÓA : 2005 – 2009
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2009
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 2 -
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận ................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................3
4. Những kết quả dự định đạt được .....................................................................3
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ..........................................................3
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÀ PHÊ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG ........................................................................6
Tổng quan về cây cà phê ...............................................................................6
Lịch sử phát triển ............................................................................................6
Cà phê theo quan điểm thực vật học ................................................................9
Sự phát triển và phân bố cà phê trên thế giới ...................................................11
Điều kiện phát triển .......11
..3.1.1. Môi trường và điều kiện tự nhiên để cây cà phê phát triển ...........11
..3.1.2. Đặc tính vật chất của cà phê..........................................................13
..3.1.3. Trồng và chăm sóc thu hoạch và chế biến cà phê .........................13
..3.1.4. Phân bố vùng cà phê trên thế giới và bản đồ phân bố ...................18
..4. Phân loại cà phê ......................................................................................21
..4.1. Phân loại theo giống cây ....................................................................21
..4.2. Phân loại theo nhóm chất lượng .........................................................27
..4.3. Phân loại theo dạng sản phẩm ...........................................................27
..4.4. Phân loại theo thức uống ...................................................................29
..4.5. Phân loại cà phê theo hương vị ..........................................................32
..5. Dược tính và tác dụng của cây cà phê ...............................................................35
..5.1. Tác hại của cà phê .............................................................................40
Các vấn đề cơ bản của kinh tế cà phê thế giới .............................................42
Tầm quan trọng của cà phê trên thế giới ..........................................................42
Khuynh hướng tiêu thụ cà phê trên thế giới .....................................................45
Thương mại cà phê thế giới .............................................................................46
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 3 -
Sự dao động của giá cà phê .............................................................................48
Ảnh hưởng môi trường của sản xuất cà phê ....................................................49
Phát triển hệ thống sản xuất cà phê bền vững ..................................................51
Định nghĩa về phát triển cà phê bền vững .......................................................51
Khuynh hướng phát triển sản xuất cà phê bền vững trên thế giới ....................52
Các nguyên tắc phát triển cà phê bền vững ......................................................53
Các bài học kinh nghiệm .................................................................................53
Chương II: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN, THỰC TRẠNG CỦA CÀ PHÊ
Ở NƯỚC TA VÀ TẠI TÂY NGUYÊN ....................................................55
2.1. Quá trình phát triển và thực trạng của cà phê ở nước ta..........................56
2.1.1. Quá trình phát triển của cà phê ở nước ta ................................................56
2.1.2. Vai trò của cà phê trong nền kinh tế nước ta ...........................................57
2.1.3. Thực trạng của cà phê ở nước ta ..............................................................60
2.1.4. Thách thức của ngành cà phê trong những năm tới ..................................62
2.1.4.1. Nhiều diện tích cà phê đã chuyển sang giai đoạn gìà cỗi, phát triển
không theo quy hoạch .....................................................................................62
2.1.4.2. Thiếu hụt lao động, chi phí sản xuất ngày một tăng cao .....................64
2.1.4.3. Sản xuất nhỏ lẻ, phân tán ...................................................................65
2.1.4.4. Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước đang mất dần
lợi thế ..............................................................................................................65
2.2. Quá trình phát triển và thực trạng của cà phê ở Tây Nguyên .................67
2.2.1. Quá trình phát triển của cà phê ở Tây Nguyên ........................................67
2.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và vai trò của cây cà phê
ở Tây Nguyên .................................................................................................68
2.2.1.2. Điều kiện tự nhiên của Tây Nguyên ...................................................68
2.2.1.3. Khái quát về cây cà phê ở Tây Nguyên ..............................................69
2.2.1.4. Vai trò của cà phê trong phát triển kinh tế Tây Nguyên .....................71
2.2.2. Thực trạng phát triển cà phê ở Tây Nguyên ............................................72
2.2.2.1. Phân bố địa lý cà phê Tây Nguyên ..................................................72
2.2.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật canh tác cà phê ở Tây Nguyên ..................75
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 4 -
2.2.2.3. Tác động của cà phê đến môi trường Tây Nguyên ..........................76
2.2.2.4. Chất lượng cà phê Tây Nguyên. ......................................................77
2.3. Triết lý cà phê mới của Việt Nam ..............................................................79
2.3.1. Các vĩ nhân nói về cà phê ............................................................................79
2.3.2. Những nhận định về cà phê của Việt Nam .......................................................80
2.3.3. Điều kiện hình thành Triết lý cà phê của Việt Nam ................................81
2.3.4. Cơ sở lý luận - một triết lý mới về cà phê ................................................82
Chương III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ NGHIÊN CỨU KHAI
THÁC CÀ PHÊ VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI TÂY NGUYÊN ...87
3.1. Định hướng chiến lược phát triển bền vững cà phê vùng Tây Nguyên ...88
3.1.1. Các khuynh hướng sản xuất và vấn đề sản xuất cà phê bền vững ...........88
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh cà phê tại Việt Nam ...........................88
3.1.3. Định hướng chiến lược phát triển bền vững cà phê vùng Tây Nguyên .....89
3.1.3.1. Định hướng .......................................................................................89
3.1.3.2. Quy hoạch vùng trồng cà phê ............................................................91
3.1.3.3. Hợp tác quốc tế kinh doanh cà phê ....................................................94
3.2. Định hướng khai thác cà phê vào hoạt động du lịch của Tây Nguyên .....97
3.2.1. Tham khảo mô hình cà phê và du lịch tại một số nước trên thế giới .......97
3.2.1.1. Du lịch Cà phê tại Panama .................................................................97
3.2.1.2. Cà phê và du lịch tại Nhật Bản ..........................................................98
3.2.1.3. Cà phê và du lịch tại Pháp .................................................................100
3.2.2. Tiềm năng và triển vọng phát triển du lịch của Tây Nguyên ...................102
3.2.3. Tiềm năng du lịch từ cà phê của Tây Nguyên .......................................106
3.2.4. Đột phá du lịch từ thương hiệu cà phê .................................................108
3.3. Khai thác các sản phẩm du lịch từ cà phê của Tây Nguyên .....................109
3.3.1. Tour du lịch cà phê .................................................................................109
3.3.1.1. Tiềm năng khai thác .........................................................................109
3.3.1.2. Một số định hướng khai thác cụ thể ...................................................111
3.3.2. Cà phê - quà tặng đặc biệt của du khách ..................................................114
3.3.2.1. Cà phê chồn .......................................................................................114
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 5 -
3.3.2.2. Các sản phẩm cà phê hộp ...................................................................119
3.3.3. Các sản phẩm mỹ nghệ làm từ gỗ cây cà phê ..........................................122
3.3.4. Văn hóa thưởng thức cà phê Tây Nguyên ...............................................126
3.3.5. Làng cà phê ............................................................................................128
3.3.6. Festival Cà phê Buôn Ma Thuột ..............................................................139
3.3.7. Lễ hội Hoa Cà Phê ..................................................................................143
3.3.8. Tuần lễ văn hoá cà phê ............................................................................145
3.3.9. Bảo tàng cà phê .......................................................................................147
3.3.10. Dự án “Thiên đường cà phê”- thủ phủ cà phê toàn cầu tại Việt Nam ....150
3.3.11. Xây dựng ngành du lịch Tây Nguyên mang đậm bản sắc cà phê ...........151
3.4. Giải pháp thực hiện ....................................................................................159
3.4.1. Đối với vấn đề phát triển cà phê bền vững ..............................................159
3.4.1.1. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản
phẩm hướng đến các thị trường có giá trị gia tăng cao .....................................159
3.4.1.2. Ổn định diện tích trồng cà phê theo quy hoạch; thực hành các quy trình
canh tác bền vững ...........................................................................................159
3.4.1.3. Tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm chế biến; xây dựng
và khẳng định thương hiệu cà phê Việt Nam trên trường Quốc tế ...................160
3.4.1.4. Xây dựng hệ thống tiêu thụ cà phê hiện đại, thích ứng với quá trình giao
dịch mua bán trong nước và quốc tế. ...............................................................161
3.4.1.5. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, tạo liên kết, gắn bó lợi ích giữa
người trồng, doanh nghiệp chế biến và các cơ sở dịch vụ ................................161
3.4.1.6. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ ngành cà phê phát triển, nâng
cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh .................................................................162
3.4.2. Các các giải pháp phát triển du lịch cà phê ..............................................163
3.4.2.1. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá, thu hút đầu tư, nguồn nhân lực ..163
3.4.2.2. Tiếp tục phát triển các hoạt động đã triển khai....................................163
3.4.2.3. Các giải pháp nâng cao ......................................................................164
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 6 -
PHẦN MỞ ĐẦU
Một trong những khai thác giá trị tăng cao của cà phê bằng cách xem cà phê như
một sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên nói riêng và của Việt Nam Nói chung. Đó
là những lý do tôi chọn đề tài “Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên”
6. Lí do chọn đề tài
- Cà phê là một trong các loại hàng hoá có tính thương mai cao nhất trên thế giới.
- Ở Việt Nam cà phê là mặt hàng xuất khẩu quan trọng đứng thứ 7 trong 10 ngành
hàng xuất khẩu hàng đầu và thứ 2 trong 7 nông sản xuất khẩu chủ yếu
- Tây Nguyên là vùng sản xuất cà phê chủ lực của Việt Nam, chiếm hơn 80% tổng
sản lượng cả nước.
- Trên thế giới, và tại Việt Nam nói riêng, đã có nhiều mô hình gắn kết giữa Du lịch
và các ngành sản xuất nông nghiệp thành công
- Vấn đề nghiên cứu và khai thác cà phê dưới góc độ làm du lịch trên thế giới không
còn mới mẻ nhưng ở Việt Nam thì chưa có sự đầu tư nghiên cứu hệ thống nào.
7. Mục đích nghiên cứu của khoá luận
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển cà phê bền vững trên thế
giới.
- Phân tích thực trạng phát triển cà phê ở Tây Nguyên trên quan điểm phát triển bền
vững và dưới góc độ du lịch.
- Đề xuất hệ thống các quan điểm cơ bản, các giải pháp kinh tế, du lịch và các kiến
nghị, giải pháp hợp lý đóng góp cho sự phát triển bền vững cà phê vào hoạt động du lịch ở
Tây Nguyên.
8. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu khai thác, phát triển cà phê vào hoạt động du lịch ở Tây
Nguyên.
- Hướng trọng tâm vào các vấn đề có tính du lịch của quá trình phát triển và khai thác
cà phê một cách bền vững.
- Nghiên cứu, đề xuất các sản phẩm du lịch từ cà phê
9. Những kết quả dự định đạt được
- Hệ thống hoá các đặc điểm của nền kinh tế cà phê thế giới, một số vấn đề phát triển
bền vững cà phê ở các nước sản xuất trên phương diện du lịch.
- Kết luận các kết quả đạt được, và những tồn tại trong phát triển cà phê ở Tây
Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững về kinh tế và du lịch.
- Thiết lập hệ thống quan điểm và định hướng chiến lược phát triển và khai thác bền
vững cà phê vào hoạt động du lịch ở Tây Nguyên
- Đề xuất các giải pháp, sản phẩm phù hợp nhằm phát triển giá trị của cà phê trong du
lịch.
10. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
- Quan điểm nghiên cứu:
+ Quan điểm tổng hợp
+ Quan điểm hệ thống
+ Quan điểm lịch sử viễn cảnh
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Trong khoá luận này, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp hệ thống trong nghiên cứu.
+ Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát thực địa, phỏng vấn và phân tích thống kê.
+ Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thu thập, tổng hợp và xử lý tài
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 7 -
Chương I
TỔNG QUAN VỀ CÀ PHÊ
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG
Tổng quan về cây cà phê
Lịch sử phát triển
Từ "cà phê" trong tiếng Việt có gốc từ chữ cà phê của tiếng Pháp. Giống như các
ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, cà phê có gốc từ “kahveh” của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ và
“kahveh” đến từ “qahwa” của tiếng Ả Rập.
Cà phê theo quan điểm thực vật học
Sự phát triển và phân bố cà phê trên thế giới
Điều kiện phát triển
Loại cây này đầu tiên chỉ được trồng ở châu Phi và Ả Rập, nhưng sau đó người ta
đã nghĩ tới việc gieo trồng nó ở các vùng đất thích hợp khác.
..5.1.1. Môi trường và điều kiện tự nhiên để cây cà phê phát triển
..5.1.2. Đặc tính vật chất của cà phê
Tất cả các sản phẩm lương thực đều có các đặc tính riêng liên quan tới tình
trạng hay vẻ bề ngoài của chúng như: trọng lượng, khối lượng, kích cỡ, hình dáng,
màu sắc, tính hòa tan, lượng hơi ẩm, kết cấu… Cà phê cũng không loại trừ các yếu tố đó.
..5.1.3. Trồng và chăm sóc thu hoạch và chế biến cà phê
..5.2. Phân bố vùng cà phê trên thế giới và bản đồ phân bố
Châu phi và phía Nam Ả Rập
Châu Mỹ
Châu Á
..6. Phân loại cà phê
..6.1. Phân loại theo giống cây
..6.1.1. Robusta (Cây cà phê vối)
..6.1.2. Arabica (Cây cà phê chè)
..6.1.3. Cheri (cà phê Mít)
..6.1.4. Các giống khác
..6.2. Phân loại theo nhóm chất lượng
..6.3. Theo dạng sản phẩm
..6.3.1. Cà phê thông thường
- Cà phê nhân
- Cà phê thóc
- Cà phê quả khô
- Các dạng cà phê chế biến:
+ Cà phê rang
+ Cà phê hoà tan
..6.3.2. Cà phê đặc biệt
..6.4. Phân loại theo thức uống
..6.4.1. Cà phê pha phin
..6.4.2. Cà phê hòa tan
..6.4.3. Cà phê túi lọc
..6.4.4. Cà phê lon
..6.4.5. Cà phê xanh
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 8 -
..6.5. Phân loại cà phê theo hương vị
..6.5.1. Cafe Moka đặc biệt
..6.5.2. Cafe Moka Côlômbia
..6.5.3. Cafe Mo-Rhum
..6.5.4. Cafe Mo-Nes
..6.5.5. Cafe Mo-Cappu
..6.5.6. Cafe Ro-Rhum
..6.5.7. Cafe Ro-Nes
..6.5.8. Cafe Ro-Cappu
..6.5.9. Cafe Siêu Cấp
..6.5.10. Cafe Darkess
..7. Dược tính và tác dụng của cây cà phê
Cà phê từ lâu đã được biết đến với công dụng kích thích sự hưng phấn của thần
kinh dưới ảnh hưởng của caffein. Nhưng có những công hiệu của cà phê còn ít được biết
đến.
..7.1. Cà phê kích thích hoạt động trí óc
..7.2. Cà phê có tác dụng an thần
..7.3. Cà phê làm cho chúng ta thoải mái và dễ tính hơn
..7.4. Cà phê làm giảm nguy cơ ung thư thận
..7.5. Cà phê làm giảm nguy cơ mắc bệnh hen và chữa được dị ứng
..7.6. Cà phê giúp giảm đau
..7.7. Cà phê bảo vệ khỏi các bệnh về gan
..7.8. Cà phê làm giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer
..7.9. Cà phê làm tăng sức mạnh của cơ bắp
..7.10. Cà phê chống lại bệnh tiểu đường type II
..7.11. Cà phê giúp ngăn chặn đột quỵ
..7.12. Giá trị dinh dưỡng của cà phê
..7.13. Làm đẹp bằng cà phê
..8. Tác hại của cà phê
..8.1. Tác hại của Caffeine
..8.2. Các thành phần có hại khác
Các vấn đề cơ bản của kinh tế cà phê thế giới
Tầm quan trọng của cà phê trên thế giới
Bảng 1-1: Sản lượng sản xuất cà phê toàn thế giới
Đơn vị: 1000 bao (1 bao = 60kg)
NIÊN VỤ
CHỈ TIÊU
1997/1998 1998/1999 1999/2000 2000/2001
Tổng mức sản xuất 99197 100% 109086 100% 113814 100% 111762 100%
Cà phê dịu Côlômbia 12970 13,07% 13057 11,97% 11576 10,17% 12915 11,56%
Cà phê dịu khác: 27229 27,45% 29401 26,95% 31961 28,08% 30383 2719%
Châu Mỹ 22514 22,75% 24105 22,10% 26201 23,02% 24794 22,18%
Châu Á 3379 3,41% 3731 3,42% 4097 3,60% 3957 3,54%
Châu Phi 1336 1,35% 1564 1,43% 1663 1,46% 1631 1,46%
Arabica tự nhiên 26062 26,27% 34122 31,28% 28952 25,44% 27297 24,42%
Rôbusta 32936 33,20% 32506 29,80% 41325 36,31% 41166 36,83%
Châu Mỹ 5720 5,77% 5743 5,26% 6925 6,08% 6179 5,53%
Châu Á 17499 17,64 17510 16,05% 21699 19,07% 24204 21,66%
Châu Phi 9717 9,80% 9253 8,48% 12701 11,16% 10783 9,65%
Nguồn: ACP
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 9 -
Khuynh hướng tiêu thụ cà phê trên thế giới
Những năm qua, mức độ tiêu thụ cà phê thế giới tiếp tục tăng chậm với tốc độ
không quá 1% từ năm 1995. Bên cạnh sự chững lại của các thị trường có truyền thống uống
cà phê thì lại có sự tăng khá nhanh của các thị trường không truyền thống. Mức tiêu thụ cà
phê lớn nhất vẫn là các nước phát triển và đang phát triển công nghiệp hoá. Mức tiêu thụ cà
phê bình quân tính trên đầu người ở các nước Mỹ và Tây Âu khoảng 4-5 kg/năm, trong khi
ở một số nước lớn ở châu Á và Đông Âu chỉ thấp hơn 1kg/năm.
Các nước sản xuất cà phê chỉ tiêu thụ ¼ sản lượng sản xuất cà phê thế giới.
Về dài hạn, sự phục hồi văn hóa quán cà phê ở Mỹ và Tây Âu về việc cung cấp cà
phê đặc biệt chất lượng cao, có thể đẩy mức tiêu thụ cà phê tăng lên
Thương mại cà phê thế giới
Trên thị trường quốc tế, việc mua bán cà phê, hầu hết tiến hành dưới dạng cà phê
nhân đóng bao 60 kg. Dạng sản phẩm này có thể coi là nguyên liệu cho các nước tiêu thụ.
Các quốc gia sản xuất cà phê thực hiện việc trồng và sơ chế cà phê dạng nhân, chủ yếu
dùng để xuất khẩu. Các quốc gia tiêu thụ chủ yếu nhập khẩu cà phê dạng nhân về chế biến.
Mô hình thương mại sản phẩm cà phê trên thị trường quốc tế, giữa các nước nhập khẩu và
sản xuất, có thể hình dung hai chiều như sau:
Hình 1: Quan hệ thương mại giữa các nước sản xuất và tiêu thụ cà phê
Sự dao động của giá cà phê
Giá cà phê là một loại giá biến động mạnh nhất trong thương mại quốc tế. Sự biến
giá cà phê thế giới do sự tác động của nhiều nhân tố rất phức tạp.
Ảnh hưởng môi trường của sản xuất cà phê
Phát triển hệ thống sản xuất cà phê bền vững
Định nghĩa về phát triển cà phê bền vững
Khuynh hướng phát triển sản xuất cà phê bền vững trên thế giới
Các nguyên tắc phát triển cà phê bền vững
- Nguyên tắc 1: Sản xuất cà phê phải đảm bảo duy trì cuộc sống
- Nguyên tắc 2: Duy trì môi trường sống và hệ sinh thái
- Nguyên tắc 3: Bảo vệ tài nguyên đất
- Nguyên tắc 4: Bảo vệ và duy trì nguồn nước
- Nguyên tắc 5: Tiết kiệm năng lượng
- Nguyên tắc 6: Quản lý tốt chất thải
- Nguyên tắc 7: Kiểm soát sâu bệnh, dịch bệnh, địch hại cây trồng
Các bài học kinh nghiệm
Cà phê dùng ngay
khối lượng lớn
Cà phê dùng ngay
bao đóng gói
Cà phê nhân
Các nước sản xuất
cà phê
Trồng cà phê
Sơ chế
Các nước tiêu thụ
cà phê
Chế biến
Và tiêu thụ
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 10 -
22%
29%
8%
4%
7%
20%
Cà phê chín
Chi phí
chế
biến:
440
Chi phí
sản
xuất:
343
Bán
Buôn:
214
CIF:
180
FOB:
170
Chi phí
chế biến
Giá
Thu
Mua
45-91
Uscent/pound
1994
%
Giá
Bán
lẻ
Bán lẻ
Đại lý nhập khẩu
Chế biến khô: Cherry
Chế biến ướt: Thóc
Cà phê nhân khô Cà phê nhân
Cà phê nhân xuất khẩu
Vận tải bảo hiểm
Cà phê nhân sẵn sàng
cho thị trường chế biến
Người bán buôn
Công ty chế biến Nhà cà phê
Cà phê dùng ngay Rang xay
Thương mại Nhà bán lẻ để dùng tại nhà
Quán cà phê
QUỐC GIA SẢN XUẤT
QUỐC GIA TIÊU THỤ
Trang trại
Nhà máy
Nhà sản xuất
Nhà máy
Uscent/pound
1994
Tùy các điều
kiện phục vụ
và vị trí
Hình 2 : Thể hiện phân bố thu nhập trong chuỗi cà phê toàn cầu năm 1994
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 11 -
Chương II
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN,
THỰC TRẠNG CỦA CÀ PHÊ
Ở NƯỚC TA VÀ TẠI TÂY NGUYÊN
2.4. Quá trình phát triển và thực trạng của cà phê ở nước ta
2.4.1. Quá trình phát triển của cà phê ở nước ta
Ngành cà phê nước ta đã có những bước phát triển nhanh vượt bậc. Chỉ trong vòng
15-20 năm trở lại đây chúng ta đã đưa sản lượng cà phê cả nước tăng lên hàng trăm lần.
Thành tựu đó được ngành cà phê thế giới ca ngợi và chúng ta cũng đã từng tự hào vì nó.
Tuy nhiên trong vài năm lại đây do kích thích mạnh mẽ của giá cả thị trường, cà phê đã
từng mang lại cho các nhà sản xuất lợi nhuận siêu ngạch. Tình hình phát triển cà phê đã ra
khỏi tầm kiểm soát của ngành cũng như của Nhà nước, và chính vì thế mà sự tăng trưởng
nhanh chóng với mức độ lớn đã có tác động quan trọng trong việc góp phần đẩy ngành cà
phê thế giới đến thời kỳ khủng hoảng thừa. Giá cà phê giảm liên tục đến mức thấp kỷ lục
30 năm lại đây.
2.4.2. Vai trò của cà phê trong nền kinh tế nước ta
Năm 2001, cà phê là mặt hàng xuất khẩu đứng thứ 7 trong số 10 mặt hàng xuất
khẩu hàng đầu.
Bảng 2-1: Giá trị xuất khẩu 10 mặt hàng đứng đầu
2001 2000 1999
Ngành hàng
Khối
lượng
(triệu tấn)
Giá trị
(triệu
USD)
Khối
lượng
(triệu tấn)
Giá trị
(triệu
USD)
Khối
lượng
(triệu tấn)
Giá trị
(triệu
USD)
1. Dầu mỏ 15,8 2760 15,5 3570 14,88 2090
2. Dệt và may mặc - 2250 - 1820 - 1740
3. Giày da - 1850 - 1410 - 1390
4. Thủy sản - 1570 - 1470 - 971
5. Điện tử - 900 - 815 - 585
6. Gạo 4,0 840 3,5 672 4,51 1020
7. Cà phê 0,7 440 0.68 486 0,483 585,3
8. Thủ công mỹ nghệ - 320 - 235 - 168
9. Cao su 0,3 220 0,28 173 0,265 146,8
10. Rau Quả - 220 - 200 - 105
Nguồn: Tổng cục thống kê
Vifoca dự báo, xuất khẩu cà phê Việt Nam trong năm 2009 ước đạt 980 nghìn tấn
với giá trung bình khoảng 1.800 USD/T, tương đương với kim ngạch khoảng 1,764 tỉ USD,
giảm 8,6% về lượng và giảm 17,4% về trị giá so với năm 2008.
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 12 -
Bảng 2-2: Vị trí của cà phê Việt Nam trong sản lượng cà phê toàn thế giới
Niên vụ
Cà phê/vùng
97/98 98/99 99/00 00/01 01/02 02/03
Thay đổi
01/02
Cà phê dịu Côlômbia
(ngàn bao)
13.498 12.512 11.821 12.202 12.263 12.242 - 21
Cà phê dịu khác
(ngàn bao)
27.965 27.395 31.726 28.702 27.672 28.029 357
Arabica tự nhiên
(ngàn bao)
23.436 35.024 30.178 30.717 27.190 39.625 12.435
Rôbusta (ngàn bao) 32.753 33.465 39.620 45.428 43.608 42.210 -1.398
Việt Nam 6.933 7.433 10.920 15.216 12.084 10.250
% Việt Nam/tổng số 7,1% 6,9% 9,6% 13,0% 10,9% 8,4%
Nguồn: USDA
Bảng 2-3 : Mười nước hàng đầu nhập khẩu cà phê Việt Nam năm 2001
STT Tên nước Số lượng (tấn) Giá trị (USD) % Tổng giá trị xuất khẩu
1 Bỉ 138.603 57.947.984 15,85
2 Mỹ 137.501 59.371.585 15,72
3 Đức 134.321 60.054.805 15,36
4 Tây Ban Nha 73.852 31.666.889 8,44
5 Ý 62.559 27.796.789 7,15
6 Pháp 45.998 20.147.381 5,26
7 Ba Lan 38.155 17.171.839 4,36
8 Anh 30.153 13.055.058 3,45
9 Nhật 26.905 13.274.686 3,08
10 Hàn Quốc 26.288 11.310.104 3,01
Nguồn: Vicofa
Theo Bộ NN&PTNT, căn cứ vào nhu cầu thị trường, năng lực sản xuất trong nước,
hướng phát triển cà phê của Việt Nam trong thời gian tới là vẫn duy trì diện tích, sản lượng
cà phê hiện có, nhưng tăng giá trị sản xuất cà phê theo hướng bền vững,
2.4.3. Thực trạng của cà phê ở nước ta
Cả nước hiện có xấp xỉ 520.000 ha cà phê, 5 tỉnh Tây Nguyên chiếm 90,5% diện
tích, Đông Nam Bộ 7,1%, duyên hải miền Trung 0,3%. Năng suất bình quân cả nước là
1,97 T/ha, Đắk Lắk dẫn đầu với 2,12 T/ha. Từ 2001 - 2007 mỗi năm sản lượng cà phê tặng
17,4%, giá trị tăng 20,5%, niên vụ 2007 - 2008 cả nước xuất khẩu 1.077.375 T thu 2,08 tỷ
USD; niên vụ mới có sản lượng tương đương. Giá cà phê mới ký giao hàng tháng 1/2009
đã tăng trở lại, thêm 233 USD, bằng 1.840 USD/T.
2.4.4. Thách thức của ngành cà phê trong những năm tới
2.4.4.1. Nhiều diện tích cà phê đã chuyển sang giai đoạn gìà cỗi, phát triển không
theo quy hoạch
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt nam thì trong tổng số trên
500.000 ha cà phê của cả nước hiện nay chỉ có khoảng 274.000ha, chiếm 54,8% được trồng
ở giai đoạn sau năm 1993, trong độ tuổi từ 10 – 15 năm. Đây là số diện tích cà phê đang ở
giai đoạn sung sức và cho năng suất cao nhất. Trong những năm tới sản lượng cà phê Việt
nam phụ thuộc chủ yếu vào diện tích này. Trong khi đó số diện tích cà phê còn lại có
139.600 ha , chiếm 27,9% được trồng trong giai đoạn từ 1988 – 1993, đến nay ở tuổi từ 15
– 20 năm, phần lớn diện tích này đã bắt đầu chuyển sang giai đoạn già cỗi và khả năng cho
năng suất giảm dần. Số diện tích cà phê trồng từ trước năm 1988 đến nay đã trên 20 năm
tuổi có tới 86.400ha chiếm 17,3%. Những diện tích này đã già cỗi và không còn khai thác
có hiệu quả cần phải được thay thế.
2.4.4.2. Thiếu hụt lao động, chi phí sản xuất ngày một tăng cao
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 13 -
2.4.4.3. Sản xuất nhỏ lẻ, phân tán
Trên 80% diện tích cà phê cả nước do các hộ nông dân trực tiếp quản lý, số diện
tích cà phê còn lại thuộc các doanh nghiệp Nhà nước quản lý, nhưng sau khi thực hiện cơ
chế giao khoán đến từng người lao động thì số diện tích này thực chất cũng do hộ nông dân
quản lý. So với nhiều nước trồng cà phê trên thế giới thì các hộ nông dân trồng cà phê của
Việt nam đều thuộc dạng nhỏ, lẻ, diện tích hẹp trung bình từ 0,5 – 1ha và mang tính tương
đối độc lập
2.4.4.4. Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước đang mất dần lợi thế
Trước đây các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước hầu như chiếm độc quyền
trong việc thu mua cà phê trực tiếp từ các hộ gia đình và các doanh nghiệp sản xuất cà phê
để xuất khẩu, do vậy mà các doanh nghiệp này chưa thực sự quan tâm đến người sản xuất,
mối liên kết giữa người sản xuất với các nhà doanh nghiệp hầu như không tồn tại.
2.5. Quá trình phát triển và thực trạng của cà phê ở Tây Nguyên
2.5.1. Quá trình phát triển của cà phê ở Tây Nguyên
Sau 1975, cà phê ở Việt Nam được phát triển mạnh tại các tỉnh Tây nguyên nhờ có
vốn từ các Hiệp định hợp tác liên Chính phủ với các nước: Liên xô cũ, CHDC Đức,
Bungary, Tiệp khắc và Ba lan, đến năm 1990 đã có 119.300 ha. Trên cơ sở này, từ 1986
phong trào trồng cà phê phát triển mạnh trong nhân dân, đến nay đã có trên 390.000 ha, đạt
sản lượng gần 700.000 tấn.
Tây Nguyên là vùng đất bazan màu mỡ, có tổng diện tích tự nhiên hơn 162.000 ha;
trong đó, có 47.000 ha đất nông nghiệp. Tây Nguyên có tiểu vùng thời tiết, khí hậu rất
thích hợp đối với các loại cây công nghiệp mà đặc biệt là cây cà phê.
2.5.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và vai trò của cây cà phê ở Tây Nguyên
5 tỉnh Tây Nguyên chiếm 90,5% diện tích, Đông Nam Bộ 7,1%, duyên hải miền
Trung 0,3%. Năng suất bình quân cả nước là 1,97 T/ha, Đắk Lắk dẫn đầu với 2,12 T/ha. Từ
2001 - 2007 mỗi năm sản lượng cà phê tặng 17,4%, giá trị tăng 20,5%, niên vụ 2007 - 2008
cả nước xuất khẩu 1.077.375 T thu 2,08 tỷ USD; niên vụ mới có sản lượng tương đương.
Giá cà phê mới ký giao hàng tháng 1/2009 đã tăng trở lại, thêm 233 USD, bằng 1.840
USD/T.
2.5.2.1. Điều kiện tự nhiên của Tây Nguyên
Độ cao trung bình của vùng so với mặt nước biển từ 800 – 1000m. Đây là vùng sinh
thái lớn thứ hai của cả nước sau vùng núi trung du phía Bắc. Khí trong năm chia thành hai
mùa ró rệt là mùa mưa từ tháng 4 cho đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 cho đến tháng 3
năm sau. Lượng mưa hằng năm từ 1600 – 2400mm, lượng mưa này dồn chủ yếu vào mùa
mưa (khoảng 90%). Khí hậu tương đối điều hòa, biên độ dao động nhiệt độ trong ngày từ
15 đến 18 độ. Độ ẩm không khí tương đối thấp, rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phất
triển của hệ thực vật và cây trồng ở đây.
Diện tích đất tự nhiên của Tây Nguyên là 5,5 triệu ha, đất đỏ chiếm khoảng 3 triệu
ha (gần 54% diện tích tự nhiên). Tài nguyên đất ở Tây Nguyên rất đa dạng, trong đó có
khoảng 1,4 triệu ha đất đỏ bazan rất màu mỡ với độ dày canh tác cao, đất phù sa khoảng
gần 200 ngàn ha, có khả năng phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao
su, chè, hồ tiêu, dâu tằm và các loại cây ăn trái khác. Diện tích rừng và đất rừng chiếm ưu
thế trong diện tích nông lâm nghiệp của vùng, mặc dù đang có khuynh hướng giảm mạnh.
Năm 1976, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 3,722 triệu ha (63,2% đất tự nhiên), đến năm
2000 còn 2,993 triệu ha (54,9%). Tiềm năng đất đai nông nghiệp còn rất lớn, nhưng hiệu
quả khai thác còn khiêm tốn.
2.5.2.2. Khái quát về cây cà phê ở Tây Nguyên
Cây cà phê được những người truyền giáo Pháp lần đầu tiên đưa vào trồng ở Việt
Nam từ năm 1857. Ban đầu cà phê được trồng thử ở các nhà thờ ở Ninh Bình, Quảng
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 14 -
Bình… Bắt đầu từ cuối thế kỷ 19, các đồn điền cà phê được thành lập ở Bắc Trung Bộ và
đến đầu thế kỷ 20 đã lan đến Bắc Duyên hải miền Trung và một số vùng ở Tây Nguyên.
Đến năm 1920, Tây Nguyên thực sự được phát hiện là vùng thích hợp với cây cà phê, đặc
biệt là ở Buôn Mê Thuột, Đăk Lăk. Các đồn điền cà phê có quy mô từ 200-300 ha và có
năng suất thấp chỉ vào khoảng 400-600 kg/ha. Đến năm 1930, diện tích cà phê ở Việt Nam
là 5.900 ha, trong đó có 4.700 ha cà phê chè và 900 ha cà phê mít và 300 ha cà phê vối.
Năm 1945, Việt Nam có khoảng 10.000 ha cà phê, hầu hết ở miền Trung, do năng suất thấp
nên sản lượng chỉ đạt 4.500 tấn. hầu hết cà phê sản xuất ra xuất khẩu sang Pháp.
Bảng 2-6: Thống kê diện tích cà phê Tây Nguyên năm 2000-2001
Năm 2000 Năm 2001
Tỉnh
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
Kon Tum 14394 11847 0,82 14206 13683 0,96
Gia Lai 81036 140028 1,73 81037 108160 1,33
Đăk Lăk 259030 370601 1,43 258497 455439 1,76
Lâm Đồng 124329 167351 1,35 124583 178399 1,43
Tổng 478789 689827 1,44 478323 755681 1,58
Nguồn: Vicofa
Chứng tỏ cà phê Tây Nguyên có sức cạnh tranh khá mạnh nếu xét trên phương diện
năng suất và chi phí.
2.5.2.3. Vai trò của cà phê trong phát triển kinh tế Tây Nguyên
Việt Nam là một nước có truyền thống uống trà, vì vậy, sản lượng tiêu thụ nội địa
rất thấp. Cà phê chủ yếu được sử dụng để xuất khẩu. trong quá trình phát triển của ngành
kinh doanh này cho thấy từ trước những năm 1980, cây cà phê vẫn phát triển một cách
chậm chạp, chủ yếu xuất khẩu sang thị trường các nước XHCN Đông Âu. Kể từ đầu những
năm 1990, cà phê phát triển mạnh ở Việt Nam và dần trở thành một trong những mặt hàng
nông sản mũi nhọn.
Bảng 2-7: Các nông sản chủ yếu
Mặt hàng Đơn vị 1995 1998 1999 2000 DK2001
Ngàn tấn 1.988 3.730 4.508 3.476,7 3.729,5
Gạo
So với 1995(%) 100 187,6 226,8 174,9 187,6
Ngàn tấn 248,1 382 482 733,9 187,6
Cà phê
So với 1995(%) 100 154 194,3 295,8 375,3
Ngàn tấn 138,1 191 265 273,4 308,1
Cao su
So với 1995(%) 100 138,3 191,9 198 223,1
Ngàn tấn 19,8 25,7 18,4 34,2 43,7
Hạt điều
So với 1995(%) 100 129,8 92 172,7 220,7
Ngàn tấn 115 86,6 56 76,1 78,2
Lạc nhân
So với 1995(%) 100 75,3 48,7 66,2 68
Ngàn tấn 17,9 15,1 34,8 36,4 57
Hạt tiêu
So với 1995(%) 100 84,4 194,4 203,4 318,4
Ngàn tấn 18,8 33 36 55,6 68,2
Chè
So với 1995(%) 100 175,5 191,5 295,7 362,8
Nguồn: Niên giám thống kê 2001
Ngoại trừ các yếu tố của sự tăng cường chăm sóc và phân bón, song do những điều
kiện cực kỳ thuận lợi để thuận lợi để phát triển cây cà phê, nên sản lượng và chất lượng cà
phê của Tây Nguyên là đáng kể trên thế giới. Sản lượng cà phê của Tây Nguyên chiếm hơn
80% tổng sản lượng cà phê của Việt Nam. Ngành cà phê hiện đang thu hút hơn 600 ngàn
người lao động thường xuyên, cào thời điểm mùa vụ có thể lên đến 800 ngàn lao động. Cà
phê đang là nguồn thu nhập quan trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống củ hơn 300 ngàn hộ sản
xuất nhỏ của cộng đồng các dân tộc ở Tây Nguyên. Cây cà phê đã góp phần rút ngắn
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 15 -
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, làm giảm tỷ lệ hộ gia đình nghèo đói, xóa bỏ nhà
tạm bợ, tăng tỷ lệ hộ nông dân, khá, giàu cho vùng cao nguyên này.
2.5.3. Thực trạng phát triển cà phê ở Tây Nguyên
2.5.3.1. Phân bố địa lý cà phê Tây Nguyên
Cây cà phê Việt Nam được chia làm hai miền: miền Bắc với cây cà phê Arabica
chiếm vị trí chủ đạo, còn miền Nam chủ đạo là cà phê Rôbusta. Tây Nguyên là một trong
số 7 vùng cà phê của Việt Nam có ưu thế về cà phê Rôbusta.
Vùng cà phê Tây Nguyên có thể gồm 3 tiểu vùng với những đặc trưng cơ bản như
sau:
- Tiểu vùng cà phê Bắc Tây Nguyên gồm: vùng trũng Kon Tum – Đắk Uy và vùng
cao nguyên Pleiku.
Tiểu vùng cà phê trung Tây Nguyên là vùng cà phê lớn nhất Việt Nam, toàn bộ tiểu
vùng này nằm trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk chia thành hai tiểu vùng có đặc
- Tiểu vùng cà phê Nam Tây Nguyên bao gồm cả cao nguyên Đà Lạt, Di Linh, Bảo
Lộc có độ cao khác nhau.
2.5.3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật canh tác cà phê ở Tây Nguyên
Ở Tây Nguyên hiện đang trồng đồng thời ba loại cà phê. Cà phê Arabica là loại có
chất lượng cao, có giá trị kinh tế hơn hẳn các loại cà phê khác, song do yêu cầu khắt khe về
cả điều kiện tự nhiên, trong đó đặc biệt là độ ẩm và nhiệt độ với biên độ hẹp, cà phê
Arabica còn yêu cầu cao về mặt chế biến. Trong điều kiện kỹ thuật chế biến lạc hậu, việc
trồng loại cà phê này đôi khi còn cho kết quả không tốt cả về năng suất lẫn chất lượng. Nên
loại cà phê này chưa được phát triển. Hiện nay Nhà nước đang có kế hoạch phát triển
100.000ha cà phê Arabica, loại cà phê này sẽ được trồng ở những vùng thích hợp của Tây
Nguyên.
Cà phê mít có năng suất cao, dễ trồng nhưng chất lượng thấp, ít có giá trị kinh tế
nên được trông ở một số vùng khô hạn, đất xấu, với mục đích sử dụng nội địa.
Cà phê Rôbusta là loại cà phê khoẻ, có khả năng chống đỡ các điều kiện khí hậu
khắc nghiệt hơn, ít bị sâu bệnh hơn và cho năng suất cao, rất phù hợp với điều kiện Tây
Nguyên. Loại cà phê này cũng có giá trị kinh tế cao, được các nhà rang xay nhập về dùng
để pha trộn trong sản xuất cà phê hoà tan.
2.5.3.3. Tác động của cà phê đến môi trường Tây Nguyên
Mùa khô ở Tây Nguyên kéo dài với lượng mưa rất thấp vì vậy vấn đề tưới cho cây
cà phê rât quan trọng. Đối với cà phê Rôbusta là loại cà phê cần nhiều nước, sự phát triển
cà phê này quá mức sẽ dẫn đến khai thác quá mức các nguồn nước. Trong thời gian qua,
vấn đề này thể hiện rất rõ, về mùa khô do không đủ nước tưới cà phê, những người trồng cà
phê đã tự khai thác nước ngầm để tưới, tình trạng này thực tế đã gây những biến động lớn
về nguồn nước.
Bên cạnh đó, cà phê Tây Nguyên chủ yếu được trồng ngoài trời, không che bóng,
mật độ cao, mức độ sử dụng các đầu vào hóa học rất cao để thu được năng suất cao. Điều
nầy dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn phương diện phát triển bền vững, đó là:
+ Sự bạc màu nhanh chóng của đất do sự khai thác quá mức ở thế độc canh và sử
dụng nhiều hóa chất.
+ Thu nhập của những người trông trọt gắn chặt với một số ít loại nông sản, rất khó
duy trì cuộc sống ổn định trước các biến động của thời tiết và thị trường. Những năm
qua khi hạn hán kéo dài và giá biến động, cuộc sống của người dân Tây Nguyên đã rơi
vào tình thế khó khăn.
+ Phá vỡ cân bằng môi trường sinh thái, do thế độc canh và khai thác quá mức
nguồn lực tự nhiên.
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông
SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 16 -
2.5.3.4. Chất lượng cà phê Tây Nguyên.
Về hương vị, cà phê Tây Nguyên nếu được chế biến tốt, hoặc sau khi làm sạch, sẽ
có hương vị tương đương cà phê Ấn Độ, Thái Lan và hơn hẳn so với cà phê Inđônêxia.
Chất lượng cà phê tùy thuộc vào từng vùng sinh thái. Các vùng cà phê ở Di Linh (Lâm
Đồng), Yasao (Gia Lai), Buôn Mê Thuột, Buôn Hồ, Krông Ana (Đăk Lăk) có hương vị độc
đáo ngang với cà phê Uganda (châu Phi) và hơn hẳn các nước trong khu vực Đông Nam Á.
2.6. Triết lý cà phê mới của Việt Nam
2.6.1. Các vĩ nhân nói về cà phê
Bác Hồ từng quảng bá cho cà phê Việt Nam
Các danh nhân trên thế giới nói về cà phê
Napoleon Bonaparte: “Không có cà phê chính trị chỉ còn một nửa.”
Honore De Balzac: “Khi chúng tôi uống cà phê, các ý tưởng xuất hiện như đi diễu
hành trong quân đội.”
Joham Sebastian Bach: “Không có cà phê buổi sáng, cuộc đời tôi khó khăn và vô
vị…”
2.6.2. Những nhận định về cà phê của Việt Nam
Những nhận định của Chính phủ về vai trò và tầm quan trọng của ngành cà phê đối
với công cuộc phát triển và chấn hưng đất nước, cần thiết phải có điều kiện để phát triển
ngành cà phê như một ngành mũi nhọn của Việt Nam trong thế giới cạnh tranh toàn cầu
hiện nay;
Phân tích chiến lược về cục diện của ngành cà phê trong nước và thế giới, căn cứ
vào những xu hướng phát triển của thế giới trong đó có vai trò quan trọng của cà phê đối
với sự phát triển của nhân loại.
Những định hướng, quyết định mang tính chất chiến lược của chính quyền các tỉnh
Tây Nguyên trong vấn đề phát triển kinh tế, văn hoá xã hội nhằm đưa Tây Nguyên trở
thành một hình mẫu tiên phong trong phát triển bền vững;
Những thành tích ban đầu của ngành cà phê Việt Nam nói chung và những đóng
góp quan trọng của cà phê Tây Nguyên. Căn cứ vào những điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh
tế hiện có của Tây Nguyên, vào sự cần thiết phải phát triển lên tầm cao thế giới một ngành
kinh tế vừa phát huy tối đa vừa tổng hợp các lợi thế so sánh của Tây Nguyên nói riêng và
Việt Nam nói chung. Sự cần thiết phải bảo tồn và phát triển những nét đặc sắc của văn hoá
bản địa trong điều kiện mới nhằm tạo ra sự ổn định và phát triển bền vững của kinh tế - xã
hội trong vùng và trên phạm vi cả nước;
2.6.3. Điều kiện hình thành Triết lý cà phê của Việt Nam
Nhìn lại lịch sử phát triển của loài người, sẽ là không quá khi chúng ta cho rằng “cà
phê – xét trên một khía cạnh nào đó cũng có vai trò như lửa đối với sự phát triển của con
người. Nếu lửa giúp biến con người từ một động vật bình thường thành động vật tinh khôn,
thì cà phê kích thích các sáng tạo để biến con người tinh khôn thành con người văn minh,
hiện đại”.
2.6.4. Cơ sở lý luận - một triết lý mới về cà phê
Từ những phân tích về cục diện của ngành cà phê trong nước và cục diện ngành cà
phê thế giới, trên cơ sở phân tích các xu hướng phát triển của tương lai, cùng với việc phân
tích sức mạnh nội tại của Việt Nam, cho phép chúng ta định hình một triết lý mới về cà phê
– là cơ sở lý luận cho các chiến lược phát triển của ngành cà phê Việt Nam, đóng góp một
phần chủ động và tích cực vào sự phát triển chung của đất nước và dân tộc Việt Nam trong
bối cảnh toàn cầu hoá.
2.6.4.1. Cục diện ngành cà phê trong nước