TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỰC
HÀNH FPT POLYTECHNIC
ASSIGMENT
NGHIÊN CỨU TÂM LÍ DU KHÁCH HÀN QUỐC
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỰC HÀNH
FPT POLYTECHNIC ĐÀ NẴNG
ASSIGMENT
NGHIÊN CỨU TÂM LÍ DU KHÁCH HÀN QUỐC
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
GVHD:
Th.s.Trương Thị Minh Thảo
Nhóm SVTH: Cao Thị Hải Hiền
Phan Ngọc Ánh
Lớp:
DL13301
Đà Nẵng, 20 tháng 4 năm 2018
LÍ DO VÀ MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI
PHƯƠNG PHÁP, ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Lí do chọn đề tài:
Đà Nẵng là một thành phố đầy tiềm năng để phát triển du lịch. Thành phố có
nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên cũng như nhân văn rất phong phú và đa dạng nổi bật
như bãi biển thơ mộng trải dài, bán đảo Sơn Trà xanh mát chùa Linh Ứng với bức tượng
quan âm kì vĩ…
Nơi đây là một trong những điểm đến được du khách trong và ngoài nước rất yêu thích.
Đặc biệt là khách du lịch Hàn Quốc đến đây tham quan nghỉ dưỡng ngày càng đông đảo.
Vì thế nên nhóm chúng em đã thực hiện nghiên cứu tâm lí du khách Hàn Quốc tại thành
phố Đà Nẵng và dựa trên cơ sở đó điều chỉnh lại những dịch vụ để ngày càng đáp ứng
tối đa những du cầu mà khách mong muốn.
2.
Mục đích chọn đề tài:
- Để hiểu hơn về tâm lí của khách khi du lịch tại Đà Nẵng góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ du lịch tại Đà Nẵng.
1.
- Góp phần thu hút khách đến Đà Nẵng ngày càng đông hơn.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập và xử lí thông tin: đi khảo sát thực tế để thu thập các
thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu và xử lí các thông tin đó nhằm chọn lọc các
thông tin tốt nhất.
3.
- Phương pháp tính toán và thống kê du lịch: tính tỉ lệ % của ý kiến khách du lịch
có trong bảng khảo sát.
4.
Đối tượng nghiên cứu:
Tâm lý khách du lịch Hàn Quốc
5.
Khách thể nghiên cứu:
Khách du lịch Hàn Quốc
6.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong địa bàn thành phố Đà Nẵng
MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.................................................. 2
1. Những thuận lợi của thành phố trong việc phát triển du lịch .............................. 2
1.1.
Vị trí ............................................................................................................ 2
1.2
Tài nguyên du lịch phong phú đa dạng ........................................................ 2
1.3
Cơ sở hạ tầng phát triển .............................................................................. 3
2. Những điểm du lịch hấp dẫn tại thành phố Đà Nẵng .......................................... 3
PHẦN II : MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH, TÂM LÝ HỌC ............................... 5
1. Du Lịch ............................................................................................................... 5
1.1
Khái niệm ..................................................................................................... 5
1.2
Phân loại ...................................................................................................... 5
2. Khách du lịch ....................................................................................................... 5
3. Tâm lí................................................................................................................... 6
PHẦN III: GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC VÀ CON NGƯỜI HÀN QUỐC ................ 7
1. Khái quát về quốc gia Hàn Quốc......................................................................... 7
1.1. Vị trí và diện tích ................................................................................................. 7
1.2. Khí hậu: ........................................................................................................ 7
1.3. Thủ đô .......................................................................................................... 7
1.4. Quốc kì ......................................................................................................... 8
1.5.
Tiền tệ .......................................................................................................... 9
1.6.
Dân số ......................................................................................................... 9
1.7.
Kinh tế ....................................................................................................... 10
1.8.
Giao thông vận tải..................................................................................... 11
2. Một số điểm du lịch nổi tiếng ............................................................................ 12
3. Một số món ăn, đồ uống đặc sắc ở Hàn Quốc ................................................... 17
4. Tính cách con người Hàn Quốc......................................................................... 21
5. Những nét cơ bản trong đời sống văn hoá vật chất và tinh thần của người Hàn
Quốc
5.1. Phong tục tập quán .................................................................................... 23
5.2. Lễ hội.......................................................................................................... 25
5.3. Ẩm thực ...................................................................................................... 28
5.4. Trang phục ................................................................................................. 30
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thành phố biển Đà Nẵng là một trong những thành phố đáng sống ở Việt Nam.
Nói đến Đà Nẵng là du khách có thể hình dung ngay rằng đó là một thành phố tuyệt đẹp
bên sông Hàn, bên bờ biển Đông với những nét quyến rũ chưa từng có ở các đô thị biển
khác. Hàng năm thành phố thu hút một lượng lớn khách du lịch trong nước và quốc tế.
1.
Những thuận lợi của thành phố trong việc phát triển du lịch
1.1.
Vị trí
Thiên nhiên ưu đãi cho Đà Nẵng nằm giữa vùng kế cận ba di sản văn hoá thế
giới: cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn, chính vị trí này đã làmi rõ vai trò
của thành phố Đà Nẵng trong khu vực, đó là nơi đón tiếp, phục vụ, trung chuyển khách.
1.2
Tài nguyên du lịch phong phú đa dạng
Thành phố Đà Nẵng có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn rất dồi
dào. Ngoài những danh lam thắng cảnh nổi tiếng như đèo Hải Vân, Nam Ô, bán đảo
Sơn Trà, Bà Nà, Ngũ Hành Sơn còn có những công trình kiến trúc nổi bật, bảo tàng lưu
dữ những giá trị văn hoá đặc biệt, nhiều làng nghề truyền thống, ẩm thực vô cùng hấp
dẫn … các điều kiện trên rất thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình du lịch như:
du lịch nghỉ mát, tham gia, nghiên cứu, văn hóa làm cho du khách khó có thể nào quên
được sau khi đã đến thăm thành phố này.
2
1.3
Cơ sở hạ tầng phát triển
Đà Nẵng còn có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, có đủ bốn loại đường giao thông
thông dụng: đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Hệ thống đường
giao thông trong và ngoài Thành phố không ngừng được mở rộng và xây mới. Sân bay
quốc tế Đà Nẵng là một trong 3 sân bay tốt nhất của Việt Nam. Ngoài các chuyến bay
nội địa, hàng tuần còn có các chuyến bay trực tiếp từ Đà Nẵng đi Singapore, Bangkok,
Đài Bắc, Hàn Quốc…
2.
Những điểm du lịch hấp dẫn tại thành phố Đà Nẵng
- Bán đảo Sơn Trà
3
- Bà Nà Hill
- Biển Mỹ Khê
- Khám phá những cây cầu độc đáo
4
PHẦN II : MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH, TÂM LÝ HỌC
1.
Du Lịch
1.1
Khái niệm
Du lịch là tổng hợp những và các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc
di chuyển và dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của
họ; hơn nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu
nhập tại nơi đến.
Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.2
Phân loại
Căn cứ vào các mục đích phân loại khác nhau, ta có các loại hình sau:
Phương tiện vận chuyển
Loại hình lưu trú
Du lịch bằng máy bay
Du lịch ở trong khách sạn
Du lịch bằng ô tô, xe máy
Du lịch ở trong motel
Du lịch bằng tàu hoả
Du lịch ở trong nhà nghỉ
Du lịch tàu biển
Du lịch ở trong Làng du lịch
Du lịch bằng thuyền, ghe,…
Du lịch ở Camping
Mục đích chuyến đi
Thời gian chuyến đi
Du lịch chữa bệnh
Du lịch dài ngày
Du lịch nghỉ ngơi giải trí
Du lịch ngắn ngày
Du lịch thể thao
Du lịch văn hoá
Du lịch công vụ
Du lịch sinh thái…
Cách thức tổ chức chuyến đi:
Phạm vi lãnh thổ
Du lịch theo đoàn: Có /Không thông qua Du lịchquốctế
Tổ chức Du lịch
Du lịch nội địa
Du lịch cá nhân: Có /Không thông qua
Tổ chức Du lịch
2.
Khách du lịch
Theo tổ chức Du lịch thế giới (WTO), khách du lịch bao gồm:
5
- Khách du lịch quốc tế (International tourist): Khách du lịch quốc tế đến
(Inbound tourist): là những người từ nước ngoài đến du lịch một quốc gia.
- Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): là những người đang
sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.
- Khách du lịch trong nước (Internal tourist): Gồm những người là công dân của
một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ quốc gia đó đi du lịch
trong nước.
- Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Bao gồm khách du lịch trong nước và
khách du lịch quốc tế đến. Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú và các nguồn thu hút
khách trong một quốc gia.
- Khách du lịch quốc gia (National tourist): Gồm khách du lịch trong nước và
khách du lịch quốc tế ra nước ngoài
Theo Luật du lịch của Việt Nam:
- Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến- Khách du lịch quốc tế
(International tourist): là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào
Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước
ngoài du lịch
- Khách du lịch nội địa (Domestic tourist):là công dân Việt nam và người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong vi phạm lãnh thổ Việt Nam
3.
Tâm lí
Là tất cả những hiện tượng nảy sinh tinh thân nảy sinh do sự tác động của thế giới khách
qua vào não, được não phản ánh, nó gắn liền, điều hành, điều chỉnh mọi hành vi hoạt
động của con người.
Tâm lý được lý giải bằng nhiều cách:
- Lý lẽ
- Kinh nghiệm
- Tập quán
- Tôn giáo
- Tín ngưỡng
6
PHẦN III: GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC VÀ CON NGƯỜI HÀN QUỐC
1.
Khái quát về quốc gia Hàn Quốc
Hàn Quốc là một trong những quốc gia phát triển ở Châu Á với nền văn hóa lâu
đời. Xứ sở Kim Chi nổi tiếng với nền điện ảnh, âm nhạc mê hoặc bao thế hệ trẻ. Nơi
đây cũng là điểm đến lý tưởng của nhiều du khách.
1.1.
Vị trí và diện tích
Ở phía Nam Bán đảo Triều Tiên; Đông, Tây, Nam giáp biển; Bắc giáp Triều
Tiên qua giới tuyến quân sự chạy dọc vĩ tuyến 38o Bắc.
Diện tích: 99.392 km2 (toàn bán đảo: 222.154 km2)trong đó có vô số đảo nhỏ
ngoài khơi phía nam và phía tây.
1.2.
Khí hậu:
Khí hậu ôn đới, có 4 mùa rõ rệt. Mùa hè nóng ẩm, mùa đông dài khô và lạnh,
mùa xuân và mùa thu ngắn nhưng khí hậu rất dễ chịu ví không khí mát và nhiều ánh
nắng. Nhiệt độ trung bình mùa đông là – 16 độ C và 34,5 độ C vào mùa hè. Mùa đông
bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3.
1.3.
Thủ đô
Seoul là thủ đô của Hàn Quốc được khoảng 600 năm, từ thời của Triều đại Joseon
(Triều Tiên) (1392-1910). Seoul được biết đến với cái tên “Han Yang” (Hán Dương)
trong suốt Triều đại Triều Tiên, nhưng sau khi giải phóng khỏi Nhật Bản năm 1945, Đại
Hàn Dân Quốc mới thành lập đã chính thức đổi tên thủ đô của mình thành Seoul. Seoul
7
đến nay đã phát triển thành một đô thị nhộn nhịp, là nơi tập trung các sự kiện chính trị,
kinh tế, xã hội và văn hóa. Sông Hán chạy qua trung tâm của thành phố này. Dòng sông
chia thành phố làm hai phần; phần phía Bắc của thành phố là tâm điểm của văn hóa và
lịch sử, trong khi phần phía Nam nổi tiếng với các quận mua sắm. Seoul đã đăng cai tổ
chức nhiều sự kiện quốc tế như: Thế vận hội Châu Á 1986, Thế ận hội Olympic 1988
và FIFA World Cup Hàn Quốc/Nhật Bản 2002. Thành công của những sự kiện này đã
cho mọi người thấy rằng Seoul thực sự là một thành phố quốc tế.
1.4.
Quốc kì
Quốc kỳ Hàn Quốc (Taegukgi) với hình Thái cực rất đặc trưng, hẳn không xa lạ
với bất cứ ai yêu mến xứ sở kim chi. Tuy nhiên, để hiểu rõ về lá cờ Hàn Quốc thì không
phải ai cũng biết. Quốc kì Hàn Quốc (Taegeukgi) tượng trưng cho uy quyền và tôn
nghiêm của Đại hàn dân quốc, lá quốc kỳ thể hiện truyền thống và ý tưởng của quốc gia
bằng màu sắc và hình dáng đặc trưng riêng.
Thiết kế của nó tượng trưng cho thuyết âm dương của triết lí phương Đông.
Vòng tròn ở giữa lá cờ chia thành 2 phần bằng nhau. Phần màu đỏ ở phía trên thể hiện
sức mạnh vũ trụ có trước của dương. Ngược lại phần màu xanh ở dưới thể hiện sức
mạnh vũ trụ phản hồi của âm. 2 sức mạnh này tượng trưng cho quan niệm về sự vận
động cân bằng và hòa hợp liên tục vốn là đặc điểm của vũ trụ vô tận. Nền trắng của
Taegeukgi biểu tượng cho ánh sáng và sự tinh khiết phản ánh khát vọng truyền thống
của người Hàn Quốc hướng tới hòa bình.
8
1.5.
Tiền tệ
Ở Hàn Quốc sử dụng phổ biến cả tiền giấy và tiền xu. Tiền xu có 5 loại mệnh giá
là: 1won, 10 won, 50won, 100won, 500 won. Tiền giấy có 4 loại mệnh giá: 1000 won,
5000 won, 10000 won, 50000 won.
1.6.
Dân sốTrong thành phần dân cư Hàn Quốc thì người Triều Tiên chiếm
đại đa số. Dân tộc thiểu số duy nhất là một bộ phận nhỏ người gốc Hoa. Dân số
khoảng 51.25 triệu người theo thống kê năm 2016
9
1.7.
Kinh tế
Kinh tế Hàn Quốc đã có sự phát triển mạnh mẽ, từ một trong những nước nghèo
nhất thế giới sau cuộc chiến tranh Triều Tiên trở thành một trong những nước giàu, đứng
thứ ba ở khu vực châu Á và đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Từ năm 1970 đến 1980, kinh
tế Hàn Quốc tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp nặng và sản xuất ô tô. Với sự hỗ
trợ của chính phủ, ngành công nghiệp ô tô và công nghiệp đóng tàu đã phát triển mạnh
mẽ, hiện giờ Hàn Quốc có nhiều công ty nổi tiếng hoạt động đa quốc gia như Huyndai,
Samsung có thị phần lớn trên thị trường đóng tàu và ô tô toàn cầu, tập đoàn Hyundai
Kia Automotive Group đã đưa Hàn Quốc trở thành nước đứng thứ 5 trên thế giới về sản
xuất ô tô. Bên cạnh đó, hai nhà sản xuất thiết bị bán dẫn hàng đầu Hàn Quốc là Samsung
Electronics và Hynix cũng chiếm gần 50% thị trường toàn cầu.
Sang đầu thế kỉ 21 ngành công nghiệp giải trí phát triển mạnh mẽ cùng với làn
sóng Hallyu đã mang lại nhiều giá trị kinh tế cho đất nước này. Bên cạnh đó ngành công
nghiệp mỹ phẩm làm đẹp cũng phát triển một cách tột bậc.
10
1.8.
Giao thông vận tải
- Tàu điện ngầm: được vận hành tại các thành phố như: Seoul, Busan, Incheon,
Daegu, Gwangji. Tàu điện ngầm ở Seoul có 9 tuyến. Một bộ phận các tuyến tàu điện
ngầm nối liền khu vực ngoại ô Seoul với thành phố vệ tinh của Gyeonggi- do bằng
cách nối liền với hệ thống xe điện của thành phố. Tàu điện ngầm bắt đầu hoạt động
từ 5 giờ 30 sáng đến 12 giờ đêm. Thời gian ách tắc giao thông buổi sáng và buổi tối
là khoảng 2,5 ~ 3 phút. Ngoài thời điểm đó ra, thời gian ách tắc là 4 ~ 5 phút.
- Taxi: Khác với xe buýt nội thành và tàu điện ngầm, taxi thuộc loại phương
tiện giao thông tại Hàn Quốc tương đối đắt nhưng bạn có thể sử dụng nó một cách
thuận tiện khi không biết đường hoặc khi lái xe buýt nội thành bị gián đoạn. Taxi biểu
thị bằng màu sắc đa dạng trên xe nên có thể dễ dàng phân biệt với các loại xe khác.
Taxi được vận hành 24 giờ trong các ngày nên có thể sử dụng dễ dàng bất cứ nơi nào
hoặc bất cứ nơi đâu bạn muốn.
- Tàu hỏa: Phần lớn các thành phố chính của Hàn Quốc đều có ga tàu hỏa nên
khi muốn di chuyển đến thành phố khác có thể sử dụng tàu hỏa một cách nhanh chóng
và dễ dàng. Tàu hỏa gồm có các loại mang tên như: Đường sắt cao tốc( KTX),
Saemaeul và Mugunghwa. Seamaeul là loại hình tàu hỏa của đường sắt cao tốc và
Saemaeul. Vé đường sắt có thể mua hoặc đặt trước tại các ga tàu, website của công
ty.
- Xe buýt: Là một phương tiện giao thông chủ yếu của Hàn Quốc, kết nối mọi
thành phố và thị trấn với nhau. Xe buýt nhanh chóng, đúng giờ và nhanh nhưng đôi khi
nguy hiểm nên bạn nhớ cài dây an toàn lại. Xe buýt tốc hành đi những tuyến đường dài
khá nhanh nhưng xe buýt nội thành lại đi nhiều nơi hơn.
11
2.
Một số điểm du lịch nổi tiếng
- Cung điện Gyeongbokgung (Cảnh Phúc Cung)
Là 1 trong công trình tiêu biểu cho nền nghệ thuật kiến trúc cổ điển, cung điện
hoàng gia lớn nhất Hàn Quốc. Đây là niềm tự hào của người dân Hàn Quốc trong suốt
lịch sử từ thời Joseon đến nay. Gyeongbokgung được xây dựng vào năm 1395, cung
điện Hoàng Gia đầu tiên và lớn nhất trong Ngũ Cung đại diện cho quyền lực thống trị
của triều đại Joseon. Cảnh Phúc Cung là thành quả của sự kết hợp hài hòa tinh tế nhất
giữa bàn tay con người và thiên nhiên, không sử dụng quá nhiều màu sắc hay trạm trổ
công phu, cầu kỳ như Tử Cấm Thành ở Bắc Kinh mà chỉ sử dụng năm màu cơ bản là
trắng, đỏ, đen, xanh và vàng cùng với lối kiến trúc đơn giản, vững vàng tạo nên vẻ hài
hòa nhưng vẫn tạo nên khí thế hùng mạnh của Hoàng quyền Joseon. Ngày nay, nơi đây
thường xuyên tổ chức các nghi lễ diễu binh của ngự lâm quân để tái hiện quá khứ huy
hoàng của các triều đại vua chúa cổ xưa, khiến cho du khách không khỏi bất ngờ trước
và vô cùng thích thú với những trang lịch sử đầy sóng gió của Hoàng Gia Triều Tiên.
- Khu làng cổ Bukchon Hanok
Nằm ở ngoại ô Seoul, khu làng cổ Bukchon Hanok được bảo tồn và giữ nguyên
vẹn theo đúng thiết kế một ngôi làng truyền thống của người Hàn Quốc xưa. Vào đây,
bạn sẽ được tìm hiểu rõ hơn cuộc sống và bài trí nhà cửa của người dân Hàn Quốc,
thưởng thức các vũ công trong trang phục truyền thống, đám cưới truyền thống và các
màn nhảy múa hấp dẫn, lạ mắt.
12
- Đảo JeJu
Từng xuất hiện và được nhắc tới trong rất nhiều trong hàng loạt những bộ phim
truyền hình hay các chương trình thực tế nổi tiếng của xứ kim chi, Jeju là hòn đảo trứ
danh nổi tiếng và cũng là sự lựa chọn hàng đầu của khách du lịch khi đến Hàn Quốc.
Đảo Jeju – hòn đảo lớn nhất Hàn Quốc với diện tích 1846 km2 với những tảng đá núi
lửa đủ hình dạng, đá ở trên đảo Jeju có màu đen đặc trưng nằm ở khắp nơi hai bên
đường, xếp thành hàng rào bao quanh những khu vườn quýt rộng lớn hay trải dài dọc
theo các bờ biển. Hòn đảo “Hawaii của Hàn Quốc” là kết quả sự hình thành của rất nhiều
ngọn núi lửa trên mặt biển. Ngọn núi lửa Halla với khung cảnh kì bí được bao phủ bởi
13
những tán cây phủ băng tuyết vào mùa đông. Halla được mệnh danh là “nóc nhà của
Hàn Quốc” và cũng được USESCO công nhận là di sản thế giới. Không chỉ có phong
cảnh hữu tình, thơ mộng mà Jeju còn sở hữu nhiều loại hình du lịch khá lạ và độc đáo
như: "Con đường ma" dài 100m – con đường duy nhất mắt thường nhìn thấy xe đang
lên dốc nhưng thực tế thì lại xuống dốc, Lâu đài thủy tinh mang vẻ đẹp kỳ bí, lãng mạn
như chốn thần tiên, Làng Văn hóa Dân gian Jeju - địa điểm chính quay bộ phim truyền
hình “Nàng Dae Jang Geung” nổi tiếng hay Công viên Tình Yêu với những bức tượng
tình yêu nhằm giáo dục sinh học đặc trưng ở Hàn Quốc. Đảo Jeju đang ngày càng trở
thành điểm du lịch lí tưởng cho những ai yêu thích vẻ hoang sơ, thơ mộng và khám phá
những điều thú vị trên thế giới.
- Đảo Nami
Đảo mang tên của vị tướng Nami nổi tiếng Hàn Quốc, đây là hòn đảo nhân tạo
vô cùng xinh đẹp nằm cách thủ đô Seoul 63km phía nam Hàn Quốc. Đảo Nami được
biết đến qua những thước phim Hàn đình đám cả Châu Á – “Bản tình ca mùa đông”,
với cảnh sắc lãng mạn tràn ngập không khí tình yêu đã thu hút một lượng lớn khách du
lịch. Đảo Nami vào thu đẹp kiêu sa, lộng lẫy bởi sắc vàng ngân hạnh, sắc phong đỏ và
cả cây Nomiji với lá hình cánh sao. Thả mình tản bộ giữa những hàng ngân hạnh thẳng
tắp, bạn sẽ cảm nhận được sắc thu đang cuốn theo từng bước chân. Lá vàng ngập tràn
dưới chân những chiếc ghế công viên.
- Thành phố biển Busan
Nằm ở phía đông nam thủ đô Seoul. Busan là thành phố cảng lớn nhất Hàn Quốc
với những bãi biển rộng lớn tuyệt đẹp, những con sông dài cùng cảnh quan thiên nhiên
đẹp nhất, những dãy nhà nằm trên đồi và một cuộc sống yên bình khi về đêm của những
người dân đi biển thân thiện, hiền hòa. Thành phố Busan cực kỳ sầm uất nổi tiếng với
14
các bãi biển như: biển Haeundae, Songdo, Gwangalli, Công viên thủy sinh Pusan - một
trong những công viên thủy sinh hàng đầu Hàn Quốc. Ngoài những bãi biển xinh đẹp
ra, bạn còn có thể tham quan khu chợ cá – đặc sản của vùng biển Busan cũng là điểm
tham quan thú vị với hàng ngàn loại cá biển lạ mắt, tươi ngon. Chợ cá Jagalchi là chợ
hải sản lớn, nổi tiếng trong nước.
- Tháp Namsan
Đứng đầu trong danh sách những điểm đến thú vị nhất Hàn Quốc, Tháp NamSan
thu hút một lượng lớn khách du lịch đến thăm quan mỗi ngày. Ấn tượng với các du
khách đến thăm tháp là không gian tình yêu đầy ấn tượng. Ngoài bức tường “Gạch lát
tình yêu” đặc điểm nổi bất nhất tại đây chính là “Ổ khóa tình nhân”. Các cặp tình nhân
treo những chiếc ổ khóa ở khoảng sân thượng nằm ngay lối vào của tháp kèm theo một
15
mẩu giấy nhắn như là một biểu tượng cho tình yêu của mình. Những cặp đôi yêu nhau
khi tới đây thường mua 2 ổ khoá và khoá chúng lại với nhau trên hàng rào, tượng trưng
cho tình tình cảm bất diệt của họ.
- Myeongdong
Myeongdong là một phường trong quận Jung-gu, Seoul, Hàn Quốc, được coi là
khu mua sắm lớn nhất Seoul. Ở đây, bạn có thể tìm thấy bất cứ sản phẩm gì, cao cấp
đến bình dân.
- Everland- Thiên đường giải trí.
Với thiết kế dựa theo mô hình Disneyland của Mỹ, Everland được xây dựng trở
thành khu vui chơi giải trí hiện đại và hoành tráng nhất Hàn Quốc nằm ở ngoại ô Seoul..
16
3.
Một số món ăn, đồ uống đặc sắc ở Hàn Quốc
- Kim chi: Đây là món ăn đặc trưng và đã trở thành biểu tượng của Hàn Quốc.
Món ăn này được làm bằng cách lên men từ các loại rau củ (chủ yếu là cải thảo) và ớt,
có vị chua cay. Kim chi còn có thể chế biến thành rất nhiều món khác nhau như: canh
kim chi cải thảo hay cơm rang kim chi.
- Canh rong biển:
Rong biển chứa nhiều vitamin và khoáng chất cao, đặc biệt là i-ốt rất tốt cho
những bà mẹ sau khi sinh phục hồi sức khỏe nhanh chóng Ngoài ra, món canh rong
biển tuy không chứa nhiều màu sắc sặc sỡ như những món ăn truyền thống khác của
Hàn Quốc nhưng ẩn chứa sâu xa bên trong là ý nghĩa cầu bình an và sung túc trong
cuộc sống.
17
- Kimbap:
Nếu như Kim Chi là món dưa cải muối nổi tiếng nhất, thì có lẽ Kimbap là món
ăn phổ biến thứ hai tại Hàn Quốc. Về hình dạng, Kimbap có vẻ giống món Maki – cũng
là món cơm cuốn trong lá rong biển của Nhật, nhưng nếu bạn để ý sẽ thấy, Kimbap
thường to hơn vì nhân bên trong gồm nhiều loại thực phẩm khác nhau là cơm, cà rốt,
dưa chuột, trứng, xúc xích, củ cải vàng muối…
- Bibimbap:
Đây là món cơm trộn rất ngon mà bạn không thể chối từ khi đến Hàn Quốc.
Thành phần chính của món ăn này là cơm, đặt ở trên là rau xào và tương ớt. Các thành
phần bổ sung phổ biến là trứng rán hoặc trứng sống và thịt thái mỏng (thường là thịt
bò). Các thành phần được trộn kĩ lưỡng trước khi ăn. Nó có thể được dùng lạnh hay
nóng.
- Bulgogi: Là món thịt bò nướng thái mỏng được ướp sẵn với loại gia vị hỗn hợp:
nước tương, dầu mè, tiêu đen, tỏi, gừng, hành và đường trong khoảng 2 - 4 giờ. Bulgogi
18
truyền thống thường được đút lò hoặc nấu áp chảo là tốt nhất. Món Bulgogi ăn kèm với
rau bina để bọc miếng thịt lại dùng chung với kim chi, và các món ăn phụ khác nếu có…
- Naengmyeon
Còn gọi là món mì lạnh với sợi mì mỏng làm từ bột kiều mạch chan nước hầm
thịt bò đựng trong bát kim loại có đá lạnh, bên trên đặt vài miếng thịt bò và trứng luộc.
Mì Naengmyeon được ăn kèm kim chi củ cải, dưa chuột dầm giấm và mù tạt cay. Những
sợi mì dai dai đặc trưng, vị nước dùng thanh ngọt và mát lạnh rất thích hợp với thời tiết
oi bức của mùa hè.
19
- Jjajangmyeon: Mì tương đen, tiếng Hàn gọi là “jjajangmyeon”, là một món ăn
“bình dân huyền thoại” mà người dân thuộc mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi đều giành tình
yêu nồng nhiệt cho nó.
- Tteokbokki: Là món bánh gạo nếp xào cay hấp dẫn, rất được người dân xứ Hàn
ưa chuộng. Tteokbokki được xắt thành từng khúc hình trụ, sau đó nấu cùng với thịt, rau,
trứng cộng với tương ớt cay cho dậy mùi đặc trưng. Thực khách sau khi gọi món này sẽ
được nhà hàng rắc thêm một chút vừng rang thơm lừng.
- Bingsu: Điểm khiến Bingsu trở nên thu hút ngay lập tức mà chẳng cần phải
màng đến hương vị chính là vẻ ngoài siêu bắt mắt của nó. Nhìn vào Bingsu là thấy đập
vào mắt nào là bánh cookie, trái cây, kem, sữa, kẹo, chocolate, trà xanh,... toàn những
thứ ngọt ngào đầy màu sắc mà thôi.
20
- Rượu soju
Rượu soju bắt đầu được chưng cất vào thời kỳ Mông Cổ chiếm đóng bán đảo
Triều Tiên tức là vào khoảng năm 1300 sau công nguyên. Rượu soju truyền thống của
Hàn Quốc được làm từ phương pháp chưng cất gạo tinh.
4.
Tính cách con người Hàn Quốc
- Coi trọng gia đình, dòng họ
Từ phong tục, tập quán mang đậm tính chất Á Đông, lối sống của người Hàn
Quốc cũng vậy. Đối với người Hàn, gia đình có ý nghĩa đặc biệt và là giá trị không thể
thay thế trong tâm thức của họ. Các thành viên trong gia đình sống cùng trong một nhà,
hoặc gần đó. Trong gia đình, một người đàn ông có vai trò lớn nhất, dẫn dắt và mọi
người đều phải tôn trọng ý kiến. Phong tục này của người Hàn có nhiều nét tương đồng
với phong tục người Việt Nam chúng ta, đó là: coi trọng gia đình, họ hàng, nhớ về nguồn
21
gốc của mình. Thậm chí dù ở xa nhưng người Hàn Quốc vẫn luôn hướng về gia đình.
Các gia đình vẫn họp mặt thường xuyên, đặc biệt là trong những dịp lễ hội lớn hàng
năm như Chusok (dịp Trung thu), hay trong những sự kiện gia đình như lễ cưới và Tol
(lễ thôi nôi).
- Thái độ nghiêm túc và nỗ lực trong công việc và học tập.
Ngay từ khi còn ngồi tại ghế nhà trường, các học sinh, sinh viên Hàn Quốc luôn
có cách nhìn nhận đúng đắn và ý thức tự giác cao trong học tập. Họ thường học tập
chăm chỉ và nghiêm túc, nếu không có lý do thật sự đặc biệt thì họ sẽ không nghỉ dù chỉ
1 tiết học trên lớp. Người Hàn Quốc khi làm việc thường có thái độ chăm chỉ, nỗ lực và
cầu tiến. Họ có thể chấp nhận làm việc thậm chí là trên 10 giờ mỗi ngày với mong muốn
công việc và sự nghiệp phát triển tốt hơn trong tương lai.
- Yêu thích thể thao và rèn luyện sức khỏe.
Đến với đất nước Hàn Quốc, bạn sẽ thấy người dân đang tập đi bộ, trượt ván, đi
xe đạp trong các công viên thành phố. Những môn thể thao phổ biến nhất ngày nay là
bóng đá, bóng chày, cầu lông, võ thuật... Nhiều người yêu thích những bộ môn thể thao
cổ truyền như bắn cung Gungdo và vẫn duy trì bộ môn này cho đến ngày nay.
- Thích vui chơi, giải trí và thích đi du lịch.
Sau thời gian làm việc hết mình, để giải tỏa những căng thẳng, mệt mỏi trong
công việc, người Hàn cũng rất thích tham gia vào những trò vui chơi, giải trí và họ cũng
rất yêu thích du lịch, dã ngoại, tham quan không chỉ tại các địa danh trong nước mà còn
đi du lịch tại nhiều quốc gia khác trên thế giới.
- Tính cạnh tranh cao
Có rất nhiều áp lực đè nặng lên tất cả các khía cạnh về cuộc sống: học tập, công
việc, hôn nhân… tại Hàn Quốc. Cha mẹ gây áp lực lên con cái về vấn đề hôn nhân bằng
cách mai mối những đối tượng quen biết, hay sắp đặt những cuộc hẹn hò không biết
mặt.
- Thiếu kiên nhẫn
Tại Hàn Quốc tồn tại thuật ngữ ppalli-ppalli ( có nghĩa là ‘’Nhanh lên, Nhanh
lên’’), từ lâu đã tồn tại như một nét đặc trưng văn hóa tại đây, nhằm thúc đẩy công việc
hoàn thành nhanh nhất có thể.
- Thành kiến rất mạnh về ấn tượng ban đầu
Người Hàn Quốc nhiều khi quyết định một việc chỉ bằng một cuộc gặp và chỉ
cần một ấn tượng tốt ban đầu. Khi đã có ấn tượng tốt với người Hàn Quốc thì sẽ giải
22