Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tại thành phố việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ THU HẢO

NGHIÊN CứU PHÁT TRIểN DU LịCH VĂN HÓA
TạI THÀNH PHố VIệT TRÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ THU HẢO

NGHIÊN CứU PHÁT TRIểN DU LịCH VĂN HÓA
TạI THÀNH PHố VIệT TRÌ

Chuyên ngành: Du lịch
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quốc Sử

Hà Nội - 2017



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ, cùng với
sự nỗ lực của bản thân, với tất cả tình cảm của mình học viên xin gửi lời cảm ơn
chân thành, sâu sắc tớiPGS.TS Phạm Quốc Sử - giảng viên trường Đại học Thủ
Đô, người thầy đáng kính đã dành nhiều thời gian đồng hành, hướng dẫn tận
tình trong suốt quá trình nghiên cứu để học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên xin kính gửi lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng
Đào tạo sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa và quý thầy, cô giáo khoa Du lịch học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho học viên học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân Thành phố Việt Trì đã cung cấp
cho học viên những tài liệu quý báu phục vụ cho công việc nghiên cứu đề tài.
Qua đây học viên cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè –
những người đã luôn sát cánh động viên và tiếp thêm động lực để học viên hoàn
thành được luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế, chắc
chắn luận văn của học viên còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy, cô và các bạn để luận văn của học viên được hoàn thiện
hơn!
Học viên xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Trần Thị Thu Hảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 3
2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ ..................................................................................... 6

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 6
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ TÀI NGUYÊN
DU LỊCH VĂN HÓA TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ………………………..8
1.1. Lý luận về du lịch văn hoá ........................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm du lịch văn hóa .................................................................... 8
1.1.2. Tài nguyên du lịch văn hóa ................................................................... 9
1.1.3. Điểm đến du lịch văn hóa ................................................................... 13
1.1.4. Sản phẩm du lịch văn hóa ................................................................... 13
1.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa ....................................... 16
1.1.6. Khách du lịch văn hóa......................................................................... 17
1.2. Các nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội tác động đến du lịch văn hóa .. 17
1.2.1. Nguồn nhân lực ................................................................................... 17
1.2.2. Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội ..................................... 18
1.2.3. Cách mạng khoa học - công nghệ và xu hướng hội nhập quốc tế ...... 19
1.2.4. Đô thị hóa ............................................................................................ 19
1.2.5. Điều kiện sống .................................................................................... 20
1.2.6. Thời gian rỗi........................................................................................ 20
1.2.7. Chính sách phát triển du lịch văn hóa ................................................. 20
1.2.8. Tổ chức, quản lý du lịch văn hóa ........................................................ 21
1.3. Những bài học kinh nghiệm trong nghiên cứu phát triển du lịch văn
hóa ....................................................................................................................... 22
1.3.1.Kinh nghiệm nước ngoài...................................................................... 22
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước ..................................................................... 24
1.4. Tài nguyên du lịch văn hoá thành phố Việt Trì ...................................... 26
1.4.1. Khái quát về thành phố Việt Trì ......................................................... 26


1.4.2. Tài nguyên du lịch văn hoá thành phố Việt Trì .................................. 33
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VĂN HÓA TẠI

THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ…………………………………………………….38
2.1. Đánh giá chung về hoạt động du lịch văn hóa tại thành phố Việt Trì .. 38
2.1.1. Cơ sở vật chất, nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch văn hóa tại
Việt Trì. ......................................................................................................... 38
2.1.2. Sản phẩm du lịch văn hóa và các hoạt động du lịch văn hóa tại thành
phố Việt Trì ................................................................................................... 44
2.1.3. Thị trường khách ................................................................................. 58
2.1.4. Những thành tựu đạt được trong hoạt động du lịch văn hóa tại thành
phố Việt Trì ................................................................................................... 62
2.1.5. Những hạn chế trong hoạt động du lịch văn hóa tại thành phốViệt Trì
....................................................................................................................... 63
2.4.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 64
2.2. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động du lịch văn hoá tại thành phố
Việt Trì ............................................................................................................... 65
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 66
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HOÁ TẠI
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ……………………………………………………..67
3.1. Định hƣớng phát triển ............................................................................... 67
3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp ........................................................................... 69
3.2.1. Căn cứ lý luận ..................................................................................... 69
3.2.2. Căn cứ thực tiễn .................................................................................. 69
3.3. Các giải pháp phát triển du lịch văn hóa tại thành phố Việt Trì .......... 70
3.3.1. Giải pháp chung .................................................................................. 70
3.2.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................. 74
3.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 84
3.3.1.Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển du lịch văn hóa .. 84
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương ........................................................ 84
3.3.3. Đối với doanh nghiệp du lịch.............................................................. 85



Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 87
KẾT LUẬN……………………………………………………………………88
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………90
PHỤ LỤC……………………………………………………………………...90


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tài nguyên văn hóa vật thể và phi vật thể .......................................... 12
Bảng 1.2. So sánh sản phẩm văn hóa và sản phẩm du lịch ................................. 15
Bảng2.1. Danh sách các công ty du lịch trên địa bàn thành phố Việt Trì (2015)
............................................................................................................................. 42
Bảng 2.2. Phân kì khách du lịch đến Phú Thọ 2015 .......................................... 59
Bảng 2.3. Hiện trạng khách du lịch đến tỉnh Phú Thọ ........................................ 60
Bảng 2.4. Dự báo nhu cầu cơ sở lưu trú của Phú Thọ đến năm 2020 định hướng
đến năm 2030 ...................................................................................................... 61
Bảng 3.1. Chiến lược sản phẩm – thị trường của du lịch văn hóa Việt Trì ........ 79

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ICOMOS

International Council On Monuments and Sites
Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ

DLVH

Du lịch văn hóa


NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

TP

Thành phố

TX

Thị xã

KH - UBND

Kế hoạch - Ủy ban nhân dân

NQ/TW

Nghị quyết /Trung ương

QĐ-SVHTTDL

Quyết định – Sở Văn hóa Thể thao Du lịch

QĐ-UBND

Quyết định - Ủy ban Nhân dân

QH


Quốc hội

QL

Quốc lộ

VHTT&DL

Văn hóa, Thể thao và du lịch

UBND

Ủy ban Nhân dân

UNESCO

(UnitedNations Educational, Scientific and Cultural
Organization) Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa thế
giới

UNWTO

(World Tourism Organization) -Tổ chức Du lịch thế giới

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

2



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch văn hóa không còn là một hướng nghiên cứu mới trong quá trình
nghiên cứu phát triển du lịch trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, tuy
nhiên du lịch văn hóa lại là một loại hình du lịch đóng vai trò rất quan trọng và
cần thiết trong quá trình nghiên cứu phát triển du lịch. Hơn nữa, Việt Nam là
một nước có bề dày lịch sử, mang những bản sắc văn hóa hấp dẫn và có tiềm
năng để phát triển du lịch văn hóa. Mỗi vùng miền của Tổ quốc đều mang trong
mình những dấu ấn lịch sử, các công trình kiến trúc và những nét văn hóa đặc
sắc đó là điều kiện tiên quyết và thuận lợi để du lịch văn hóa phát triển.
Thành phố Việt Trì được biết đến là vùng đất tổ, vùng đất thiêng, vùng
đất cội nguồn của cộng đồng người Việt.
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”
Những câu ca ấy đã in đậm trong tâm thức của mỗi người con dân đất
Việt, như nhắc nhở các thế hệ con cháu Lạc Hồng nhớ về nguồn cội, về miền đất
của tổ tiên với hàng ngàn năm lịch sử, nơi khởi nghiệp của 18 đời Vua Hùng với
nền văn minh nông nghiệp từ thuở bình minh dựng nước.
Tìm hiểu về vùng đất nàyđang dần trở thành nhu cầu chung của người dân
Việt Nam. Hơn nữa, vùng đất này được coi là cái nôi văn hóa, là nơi gắn với các
truyền thuyết cha Rồng, mẹ Tiên, gắn với bình minh lịch sử thời các vua Hùng
dựng nước.
Việt Trì là một điểm đến mang nhiều giá trị văn hóa đặc sắc, là điều kiện
để phát triển du lịch văn hóa. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động du lịch văn hóa
Việt Trì vẫn đang dừng lại ở những việc khai thác mang tính mùa vụ của lễ hội
Đền Hùng và các tài nguyên văn hóa vật thể. Chưa đi sâu khai thác các giá trị
văn hóa phi vật thể để phục vụ du lịch.
Tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa
tại thành phố Việt Trì” cho luận văn của mình bởi tôi viết về vùng đất này như

đang tìm hiểu và viết về lịch sử của tổ tiên mình vậy. Từ đó, tác giả có cái nhìn
3


sâu sắc hơn về văn hóa lịch sử của dân tộc Việt Nam. Từ các giá trị văn hóa đó
xây dựng các sản phẩm du lịch văn hóa góp phần làm đa dạng sản phẩm du lịch,
thu hút khách và thúc đẩy sự phát triển của hoạt động du lịch thành phố Việt Trì
nói chung và du lịch văn hóa thành phố Việt Trì nói riêng.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu về du lịch văn hóa
Qua quá trình tìm hiểu, tác giả thấy du lịch văn hóa đã được nghiên cứu
khá sớm trên thế giới và Việt Nam. Các công trình nghiên cứu, các tài liệu tham
khảo về du lịch văn hóa có thể kể đến như:
Du lịch văn hóa trở thành xu hướng phát triển của du lịch của thế giới.
Trên thế giớ đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về loại hình du lịch này như “Du
lịch văn hóa ở châu Âu” (Culture tourism in Europe - 1996) và “Du lịch văn
hóa: Toàn cầu và địa phương” (Cultural tourism: Global and local perspectives –
2007) của tác giác Richard. Greg (1996), hay tác giả Bob MC Mercher và Hilary
du cros đã viết “Du lịch văn hóa: Mối quan hệ giữa du lịch và quản lý di sản văn
hóa” (NXB Routledge – 2002). Trong kỷ yếu hội thảo năm 2009 về “Tác động
của du lịch văn hóa” của OECD nêu bật vai trò của du lịch văn hóa, có thể phát
triển ở mọi vùng lãnh thổ trên thế giới.
Trong Cultural Tourism, tác giả Milena Ivanovic đã xếp du lịch khám
phá, tham quan, nghiên cứu di sản trong loại hình lớn là du lịch văn hóa
Tác giả Dallen J.Timothy and Gyan P.Nyaupane trong Cultural heritage
and tourism in the developing world: a regional perspective đã chỉ ra mối liên
hệ mật thiết giữa di sản văn hóa và du lịch trong tương quan mối liên hệ bao
trùm là sự phát triển của thế giới
Borowiecki, KJ và C.Castiglione trong điều tra thực nghiệm trên các
thành phố của Ý (2014 – Kinh tế du lịch) đã chứng minh rằng các điểm tham

quan văn hóa và các sự kiện đặc biệt có sức mạnh giống như nam châm đối với
du lịch.
Trong cuốn “Du lịch văn hóa ở Croatia (Cultural Tourism in Croatia), tác
giả đã đưa ra kết quả cụ thể mà du lịch Croatia đạt được sau khi áp dụng chiến
4


lược phát triển kinh tế, từ đó chỉ ra du lịch văn hóa là một hướng đi đúng đắn và
thực sự bền vững cho sự phát triển kinh tế của đất nước này.
- Trần Thúy Anh (chủ biên), Giáo trình du lịch văn hóa những vấn đề lý
luận và nghiệp vụ, 2014. Qua tài liệu này tác giả giáo trình công bố hệ thống
kiến thức cơ bản về du lịch văn hóa từ góc tiếp cận vấn đề nghiên cứu của mình.
- Phạm Bích Thủy, nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Thái Bình.
Luận văn thạc sĩ Du lịch, 2011 nhằm đưa ra các giải pháp phát triển du lịch văn
hóa ở Thái Bình.
- Vũ Thanh Ngọc, nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Lào Cai.
Luận văn thạc sĩ du lịch, 2015. Công trình này nghiên cứu các thế mạnh về văn
hóa và các dự án đẩy mạnh phát triển du lịch văn hóa của tỉnh để đánh giá thực
trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng
nguồn tài nguyên văn hóa đem lại sự phát triển có hệ thống và bền vững cho du
lịch văn hóa Lào Cai.
Nghiên cứu về địa danh thành phố Việt Trì
Đã có các công trình nghiên cứu về các địa danh trên địa bàn thành phố
Việt Trì, đặc biệt là vùng ngã ba Bạch Hạc. Trong cuốn Việt Nam cái nhìn địa –
văn hóa, GS Trần Quốc Vượng có viết 02 bài về vùng đất này: “Vĩnh Phú vị thế
địa – chính trị và bản sắc địa – văn hóa”, và “Vị thế địa – văn hóa vùng đất Tổ”.
“Việt Trì xưa và nay”, nhiều tác giả, NXB Sở Văn hóa Thông tin Thể thao tỉnh
Phú Thọ - Hội Văn nghệ Dân gian Phú Thọ, Phú Thọ 2001. “Di tích lịch sử văn
hóa thời đại Hùng Vương trên đất Việt Trì”, nhiều tác giả, NXB Sở Văn hóa
Thông tin Thể thao tỉnh Phú Thọ, Phú Thọ 2006. Trần Phù Tiêu, Nghiên cứu

điều tra khảo sát một số di tích lịch sử liên quan đến kinh đô Văn Lang và thời
địa Hùng Vương ở Việt Trì để phục vụ cho phát triển du lịch, Việt Trì 2001.
Qua các công trình đã được nghiên cứu tác giả luận văn có được nền tảng kiến
thức về địa danh thành phố Việt Trì cũng như nguồn tài nguyên văn hóa tại vùng
đất Tổ.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ
Mục đích
- Tìm hiểu những giá trị văn hóa ẩn sau mỗi địa danh của vùng đất Việt
Trì.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển du lịch văn hóa Việt Trì
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch văn hóa Việt Trì
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống lại các vấn đề về du lịch văn hóa thông qua các tài liệu sơ cấp
và thứ cấp.
- Thống kê nguồn tài nguyên, các điều kiện để phát triển du lịch văn hóa
Việt Trì.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tài nguyên du lịch văn hóa tại Việt Trì
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm:
+ Phương pháp thu thập thông tin, phân tích số liệu:Việc thu thập tài
liệu, số liệu là yêu cầu khách quan trong quá trình nghiên cứu. Các số liệu phải
đảm bảo tính cập nhật, chính xác. Tài liệu, số liệu thu thập trong quá trình
nghiên cứu bao gồm: số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết, các bài báo, thực tế
khai thác, khảo sát...
+ Phương pháp thực địa điền dã và điều tra xã hội học:Trong nghiên

cứu khoa học việc khảo sát thực tế điền dã và điều tra xã hội học là yếu tố không
thể thiếu nhằm kiểm nghiệm một cách chính xác các vấn đề thu thập số liệu,
đảm bảo tính khách quan và tính thuyết phục của công trình nghiên cứu. Đối với
công trình tác giả đã khảo sát tại một số điểm đến tiêu biểu là tiềm năng phát
triển du lịch văn hóa của Việt Trì.
+ Phƣơng pháp thống kê, phân tích và đánh giá: Bằng các số liệu thu
thập được tác giả phân tích và xử lý số liệu bằng các bảng biểu nhằm đánh giá
thực trạng phát triển du lịch văn hóa Việt Trì.
6


+ Phƣơng pháp miêu thuật:Đây là phương pháp mang tính chất phản
ánh trung thực về thực trạng của đối tượng nghiên cứu, tường thuật về địa hình,
địa mạo, tường thuật về các sự kiện, truyền thuyết, các công trình kiến trúc của
tài nguyên du lịch văn hóa nhằm giúp người đọc hiểu rõ về đối tượng nghiên
cứu một cách tổng quan và cụ thể.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung tìm hiểu, nghiên cứu tài
nguyên văn hóa vật thể, phi vật thể và các điều kiện để phát triển du lịch văn
hóa; Thực trạng tình hình hoạt động du lịch văn hóa tại thành phố Việt Trì trong
những năm qua.
Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian:
Luận văn tập chung tìm hiểu, nghiên cứu các giá trị văn hóa và hoạt động
du lịch văn hóatrên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
+ Thời gian: Luận văn sử dụng số liệu từ năm 2010 đến nay.
6. Bố cục luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo thì
nội dung có bố cục gồm ba chương:

Chƣơng 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ TÀI
NGUYÊN DU LỊCH VĂN HÓA TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH VĂN HÓA TẠI THÀNH PHỐVIỆT TRÌ
Chƣơng 3 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN
HÓA TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ

7


Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ TÀI NGUYÊN
DU LỊCH VĂN HÓA TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
1.1.Lý luận về du lịch văn hoá
1.1.1. Khái niệm du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa là một trong những loại hình du lịch đang trở thành xu
hướng phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới, bởi nó không chỉ mang lại lợi
ích kinh tế mà còn mang lại giá trị lớn cho cộng đồng xã hội. Du lịch văn hóa
cũng là một khái niệm có nhiều cách định nghĩa và cách hiểu khác nhau, bởi mỗi
chủ thể nghiên cứu có cách tiếp cận khác nhau. Hai khái niệm “du lịch văn hóa”
và “văn hóa du lịch” cũng được hiểu và phân biệt rõ ràng. “Du lịch văn hóa” là
một loại hình du lịch được xây dựng và phát triển dựa trên những giá trị văn hóa
vật thể và phi vật thể của nền văn hóa bản địa, còn “văn hóa du lịch” lại là hành
vi ứng xử trong các hoạt động du lịch.
Hiện nay, có khá nhiều khái niệm du lịch văn hóa được đưa ra. Mỗi khái
niệm là một cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đã đưa ra một khái niệm khá chi tiết
nhưng lại bị giới hạn về đối tượng khách du lịch: “Du lịch văn hóa bao gồm các
hoạt động của những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá về văn
hóa như: các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, các lễ
hội và các sự kiện văn hóa khác nhau, thăm các di tích về đền đài, du lịch nghiên

cứu thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương.”
Trong công ước quốc tế về du lịch văn hóa của Hội đồng quốc tế các di
chỉ và di tích (ICOMOS) năm 1999, đưa ra định nghĩa theo cách tiếp cận là
nghiên cứu về di chỉ và di tích: “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục tiêu
là khám phá những di tích và di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực
bằng việc đóng góp vào việc duy tu, bảo tồn. Loại hình này trên thực tế đã minh
chứng cho nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng vì lợi ích
văn hóa - kinh tế - xã hội.”
Luật du lịch Việt Nam năm 2009 đưa ra một định nghĩa khác mà không
giới hạn về đối tượng khách và các yếu tố của du lịch văn hóa: “Du lịch văn hóa
8


là hình thức dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng
nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.”
“Du lịch văn hóa là loại hình chủ yếu hướng vào việc quy hoạch, lập
trình, thiết kế các tour lữ hành tham quan các công trình văn hóa cổ kim.”[1]
“Du lịch văn hóa là loại hình du lịch dựa trên cơ sở khai thác các giá trị di
sản văn hóa dân tộc và được tổ chức một cách có văn hóa.”[4,tr.98]
Như vậy, ta có thể hiểu du lịch văn hóa là một loại hình du lịch phát triển
dựa vào việc khai thác các giá trị văn hóa, kết hợp với các dịch vụ khác tạo ra
các sản phẩm du lịch đa dạng, đáp ứng nhu cầu của du khách. Nhưng đảm bảo
lợi ích của những cá nhân, tập thể kinh doanh du lịch và cộng đồng địa phương.
Du lịch văn hóa còn góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa và kết nối
văn hóa vùng miền.
1.1.2. Tài nguyên du lịch văn hóa
Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là một phạm trù lịch sử bởi vì những thay đổi về cơ
cấu và lượng nhu cầu đã lôi cuốn vào hoạt động du lịch những thành phần mới
mang tính chất tự nhiên cũng như mang tính chất văn hóa, lịch sử. Đồng thời tài

nguyên du lịch cũng là một phạm trù động.
Theo Luật du lịch Việt Nam (năm 2005) quy định tại điều 4, chương I:
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn
hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có
thể được sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành
các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.”
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để tạo thành các sản phẩm du lịch
(trong sản phẩm du lịch, tài nguyên chiếm giá trị từ 80 - 90%). Chính sự phong
phú, đa dạng, đặc sắc, mới mẻ của tài nguyên du lịch tạo nên sự hấp dẫn của sản
phẩm du lịch. Số lượng nguồn tài nguyên; chất lượng tài nguyên; mức độ kết
hợp của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, số lượng, chất lượng sản phẩm
và hiệu quả hoạt động du lịch.
9


Tài nguyên du lịch cũng đồng thời là cơ sở quan trọng để phát triển các
loại hình du lịch.
Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch.
Tài nguyên du lịch ảnh hưởng đến việc hình thành và chuyên môn hoá của vùng
du lịch và ảnh hưởng hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ. Quy mô hoạt động
du lịch của một lãnh thổ được xác định trên cơ sở khối lượng nguồn tài nguyên
và nó quyết định tính mùa, tính nhịp điệu của dòng du khách.
Tài nguyên du lịch thường có các đặc điểm sau:
- Tài nguyên du lịch rất đa dạng, bao gồm tài nguyên vật thể và tài nguyên
phi vật thể.
- Tài nguyên du lịch không bị suy giảm trong quá trình khai thác và nguồn
tài nguyên này có thể được sử dụng với số lần không hạn chế, nếu như chúng
được bảo vệ, tôn tạo và khai thác đúng cách.
- Tài nguyên du lịch không phải là bất biến.
- Tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau, tạo nên tính mùa

trong du lịch.
- Tài nguyên du lịch được khai thác tại chỗ, nên có sức hút cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng và khách du lịch tới nơi tập trung các tài nguyên đó.
- Tài nguyên du lịch là dạng đặc biệt, rất nhạy cảm với những tác động
bên ngoài, cho nên đòi hỏi được bảo vệ ở mức cao nhất.
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du
lịch nhân văn.
Luật du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Tài nguyên du lịch tự nhiên
gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh
quan tự nhiên đang được khai thác hoặc có thể được sử dụng phục vụ mục đích
du lịch”.
Giá trị cao nhất của tài nguyên du lịch tự nhiên là các di sản thiên nhiên
thế giới. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm: địa chất, địa hình, địa
mạo; khí hậu; tài nguyên nước; tài nguyên sinh vật…
10


Tài nguyên du lịch văn hoá
Khi nhắc đến tài nguyên du lịch nói chung, hầu hết các tài liệu đều chia
tài nguyên du lịch thành hai loại chính là “tài nguyên du lịch tự nhiên” và “tài
nguyên du lịch nhân văn”. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả
sử dụng thuật ngữ “tài nguyên du lịch văn hóa” để thể hiện rõ việc sử dụng văn
hóa là nguồn lực để phát triển du lịch văn hóa.
Theo luật Du lịch Việt Nam đã định nghĩa “Tài nguyên du lịch nhân văn
gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch
sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con
người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục
vụ mục đích du lịch.”
“Du lịch văn hóa sử dụng văn hóa như là nguồn lực. Có hai loại tài
nguyên thuộc về văn hóa được sử dụng trong loại hình du lịch này là: tài nguyên

nhân văn và tài nguyên xã hội”[1,tr.15]
- Tài nguyên du lịch nhân văn: Là những của cải, vật chất và của cải tinh
thần do con người sáng tạo ra, có khả năng thu hút con người tiến hành hoạt
động du lịch văn hóa.
- Tài nguyên du lịch xã hội: Là những nét riêng biệt về phong tục, tập
quán, quan niệm và phương thức sản xuất, sinh hoạt trong đời sống dân cư ở
mỗi dân tộc
Tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch xã hội được khai thác
nhằm phục vụ cho du lịch văn hóa được gọi chung là tài nguyên du lịch văn hóa.
Tài nguyên du lịch văn hóa mang một số tính chất chung như: Tính đa dạng, tính
không dịch chuyển, tính hấp dẫn, tính độc đáo và đặc biệt là tính dễ tổn thất.
Ta có thể hiểu tài nguyên du lịch văn hóa tồn tại ở hai dạng cơ bản là “tài
nguyên văn hóa vật thể” và “tài nguyên văn hóa phi vật thể”. Tài nguyên văn
hóa vật thể là những sáng tạo của con người hiện hữu trong không gian mà con
người có thể cảm nhận được bằng các giác quan: thị giác, xúc giác. Như di tích
11


lịch sử văn hóa, hàng thủ công mỹ nghệ, các công cụ lao động sản xuất, các món
ăn,… Còn tài nguyên văn hóa phi vật thể là những yếu tố con người cảm nhận
bằng tâm thức, cảm nhận gián tiếp “vô hình” chứ không thể nhìn, sờ thấy được
như: lễ hội, các loại hình biểu diễn nghệ thuật, truyền thuyết,...
Bảng 1.1: Tài nguyên văn hóa vật thể và phi vật thể
Tài nguyên văn hóa vật thể

Tài nguyên văn hóa phi vật thể

- Kiến trúc

- Tôn giáo, tín ngưỡng


- Điêu khắc

- Phong tục, tập quán

- Hội họa

- Lễ hội

- Trang phục

- Ngôn ngữ

- Trang sức

- Văn học nghệ thuật

- Ẩm thực

- Âm nhạc

- Công cụ lao động, sản xuất

- Vũ đạo

- Vũ khí chiến đấu

- Võ thuật

- Phương tiện sinh hoạt


- Nghề thủ công truyền thống
- Các di sản truyền khẩu dân gian
- Nghệ thuật diễn xướng

Cùng với tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn trở
thành một trong những điều kiện cơ bản để phát triển du lịch của mỗi vùng,
miền, mỗi quốc gia. Du khách đến và cảm nhận những giá trị văn hóa của các di
sản văn hóa, khám phá và thưởng thức những giá trị văn hóa đó và những thành
tựu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của điểm đến. Tài nguyên du lịch văn hóa
cũng góp phần quyết định đến quy mô, hình thức, chất lượng và hiệu quả của
hoạt động du lịch tại mỗi điểm đến.
Đặc trưng của tài nguyên du lịch văn hóa là: đa dạng, hấp dẫn, độc đáo,
không dịch chuyển, và dễ bị mai một. Tuy nhiên, không phải tài nguyên văn hóa
nào cũng trở thành tài nguyên du lịch văn hóa, mà chỉ những yếu tố văn hóa có
sức hấp dẫn với du khách và có thể khai thác phát triển du lịch, mang lại hiệu
quả kinh tế, văn hóa, xã hội…cho những bên liên quan. Hiện nay, tài nguyên du
12


lịch văn hóa thường là những giá trị văn hóa tiêu biểu, đặc sắc của mỗi vùng,
miền, mỗi quốc gia.Trong quá trình khai thác phục vụ du lịch, tài nguyên du lịch
cũng dễ bị mai một, thay đổi, mất dần đi bản sắc văn hóa. Vì vậy, trong quá
trình khai thác phát triển du lịch cần nâng cao ý thức việc bảo vệ tính độc đáo,
đặc sắc, nguyên vẹn giá trị của tài nguyên, đó cũng là một trong những yếu tố
thu hút khách du lịch, và phát triển du lịch bền vững.
1.1.3. Điểm đến du lịch văn hóa
Điểm đến du lịch văn hóa cũng là điểm đến du lịch. Đó là một khái niệm
khá rộng, đó có thể là một điểm tham quan du lịch hoặc là một vùng địa giới
hành chính chứa nhiều điểm tham quan hấp dẫn.

Theo khái niệm của tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO – 2004: “Điểm
đến du lịch là một không gian vật chất mà du khách ở lại ít nhất một đêm. Nó
bao gồm các sản phẩm du lịch như các dịch vụ hỗ trợ, các điểm đến và tuyến
điểm du lịch trong thời gian một ngày. Nó có các giới hạn vật chất và quản lý
giới hạn hình ảnh, sự quản lý xác định tính cạnh tranh trong thị trường. Các
điểm đến du lịch địa phương thường bao gồm nhiều bên hữu quan như một cộng
đồng tổ chức và có thể kết nối lại với nhau để tạo thành một điểm đến du lịch
lớn hơn”.
Theo điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam (2005) định nghĩa: “Điểm du lịch
là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du
lịch”.
Mỗi điểm đến du lịch có các yếu tố cấu thành: tài nguyên du lịch hấp dẫn,
các cơ sở đáp ứng nhu cầu của khách du lịch (ăn, ở, đi lại, vui chơ giải trí, thăm
quan, mua sắm…)
Như vậy, ta có thể hiểu điểm đến du lịch văn hóa là những điểm có tài
nguyên văn hóa, có khả năng hấp dẫn khách du lịch: hoạt động kinh doanh du
lịch văn hóa có hiệu quả và đảm bảo phát triển bền vững.
1.1.4. Sản phẩm du lịch văn hóa
Sản phẩm du lịch văn hóa vừa là sản phẩm văn hóa vừa là sản phẩm du
lịch. Sản phẩm văn hóa được sinh ra trước sản phẩm du lịch, bởi văn hóa là
13


những thứ con người sáng tạo ra, vì vậy ở đâu có con người thì ở đó có văn hóa,
có sản phẩm văn hóa. Mọi sản phẩm văn hóa thuộc về con người.
Theo Luật Du lịch Việt Nam: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của du khách trong chuyến đi du lịch.”
Tuy nhiên, tiếp cận theo hướng kinh tế thì sản phẩm du lịch được định
nghĩa: “sản phẩm du lịch là các dịch vụ hàng hóa cung cấp cho du khách, được
tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử

dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng
hay một quốc gia nào đó.”[5]
Trên thực tế du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mang những sắc tố văn
hóa sâu sắc. Hoạt động du lịch mang đến cho du khách những sản phẩm chứa
đựng những sắc thái văn hóa bản địa. Sản phẩm văn hóa chỉ trở thành sản phẩm
du lịch khi nó tham gia vào các quá trình của hoạt động kinh doanh du lịch, đáp
ứng các nhu cầu của khách du lịch. Khi đó các sản phẩm văn hóa đó được mang
tên sản phẩm du lịch văn hóa.
“Sản phẩm du lịch văn hóa phải là sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch văn
hóa và các dịch vụ du lịch văn hóa thích hợp phục vụ nhu cầu thưởng thức,
khám phá và trải nghiệm của du khách về những điều khác biệt, mới lạ của các
nền văn hóa khác nhau”[6]
Sản phẩm du lịch và sản phẩm du lịch văn hóa có sự gắn bó nhưng cũng
có nhiều sự khác biệt như:[14,tr33]

14


Bảng 1.2. So sánh sản phẩm văn hóa và sản phẩm du lịch
Sản phẩm văn hóa

Sản phẩm du lịch

+ Bền vững, tính bất biến cao.
+ Mang nặng dấu ấn của cộng đồng cư
dân bản địa.
+ Dùng cho tất cả các đối tượng khác
nhau, phục vụ mọi người.
+ Sản xuất ra không phải để bán, chủ
yếu phục vụ đời sống sinh hoạt văn

hóa – tinh thần của cư dân bản địa.
+ Chú trọng giá trị tinh thần, giá trị
không đo được hết bằng giá cả.
+ Quy mô hạn chế, thời gian và không
gian xác định.
+ Sản phẩm mang nặng định tính, khó
xác định định lượng. Giá trị của sản
phẩm mang tính vô hình thể hiện qua
ấn tượng, cảm nhận,…

+ Thích ứng, tính khả biến cao.
+ Mang nặng dấu ấn của các cá nhân,
các nhà tổ chức, khai thác.
+ Chỉ dùng cho khách du lịch, phục vụ
những đối tượng sử dụng dịch vụ du
lịch.
+ Chỉ dùng cho khách du lịch, phục vụ
những đối tượng sử dụng dịch vụ du
lịch.
+ Giá trị văn hóa đi kèm giá trị kinh tế
- xã hội. Giá trị được đo bằng giá cả.
+ Quy mô không hạn chế, thời gian và
không gian không xác định.
+ Định tính, định lượng được thể hiện
qua thời gian hoạt động. Giá trị của sản
phẩm là hữu hình, biểu hiện thông qua
những chỉ số kinh tế thu được.

Như vậy ta có thể hiểu, sản phẩm du lịch văn hóa là sản phẩm du lịch
được khai thác từ những giá trị văn hóa và tài nguyên du lịch văn hóa, nó khác

biệt với sản phẩm văn hóa và sản phẩm du lịch tự nhiên. Tuy nhiên hiện nay
chưa có sự phân biệt rõ ràng, chính xác. Yếu tố “lạ” trong sản phẩm du lịch văn
hóa là sự hấp dẫn và được làm nên bởi sự khác biệt văn hóa của mỗi vùng miền.
Từ đó kích thích đến tính tò mò, ham khám phá của du khách. Sự đa dạng văn
hóa chính là sự sống của du lịch văn hóa, bởi sự đa dạng văn hóa làm nên yếu tố
mới lạ, là nguyên liệu để tạo ra sản phẩm du lịch văn hóa mới, độc đáo, riêng có
của mỗi vùng, miền, mỗi quốc gia.

15


1.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa
Trong hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói
riêng, cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong
những yếu tố cơ bản để hoạt động du lịch được diễn ra có hiệu quả.
Theo nghĩa rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch là toàn bộ yếu tố
thuộc cơ sở hạ tầng xã hội được huy động tham gia vào việc khai thác tài
nguyên du lịch nhằm tạo ra sản phẩm du lịch (dịch vụ và hàng hóa), thỏa mãn
nhu cầu của khách du lịch cho cuộc hành trình của họ. Cơ sở vật chất kỹ thuật
của du lịch bao gồm: cơ sở vật chất của bản thân ngành du lịch (nhà hàng, khách
sạn, hệ thống điện, nước, vệ sinh…) được xây dựng tại điểm du lịch để phục vụ
khách; cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác có liên quan (mạng
lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, y tế, an ninh, điện, nước của
vùng…)
Theo nghĩa hẹp, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch được hiểu là toàn bộ
những cơ sở hạ tầng,vật chất, kỹ thuật được các cá nhân, tập thể đầu tư xây dựng
để phục vụ cho hoạt động du lịch như nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí,
các phương tiện truyền thông, phương tiện vận chuyển… và các công trình bổ
trợ khác gắn liền với hoạt động du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch là
một trong những yếu tố cơ bản, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch và

chất lượng của sản phẩm du lịch. Vì vậy, sự phát triển của hoạt động du lịch gắn
liền với việc xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa
là toàn bộ cơ sở vật chất của các ngành kinh tế khác (nông nghiệp, công nghiệp,
thực phẩm, cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin…) có liên quan tới ngành du lịch và cơ sở vật chất của bản thân các
điểm du lịch văn hóa, các di sản văn hóa, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
văn hóa, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch văn hóa, tạo điều kiện cho du lịch
văn hóa phát triển.

16


1.1.6. Khách du lịch văn hóa
Cũng như định nghĩa về sản phẩm du lịch, hay điểm đến du lịch… thì
khách du lịch cũng được định nghĩa bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau. Vì vậy,
các định nghĩa về khách du lịch cũngkhông hoàn toàn giống nhau.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) định nghĩa: “Khách du lịch là người
đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành
nghề để nhận thu nhập từ nơi đến”. Hoặc có một cách tiếp cận khác: “Du khách
là người từ nơi khác đến với hoặc kèm theo mục đích thẩm nhận tại chỗ những
giá trị vật chất tinh thần hữu hình hay vô hình của thiên nhiên hoặc của cộng
đồng xã hội. Về phương diện kinh tế, du khách là người sử dụng dịch vụ của các
doanh nghiệp du lịch lữ hành, lưu trú, ăn uống.”[17, tr.20]
Như vậy, chúng ta có thể hiểu khách du lịch văn hóa trước hết là khách du
lịch, nhưng những vị khách này quan tâm đến việc khai thác, tìm hiểu, khám phá
về văn hóa như tìm hiểu về các di sản văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán của
một vùng hoặc một địa phương nào đó. Họ là những người từ nơi khác đến
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu thưởng thức tại chỗ những giá trị văn hóa vô
hình hay hữu hình của các di sản văn hóa của một cộng đồng xã hội nhất định.

Khách du lịch văn hóa cũng có những nhu cầu và mục đích khác nhau, vì vậy
mỗi điểm đến du lịch văn hóa, các cá nhân, tập thể kinh doanh hoạt động du lịch
văn hóa cũng cần có chính sách xây dựng đa dạng sản phẩm du lịch văn hóa để
có thể đáp ứng nhu cầu của khách du lịch văn hóa.
1.2. Các nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội tác động đến du lịch văn hóa
Hoạt động du lịch văn hóa cũng như các loại hình du lịch khác, đều bị ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi nhiều yếu tố khác nhau trong đó đặc biệt quan
trọng là các nhân tố thuộc nhóm kinh tế - chính trị - xã hội.
1.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực làm việc trong ngành du lịch được hiểu là lực lượng lao
động tham gia vào quá trình phát triển và hoạt động du lịch, bao gồm lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp là những người tham gia trực
tiếp vào quá trình tạo ra các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách du lịch, họ làm
17


việc trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các đơn vị sự nghiệp
du lịch và các đơn vị kinh doanh du lịch; lao động gián tiếp là những lao động
làm việc trong các ngành khác, các quá trình liên quan đến hoạt động du lịch
như trong văn hoá, hải quan, giao thông, thương mại, dịch vụ công cộng, môi
trường, bưu chính viễn thông, cộng đồng dân cư…
Để đáp ứng những nhu cầu của du khách thì nhân lực du lịch là lực lượng
quan trọng hàng đầu, tạo nên các sản phẩm dịch vụ du lịch ngày càng đa dạng và
độc đáo, hấp dẫn du khách.Sản phẩm du lịch là sản phẩm dịch vụ mang tính hữu
hình nên chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người.
Đối với du lịch văn hóa cũng vậy, nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch
văn hóa là tất cả những người lao động tham gia vào quá trình phát triển du lịch
văn hóa, và hoạt động du lịch văn hóa tạo ra các sản phẩm du lịch văn hóa kể cả
trực tiếp hay gián tiếp.
1.2.2. Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội

Xã hội ngày càng phát triển, điều kiện sống của con người ngày càng
được nâng cao, mục tiêu sống của con người không chỉ là “ăn no, mặc ấm” hay
“ăn ngon, mặc đẹp và hưởng thụ nữa” mà giờ đây con người còn chú trọng đến
sự an toàn cho bản thân và những người thân của họ.Một trong những yếu tố hấp
dẫn du khách của một điểm đến du lịch đó là tính an toàn của du khách. Điều
kiện an ninh đảm bảo, tình hình chính trị ổn định không có bạo loạn tạo tâm lý
yên tâm cho du khách, cũng là cơ sở cho việc hình thành và phát triển các mối
quan hệ ở mọi lĩnh vực tại mối địa phương nói riêng và trên thế giới nói chung,
đặc biệt là trong thời đại toàn cầu hóa như hiện nay. Trên thực tế, những đất
nước hòa bình, ổn định thường thu hút khách du lịch đến thăm quan và có thời
gian lưu trú dài ngày hơn. Như vậy, hòa bình và ổn định chính trị là đòn bẩy cho
hoạt động du lịch phát triển. Ngược lại, du lịch có tác động trở lại đến việc củng
cố hòa bình.

18


1.2.3. Cách mạng khoa học - công nghệ và xu hướng hội nhập quốc tế
Cùng với sự phát triển của khoa học – công nghệ và xu hướng hội nhập
quốc tế, công cụ lao động phát triển người lao động cũng được nhàn hơn. Tuy
nhiên, sự nhàn hơn ấy chỉ đối với việc lao động chân tay, còn cường độ và sự
căng thẳng trong lao động lại tăng lên với tốc độ tỷ lệ thuận tương ứng với tốc
độ nhàn đi, dẫn đến tình trạng stress, căng thẳng đầu óc từ đó có nhu cầu đi du
lịch nhằm giải trí, thư giãn. Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát triển của hoạt động du lịch. Mặt khác, khoa học công nghệ phát triển du
khách có thể có nhiều sự lựa chọn cho các kỳ nghỉ, có thể tìm hiểu thông tin và
các dịch vụ của điểm đến trước, chất lượng các chuyến đi được nâng cao.
Đối với du lịch văn hóa, khoa học công nghệ phát triển,thông tin về các
điểm du lịch văn hóa, các di sản văn hoá…. Được truyền đi với tốc độ chóng
mặt, hình ảnh hấp dẫn, kích thích trí tò mò của con người, thúc đẩy con người có

nhu cầu “mục sở thị” để được cảm nhận và khám phá những giá trị tinh thần và
vật chất của tài nguyên văn hóa. Như vậy, sự phát triển của khoa học công nghệ
cũng đồng hành và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và hoạt động du lịch nói
chung và du lịch văn hóa nói riêng.
1.2.4. Đô thị hóa
Đô thị hóa có những đóng góp to lớn trong việc cải thiện điều kiện sống
cho người dân về phương tiện vật chất và văn hóa, thay đổi tâm lý và hành vi
của con người. Đối với xã hội nói chung quá trình đô thị hóa làm biến đổi các
điều kiện sống tự nhiên, tách con người ra khỏi môi trường tự nhiên xung quanh,
thay đổi bầu không khí và các quá trình khác của tự nhiên... Tất cả điều đó,
trong nhiều trường hợp, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Hàng loạt các
yếu tố như mật độ dân cư dày đặc, lao động căng thẳng, tần số tiếp xúc cao,
tiếng ồn quá lớn trở thành nguyên nhân của hiện tượng stress trong xã hội hiện
đại. Cùng với sự phát triển của đô thị hóa, văn hóa bản địa của mỗi vùng, miền
bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nhiều phong tục, tập quán của nhóm dân cư dần bị
mai một, mất đi, đòi hỏi phải có những chính sách bảo tồn, và phát huy theo
định hướng phát triển bền vững.
19


×