BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN MINH TÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA THỂ TRẠNG HEO NÁI LÚC
TÁCH CON ĐẾN NĂNG SUẤT HEO CON
SAU CAI SỮA Ở TRẠI HEO GIỐNG
NÔNG
TRƯỜNG
CỜ
ĐỎ
Trung tâm Học liệu ĐH
Cần Thơ
@ Tài liệu
học
tập và nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
Cần Thơ 6/2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA THỂ TRẠNG HEO NÁI LÚC
TÁCH CON ĐẾN NĂNG SUẤT HEO CON
Trung tâm HọcSAU
liệu ĐH
Cần
ThơỞ@
Tài liệu
họcGIỐNG
tập và nghiên cứu
CAI
SỮA
TRẠI
HEO
NÔNG TRƯỜNG CỜ ĐỎ
Cán bộ hướng dẫn
Trương Chí Sơn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Tân
MSSV: 3042104
Cần Thơ 6/2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA THỂ TRẠNG HEO NÁI LÚC
TÁCH CON ĐẾN NĂNG SUẤT HEO CON
SAU CAI SỮA Ở TRẠI HEO GIỐNG
NÔNG TRƯỜNG CỜ ĐỎ
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cần Thơ, Ngày…tháng…năm 2008
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Cần Thơ, Ngày…tháng…năm 2008
DUYỆT BỘ MÔN
Trương Chí Sơn
Cần Thơ, Ngày…tháng…năm 2008
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
TÓM LƯỢC
Trong thời gian từ tháng 1/2008 đến tháng 4/2008 đề tài “ ẢNH HƯỞNG THỂ
TRẠNG HEO NÁI LÚC TÁCH TÁCH CON ĐẾN NĂNG SUẤT HEO CON
SAU CAI SỮA” được thực hiện tại trại heo nông trường Sông Hậu. Số nái theo dõi là
9 nái với các lứa đẻ khác nhau. Số liệu thu được cho thấy: Ở những nái có lứa đẻ khác
nhau thì năng suất heo con sau cai sữa ở mỗi nái cũng khác. Nái ở lứa thứ 4 cho năng
suất cao hơn ở hai lứa 5 và lứa 6.
Trong suốt quá trình thực tập ở trại kết quả được ghi nhận như sau:
Trọng lượng heo con lúc cai sữa (30 ngày tuổi) và thời điểm 37, 44, 51 ngày tuổi, ở
lứa thứ 4 cao hơn ở lứa thứ 5 và lứa thứ 6. Tăng trọng bình quân heo con sau cai sữa ở
các giai đoạn 30-37, 37-44, 44-51 ở lứa thứ 4 cao hơn hai lứa thứ 5 và thứ 6. Nhìn
chung heo nái ở lứa thứ 4 cho năng suất heo con sau cai sữa cao nhất, cho năng suất
thấp nhất ở lứa thứ 6.
Ở heo nái sau khi tách con khả năng phục hồi sức khỏe sau khi tách con ở lứa thứ 4
nhanh hơn hai lứa thứ 5 và lứa thứ 6 và thời gian lên giống lại ở lứa thứ 4 ngắn hơn
hai lứa còn lại.
Trung
Heo nái ở lứa thứ 4 cho năng suất cao hơn lứa ở thứ 5 và lứa thứ 6. Ngoài ảnh hưởng
từ lứa đẻ khâu cham sóc, nuôi dưỡng, điều kiện vệ sinh chuồng trại…là nhân tố quan
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
trọng tác động đến năng suất heo con sau cai sữa. Vì vậy khi heo nái đạt từ lứa thứ 6
trở đi cần phải có khâu nuôi dưỡng thích hợp nhằm để nâng cao năng suất heo con sau
cai sữa và năng suất heo nái sau khi tách con từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho
người chăn nuôi.
MỤC LỤC
Trung
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................ - 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...............................................................................................4
2.1. Đặc điểm sinh trưởng của heo con sau cai sữa ...............................................................4
2.1.1. Sinh lý tiêu hóa ........................................................................................................5
Sự tiêu hóa ở miệng ...........................................................................................................5
Sự tiêu hóa ở dạ dày...........................................................................................................5
Sự tiêu hóa ở ruột non........................................................................................................5
Sự tiêu hóa ở ruột già .........................................................................................................6
2.1.2. Kỹ thuật cai sữa heo con ..........................................................................................7
2.1.3. Tỉ lệ hao mòn cơ thể của heo mẹ khi nuôi con ........................................................7
2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của heo con....................................................................................7
2.2.1. Nhu cầu năng lượng .................................................................................................7
2.2.2. Nhu cầu đạm ............................................................................................................8
2.2.3. Nhu cầu nước ...........................................................................................................8
2.3. Những biến đổi sinh lý của heo con sau cai sữa ...........................................................10
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất heo con ..........................................................11
2.4.1. Yếu tố môi trường nuôi..........................................................................................11
2.4.2. Tuổi cai sữa............................................................................................................12
2.4.3. Dinh dưỡng ............................................................................................................12
2.5. Chăm sóc nuôi dưỡng heo con cai sữa..........................................................................12
2.6. Thức ăn hỗn hợp dạng viên...........................................................................................13
2.7. Vệ sinh phòng bệnh cho heo cai sữa.............................................................................14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM....................................15
3.1. Phương tiện và phương pháp thí nghiệm ......................................................................15
tâm3.1.1.
Học
liệu
@
Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thời
gian ĐH
và địaCần
điểm thíThơ
nghiệm
..........................................................................15
3.1.2. Đối tượng thí nghiệm.............................................................................................15
3.1.3. Chuồng trại thí nghiệm ..........................................................................................15
3.1.4. Dụng cụ phục vụ thí nghiệm..................................................................................15
3.2. Phương pháp thí nghiệm ...............................................................................................16
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................16
3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi ..............................................................................................17
3.3. Thức ăn trong thí nghiệm..........................................................................................17
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................................19
4.1. Ảnh hưởng của lứa đẻ lên năng suất heo con sau cai sữa.............................................19
4.1.1. Trọng lượng bình quân của heo con ......................................................................19
4.1.2. Tăng trọng bình quân .............................................................................................20
4.1.3. Lượng ăn bình quân ...............................................................................................22
4.1.4. Hệ số chuyển hóa thức ăn ......................................................................................23
4.2. Ảnh hưởng thể trạng lên năng suất của nái giai đoạn sau khi tách con ........................25
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...............................................................................28
5.1. Kết luận........................................................................................................................28
5.2. Đề nghị..........................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………27
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.1: Mối liên hệ giữa thể trọng, tuổi, tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn
(HSCHTA).................................................................................................................................4
Bảng 2.2 : Trọng lượng của heo con theo tuổi...........................................................................4
Bảng 2.3 : Tăng trọng của heo con theo từng giai đoạn tuổi. ....................................................4
Bảng 2.4. Dung tích dạ dày và ruột non của heo con ( Harmon, 1997).....................................6
Bảng 2.5: Hao mòn cơ thể heo nái theo lứa đẻ. .........................................................................7
Bảng 2.6: Định mức mức ăn cho nái giai đoạn mang thai.........................................................6
Bảng 2.7. Nhu cầu năng lượng của heo con. .............................................................................7
Bảng 2.8. Nhu cầu acid amin của heo con sau cai sữa. .............................................................8
Bảng 2.9. Nhu cầu nước cho heo cai sữa...................................................................................9
Bảng 2.10. Định mức dinh dưỡng heo cai sữa.........................................................................10
Bảng 2.11: Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho heo con (10-20 kg)............................................10
Bảng 2.12. Nhu cầu nhiệt độ của heo con cai sữa 3-5 tuần tuổi. .............................................11
Bảng 4.13: Trọng lượng bình quân của heo con, kg/bầy. ........................................................19
Bảng 4.14: Tăng trọng bình quân heo con, g/con/ngày. ..........................................................21
Bảng 4.15: Lượng ăn bình quân của heo kg/con/ngày. ...........................................................22
Bảng 4.16: Hệ số chuyễn hóa thức ăn của heo ( kg thức ăn/kg tăng trọng ). ..........................24
Bảng 4.17: Chỉ tiêu vòng ngực nái, thời gian lên giống sau khi tách con. ..............................26
Biểu đồ 4.13: Trọng lượng bình quân heo con theo tuổi……………………………………..
20
Biểu đồ 4.14. Tăng trọng bình quân heo con theo ngày tuổi ...................................................22
Biểu đồ 4.15: Lượng ăn hằng ngày của heo con theo từng giai đoạn tuổi...............................23
Biều đồ 4.16. Hệ số chuyển hóa thức ăn..................................................................................25
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ME:
CP:
CF:
EE:
HSCHTA:
TL:
TTBQ:
LAHN:
VNTC:
VNLG:
TGLG:
Năng lượng trao đổi
Protein thô
Xơ thô
Béo thô
Hệ số chuyễn hóa thức ăn
Trọng lượng
Tăng trọng bình quân
Lượng ăn hằng ngày
Vòng ngực lúc tách con
Vòng ngực lúc lên giống
Thời gian lên giống
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng trọng điểm nông nghiệp của cả nước, nơi đây sản
xuất ra khối lượng hàng hóa lớn về lương thực và thực phẩm là nơi có nhiều điều kiện
thuận lợi và tiềm năng phong phú, để phát triển tốt ngành chăn nuôi đặt biệt là chăn
nuôi heo.
Trong các giai đoạn chăn nuôi heo, thì chăn nuôi heo con sau cai sữa là vần đề đáng
quan tâm và có ý nghĩa kinh tế đối với người chăn nuôi. Nâng cao năng suất heo con
sau cai sữa/nái/năm chính là mục tiêu hướng tới.
Ở Việt Nam, số lượng heo cai sữa của đàn nái ngoại nuôi tại các cơ sở chăn nuôi đạt
khoảng 20 con/nái/năm. Lúc cai sữa heo con đạt 6,5 kg/con. Như vậy khối lượng heo
con cai sữa của một nái đạt: 20 con x 6,5 kg = 130 kg/nái (Phùng Thị Vân, 2004). Tại
các nước có nền chăn nuôi phát triển như Đan Mạch, Mỹ, Đức, Hà Lan, Canada,
Braxin….Khối lượng heo con cai sữa/nái/năm bình quân cao hơn bình quân ở Việt
Nam khoảng 15-30% (22 con x 7kg = 154 kg/nái/năm) (Võ Trọng Thành, 2007).
Theo thống kê của Tổng Cục Thống Kê (năm 2006) tổng số lượng heo cả nước là
26.855.300 con, trong đó Đồng Bằng Sông Cửu Long là 7.168.800 con. Nhu cầu thịt
heo tính theo đầu người ở Việt Nam tăng nhanh, từ 6% giai đoạn 1990-2000 đến 78%
giai đoạn 2000-2005 và tiếp tục càng tăng so với thu nhập của người dân.
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Sự sinh trưởng của giai đoạn heo con sau cai sữa chịu ảnh hưởng rất nhiều nhân tố:
Thức ăn giai đoạn cai sữa, chuồng trại môi trường …Và tùy theo thể trạng và lứa đẻ
của nái ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng của heo con. Heo nái từ các lứa đẻ 2, 3,
4 cho khối lượng cai sữa lớn hơn lứa đầu và lứa đẻ thứ 5 và thứ 6. Kết quả ghi nhận
này còn chịu nhiều tác động của khâu chăm sóc, nuôi dưỡng chuồng trại…Được sự
chấp thuận của Bộ Môn Chăn Nuôi – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng –
Trường Đại Học Cần Thơ và sự chấp thuận của trại thực tập nên chúng tôi thực hiện
đề tài: “ Ảnh hưởng của thể trạng heo nái lúc tách con đến năng suất heo con sau cai
sữa”.
Mục tiêu của đề tài: Theo dõi sự tăng trưởng và phát triển của heo con ở giai đoạn sau
cai sữa từ những nái nuôi con có thể trạng khác nhau. Trên cơ sở đó đưa ra khuyến
cáo thích hợp cho sự phát triển heo con giai đoạn sau cai sữa tốt. Từ đó đem lại hiểu
quả cao cho người chăn nuôi.
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Đặc điểm sinh trưởng của heo con sau cai sữa
Heo là động vật sinh trưởng nhanh sau khi sinh. So với trọng lượng sau khi sinh thì
tốc độ phát triển thì tốc độ phát triển của heo con rất nhanh. Heo con sau 10 ngày tuổi
tăng gấp 3 lần sơ sinh, một tháng tuổi tăng gấp 4 lần, hai tháng tuổi tăng gấp 10 lần
(Lê Thị Mến, 1999).
Theo Nghiêm Khánh (1972), trong quá trình sinh trưởng ở tuần tuổi thứ 3 tốc độ sinh
trưởng của heo con bắt đầu chậm lại bởi vì lượng sữa mẹ bắt đầu thấp dần, lượng
khoáng (chủ yếu la sắt) ở sữa mẹ và dự trử ở heo con đã không còn đủ cung cấp cho
nhu cầu.
Thu nhận hằng ngày về năng lượng của thức ăn tiêu hóa của sữa mẹ (97 % nhiệt năng
thô của sữa) của heo con giảm dần di sau 3-4 tuần tuổi. Ở giai đoạn này nếu không
được cho ăn thức ăn bổ sung thì sinh trưởng của heo con sẽ chậm lại (Lucas, 1959).
Bảng 2.1: Mối liên hệ giữa thể trọng, tuổi, tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn
(HSCHTA).
Thể trọng
(kg/con)
Tuổi (ngày)
Tăng trọng
(g/con/ngày
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học
1
4,5
13,6
18,2
1
14
48
56
230
450
540
HSCHTĂ
(kg thức ăn/kg tăng
trọng)
tập
và nghiên
1,5
1,9
2,2
Nguồn : Theo Altech R của Mỹ ( 2005)
Bảng 2.2 : Trọng lượng của heo con theo tuổi.
Tuổi (ngày)
21
Trọng
lượng 7,0
(kg/con)
35
10,5
49
17,0
70
30,0
Nguồn : Theo Altech R của Mỹ ( 2005)
Bảng 2.3 : Tăng trọng của heo con theo từng giai đoạn tuổi.
Tuổi (ngày)
Tăng trọng bình
quân (g/con/ngày)
21-35
250
Nguồn : Theo Altech R của Mỹ ( 2005)
35-49
450
49-75
600
cứu
Luận văn tốt nghiệp
2.1.1. Sinh lý tiêu hóa
Thức ăn thường là những chất phức tạp (trừ sữa), thường ở dạng chất không hòa tan
trong nước và cũng không thể hấp thu trực tiếp vào máu để nuôi cơ thể. Để khai thác
được nguồn chất dinh dưỡng từ thức ăn, cơ thể phải tiêu hóa thức ăn. Tiêu hóa là quá
trình biến đổi thức ăn từ những dạng phức tạp thành những dạng phần tử đơn giản xảy
ra bên trong ống tiêu hóa của động vật, những phần tử này có thể được hấp thu. Bộ
máy tiêu hóa được xem là hệ thống ống kéo dài từ miệng tới hậu môn gồm có: Miệng,
hầu, dạ dày, ruột non và ruột già được bao phủ bởi một lớp màng nhầy có chức năng
là nhai nghiền tiêu hóa và hấp thu thức ăn.
Trần Cừ (1972) cơ quan tiêu hóa của heo khi còn trong bào thai của heo mẹ đã hình
thành đầy đủ nhưng dung tích rất nhỏ.
Sự tiêu hóa ở miệng
Trung
Quan trọng nhất là tác động nhai, nghiền thức ăn trong miệng, mục đích làm thức ăn
bể nhỏ, trộn với nước bọt thành những viên nhờn dễ nuốt , làm tăng diện tích tiếp xúc
của thức ăn với dịch tiêu hóa để chuẩn bị cho các bước tiêu hóa tiếp sau. Nước bọt
chứa 99 % nước và 1% chất khô bao gồm mucin, các muối vô cơ enzym amylase và
lysozymes. Amylase có mặt trong tuyến nước bọt của heo nhưng hoạt động rất kém và
người Học
ta nghiliệu
ngờ cóĐH
phảiCần
là sự tiêu
hóa@
xảy Tài
ra ở miệng
thức ăn được
tâm
Thơ
liệu hay
họckhông
tậpbởi
vàvìnghiên
cứu
nuốt rất nhanh, đưa vào thực quản đến dạ dày là nơi có độ pH rất thấp, không thích
hợp cho amylase hoạt động. Tuy nhiên nếu có thể, có vài sự tiêu hóa tinh bột xảy ra ở
dạ dày bởi vì khối thức ăn không hoàn toàn tiếp xúc ngay với dịch vị.
Sự tiêu hóa ở dạ dày
Dạ dày heo có một túi đơn giản với chức năng không chỉ là cơ quan tiêu hóa mà còn
là nơi dự trử thức ăn. Nhìn từ bên ngoài vào dạ dày chia làm 3 phần: Thượng vị, trung
vị và hạ vị. Bề mặt trong, diện tích dạ dày được gia tăng bởi một hệ thống nếp gấp
biểu mô chứa các tế bào tiết khác nhau có tác dụng bài tiết chọn lọc dịch vị (nước,
pepsinogen, các muối vô cơ, chất nhầy, acid chlohidric và các yếu tố nội tại quan
trọng cho sự hấp thu vitamin B12).
Sự tiêu hóa ở ruột non
Thức ăn được tiêu hóa ở dạ dày từng phần đưa xuống ruột non, nơi đây thức ăn tác
dụng với các dịch vị tá tràng, gan và tụy. Dịch tràng tiết ra một trường base để bảo vệ
vách tá tràng do sự xâm nhập của khối thức ăn tẩm acidchlohydric.
Mật do gan bài tiết ra chứa các muối natrium và kilium của các acid mật chủ yếu là
glucocholic và taurocholic, biliverdin và bilirubin là sắc tố mật ngoài ra con có
cholesterol và mucin. Các muối mật đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa
Luận văn tốt nghiệp
bằng các hoạt hóa enzym lypase và nhủ tương hóa chất béo. Sự phân giải chất béo chủ
yếu do tác dụng của lypase dịch tụy.
Theo Hứa Văn Chung (1994), ruột non giữ nhiệm vụ chính trong sự tiêu hóa, biến đổi
những chất có thành phần phân tử phức tạp thành những chất đơn giản, dễ hấp thu vào
máu, ở ruột non pH từ 6,3- 8,3 nó vừa hấp thu những phần tử nhỏ do sự tiêu hóa tạo ra
vừa tiêu hóa những loại thực phẩm chưa được phân giải ở dạ dày, quá trình tiêu hóa
do các men tiết ra từ niêm mạc ruột, tụy tạng và mật.
Trương Lăng (2000) heo con lúc 5 tuần tuổi có khả năng tiêu hóa protein thực vật,
trước đó dịch tiêu hóa không có enzym sacharase hoặc hoạt tính thấp.
Theo Trần Cừ (1972), heo con 1 ngày tuổi có dạ dày nặng 4-5 g, có thể chứa 24-40 g
sữa, còn ruột non nặng 40-50 g với sức chứa 100-150 ml thể dịch. Đến 10 ngày tuổi
trọng lượng và dung tích tăng gấp 3 lần so với sơ sinh, ruột non có dung tích tăng gấp
2 lần so với 1 ngày tuổi.
Bảng 2.4. Dung tích dạ dày và ruột non của heo con ( Harmon, 1997).
Tuổi (ngày)
Trung
1
10
20
tâm
70
Học liệu ĐH
Dạ dày (ml)
23
66
193
Cần
1644
Ruột non (ml)
Thơ @ Tài
91
181
636
liệu5443
học
tập và nghiên cứu
Sự tiêu hóa ở ruột già
Ở heo, cellulose và các hemicellulose không bị các enzym trong bộ máy tiêu hóa tác
động. Một số nghiên cứu về mức tiêu hóa chất sơ của một số loại thức ăn bị phân giải
trong một phạm vi giới hạn. Sự tiêu hóa cellulose và polysaccharid cao phân tử ở heo
rất thấp so với thú nhai lại.
Theo Pond (1962), cho rằng việc tăng hàm lượng sơ trong thức ăn làm giảm tỉ lệ tiêu
hóa các dưỡng chất protein. Li và Sauer (1992) đã công bố rằng tỉ lệ tiêu hóa của
protein chỉ còn 71 % khi thức ăn của heo con cai sữa sớm có 13,3% xơ.
Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa ở heo con ngoài thể hiện qua sự tăng về trọng
lượng, dung tích…. Còn gắn liền với sự hình thành và hoàn chỉnh của hệ thống enzym
tiêu hóa để tiêu thụ được nhiều hơn lượng sữa mẹ cung cấp cũng như tiêu hóa một
cách hữu hiệu thức ăn khác sữa mẹ (Pond, 1974).
Theo Smith (1995) còn nhấn mạnh thên tình trạng sức khỏe của heo con cùng với yếu
tố ngoại cảnh, bệnh lý cũng như làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa như rối loạn
tiêu hóa, tiêu chảy…..
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2. Kỹ thuật cai sữa heo con
Nguyễn Thiện - Đào Đức Hà (2007) heo con có thể cai sữa ở thời điểm khác nhau
(14,21,28….ngày tuổi) phụ thuộc vào điều kiện chuồng trại chất lượng thức ăn và
trình độ chăm sóc nuôi dưỡng. Để cai sữa sớm heo con thì phải tập ăn sớm cho heo
con giai đoạn theo mẹ. Khuyến cáo nên cai sữa heo con ở độ tuổi 21-28 ngày tuổi là
phù hợp với đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở heo con cũng như đặc điểm sinh lý sinh sản
của nái.
Cai sữa heo con cần chú ý:
Không cai sữa heo con khi trong đàn có heo con bị ốm.
Không chuyễn đổi sang loại thức ăn mới trước ngày cai sữa và ngày đầu cai sữa.
Hạn chế định lượng thức ăn cho heo con trong vòng từ 2-3 ngày kể từ sau cai sữa.
Hạn chế tối đa sự chênh lệch về nhiệt độ trong ô chuồng nuôi heo và những ngày đầu
mới cai sữa so với nhiệt độ chuồng nuôi heo con giai đoạn theo mẹ.
Ô chuồng nuôi heo con giữ được càng khô ráo càng tốt.
Nếu có điều kiện về chuồng trại sau khi cai sữa đuổi heo mẹ đi và để heo con ở lại
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
chuồng thêm một thời gian rồi sau đó mới chuyễn sang chuồng heo sau cai sữa.
2.1.3. Tỉ lệ hao mòn cơ thể của heo mẹ khi nuôi con
Theo Lưu Kỷ - Phạm Hữu Doanh, (2004). Hao mòn cơ thể mẹ phụ thuộc vào lứa đẻ,
số con thời gian cai sữa của heo con. Ở cơ thể heo mẹ nuôi không cai sữa sớm, sự hao
hụt khối lượng cơ thể tăng dần từ lứa 1-5 và giảm ở các lứa sau.
Bảng 2.5: Hao mòn cơ thể heo nái theo lứa đẻ.
Lứa đẻ
Hao
mòn
(kg)
1
2
3
4
5
6
29
33
39
40
43
52
Lưu Kỷ và Phạm Hữu Doanh( 2004)
Điều này liên quan đến khâu cho chăm sóc nuôi dưỡng heo nái trong thời gian nuôi
con. Do đó người chăn nuôi cần phải điều chỉnh lại lượng ăn của nái trong ở giai đoạn
nuôi con.
Theo Nguyễn Thanh Sơn – Nguyễn Quế Côi (2005) định mức ăn cho heo nái giai đoạn mang
thai như sau (Bảng 2.6)
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.6: Định mức mức ăn cho nái giai đoạn mang thai.
Giai đoạn mang
thai
Từ phối giống đến
84 ngày
Ngày thứ 85 đến
ngày thứ 110
Từ ngày thứ 111
đến ngày thứ 113
Từ ngày thứ 114
đến ngày đẻ
Lượng thức ăn /con/ngày
(kg)
Heo gầy
Heo bình thường
Lơn béo
2,5
2,0
1,8
3,0
2,5
2,5
2,0
2,0
2,0
Cho ăn ít hoặc không cho ăn + nước tự do
Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2005)
Điều này chứng tỏ khâu chăm sóc nuôi dưỡng nái ở giai đoạn nuôi con là rất quan
trọng. Nếu ở giai đoạn nuôi con, heo nái nuôi con tốt thì heo con tăng trọng nhanh
trong giai đoạn này và heo con đạt trọng lượng cao khi cai sữa dẫn đến tăng trọng bình
quân heo con cao sau cai sữa.
Theo Phùng Thị Vân (2004), khẩu phần không đảm bảo dinh dưỡng, mức dinh dưỡng
cung cấp không đủ thì giảm khả năng tăng trọng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Lứa đẻ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái. Kết quả
trên cho thấy ở những lứa đẻ khác nhau trọng lượng heo con lúc cai sữa cũng khác
nhau dẫn đến tăng trọng heo con sau cai sữa cũng khác. Ngoài ra ảnh hưởng của khâu
chăm sóc nuôi dưỡng heo nái trong giai đoạn nuôi con cũng ảnh hưởng đến khả năng
tăng trọng của heo con sau cai sữa càng lớn. Khâu chăm sóc nuôi dưỡng càng tốt như:
Qui trình phòng và trị bệnh, chuồng trại….thì heo con theo mẹ phát triển càng tốt đạt
trọng lượng cao lúc cai sữa dẫn đến tăng trọng càng nhanh sau cai sữa.
Việc chăm sóc nái tốt là một trong những biện pháp quan trọng góp phần giúp heo con
tăng trọng, giảm hao hụt heo con trong giai đoạn theo mẹ một cách tốt nhất.
Theo Trần Thị Dân và Nguyễn Ngọc Tuân (2000), mức năng lượng cung cấp tùy
thuộc vào sức sản xuất suất trọng lượng nái có thể mất trong giai đoạn nuôi con, số
con trong ổ và số ngày nuôi.
Heo nái mập quá hay ốm quá cũng ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa nuôi con của nái.
Theo Lê Hồng Mận (2002), sức tiết sữa cũng tăng dần từ lứa 2 và giảm dần từ lứa 5
trở về sau và những nái có tầm vóc vừa phải có lượng sữa cao, heo nái béo thì lượng
sữa kém.
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của heo con
Nhu cầu dinh dưỡng là số lượng hay phần trăm dưỡng chất và năng lượng mà con vật
đòi hỏi để đảm bảo cho các hoạt động sống còn và sản xuất của nó trong 1 ngày. Nhu
cầu dinh dưỡng thay đổi tùy theo nhu cầu chức năng của con vật.
Trương Lăng (2000), heo con càng lớn nhu cầu sữa càng nhiều nhưng lượng tiết sữa
của heo mẹ giảm từ tuần thứ 3 đến cuối tuần thứ 4 rõ rệt, không đủ cung cấp năng
lượng cho heo con. Mặt khác cơ thể mẹ hao mòn từ 15-30 %. Để chăn nuôi đạt hiệu
quả hơn phải cung cấp đầy đủ dưỡng chất và năng lượng theo nhu cầu của heo con.
Do đó giai đoạn cai sữa cần phải cung cấp đầy đủ thức ăn và cân đối thành phần
dưỡng chất thì heo con mới phát triển tốt được ( Trương Chí Sơn, 1997).
2.2.1. Nhu cầu năng lượng
Theo Trần Cừ (1972), năng lượng được xem là nguồn cung cấp nguyên liệu cho cơ
thể hoạt động như thở, hoạt động của tim, hệ tiêu hóa, vận động của cơ cũng như
trong hoạt động điều nhiệt. Nguồn năng lượng chính trong khẩu phần thức ăn của heo
chủ yếu là cacbonhydrate.
Trung
Năng lượng thô (GE) là tổng năng lượng khi đốt cháy 1 gam thức ăn trong nhiệt kế
Bomb (sản phẩm cuối cùng là CO2, H2O và nhiệt năng Q). Năng lượng thô của một
tâm
Họcthức
liệuănĐH
Cầnvào
Thơ
Tài liệuchất
học
và nghiên
cứu
thành phần
phụ thuộc
tỉ lệ @
carbohydrat,
béo tập
và lượng
đạm có trong
thức ăn.
Năng lương tiêu hóa (DE) là phần năng lượng của thức ăn được hấp thu vào trong cơ
thể, được tính bằng hiệu số giữa năng lượng thô của thức ăn và năng lượng thải ra
trong phân.
Năng lượng trao đổi (ME) là năng lượng tiêu hóa trừ đi năng lượng mất đi ở dạng khí
và nước tiểu (phần năng lượng này thường không được tính đến vì nó quá nhỏ và khó
đo lường).
Theo Trần Cừ (1972), Nhu cầu về năng lượng để tăng trọng của heo con như sau:
Bảng 2.7. Nhu cầu năng lượng của heo con.
Tốc độ tăng trưởng hàng ngày (g)
Năng lượng cần thiết cho 100 g tăng trọng
hằng ngày (Kcal)
80
100
120
140
160
180
200
30
90
140
170
190
200
205
Luận văn tốt nghiệp
220
210
Trần Cừ (1972)
2.2.2. Nhu cầu đạm
Chất đạm trong thức ăn gia súc chia thành 2 nhóm: Protein và chất đạm phi protein.
Việc cung cấp các nitrogen phi protein (như urea) không đem lại lợi ít cho heo được
nuôi bằng các khẩu phần thông dụng (Hays et al, 1957; Kirbegayet et al,1965;
Wehrbein et al, 1970).
Protein là thành phần quan trọng nhất của mọi cơ thể sống chiếm 16-18 % thể trọng
chúng là nguồn quan trọng cung cấp protein cho các mô bào. Sự cung cấp protein tối
ưu cho động vật trưởng thành là việc tất yếu trong môi trường nuôi dưỡng heo con vì
nó không những ảnh hưởng tốt đến tăng trọng mà còn giảm chỉ số thức ăn, giảm giá
thành sản phẩm.
Protein được tạo thành do các acid amin kết hợp với nhau, mà những acid amin này là
những chất dinh dưỡng cần thiết. Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu cho heo cũng như để đạt
hiệu quả tối ưu trong việc cung cấp protein đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ các acid
amin với tỉ lệ hơp lý. Theo Mettz và BecSon (1992), cho rằng với khẩu phần 11-12 %
protein nhưng cân đối acid amine của heo vẫn tăng trọng bình quân ngang với khẩu
phần có 22% protein.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bảng 2.8. Nhu cầu acid amin của heo con sau cai sữa.
Các acid amin (% khẩu
phần)
Arginine
Histidine
Isoleucine
Leucine
Lysine
Methionine + Cystine
Phenullamine + Tylosine
Threonine
Tryptophan
Valine
5-10 kg
10-20 kg
0,05
0,31
0,63
0,85
1,15
0,58
0,94
0,68
0,17
0,68
0,40
0,25
0,52
0,70
0,90
0,48
0,77
0,56
0,14
0,56
Theo NRC (1988)
2.2.3. Nhu cầu nước
Nước chiếm một tỉ lệ rất quan trọng trong cơ thể gia súc và là thành phần cơ bản của
cấu tạo cơ thể, nước giữ vay trò tối quan trọng trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Hàm lượng nước trong cơ thể thay đổi theo tuổi và nó chiếm tới 82% trọng lượng heo
sơ sinh (Shield et al, 1983). Nhiều tổ chức cơ thể có chứa đến 90% nước, lượng nước
Luận văn tốt nghiệp
này phải chứa từ bên ngoài như nước uống, nước có trong thức ăn và nước do trao đổi
bên trong cơ thể tạo ra và chúng ra khỏi cơ thể qua phổi (hô hấp), da (bốc hơi), ruột
(phân), thận (nước tiểu).
Thiếu nước gia súc sẽ chết nhanh hơn thiếu thức ăn, nước hòa tan vận chuyễn các chất
dinh dưỡng để nuôi cơ thể và bài thải các chất cặn bả ra ngoài, là môi trường cho các
phản ứng biến dưỡng trong cơ thể sống. Nước trong cơ thể heo chia làm 2 dạng:
Dạng tự do: Trong máu, trong tế bào (có thể thay đổi được).
Dạng liên kết với các cation trong cơ thể (cố định).
Mất nước liên tục trong quá trình hô hấp, nếu mất 10% nước (tự do) thì sinh lý của cơ
thể sẽ bất thường, thiếu nước heo sẽ biếng ăn chậm lớn, sinh lý cơ thể bị rối loạn
(Trương Chí Sơn, 1999).
Theo Fraser et al (1988), khuyến cáo khi cung cấp nhiều nước cho heo con theo mẹ có
thể làm giảm tỉ lệ chết heo con trước khi cai sữa.
Gill et al (1986), theo dõi tiêu thụ lượng nước ở heo cai sữa từ 3-6 tuần tuổi. Nước
tiêu thụ trong tuần thứ nhất, thứ hai, thứ ba sau cai sữa lần lượt là 0,49; 0,89; 1,46;
lít/con/ngày.
Nước cung cấp cho heo phải chú ý đến số lượng và chất lượng. Ở những vùng nước bị
Trung tâm
liệu phèn
ĐH (phèn
Cầnsắt,
Thơ
Tàicóliệu
học tập
vàsựnghiên
cứu
nhiễm Học
mặn, nhiễm
phèn@
nhôm)
ảnh hưởng
xấu đến
tăng trưởng
và sức đề kháng của heo con (Võ Văn Ninh, 2001).
Bảng 2.9. Nhu cầu nước cho heo cai sữa.
Heo con
Giai đoạn trước cai sữa
Giai đoạn sau cai sữa
Heo 6-16 (kg)
Nhu cầu nước uống (lít/ngày)
0,5
1,0
1,0-2,0
Nguồn: Công ty Altech R của Mỹ, 2005
Một vài khuyến cáo về hàm lượng trong khẩu phần heo cai sữa của NRC (1988) và
Tiêu Chuẩn VN 1994 như sau (Bảng 2.9 và 2.10).
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.10. Định mức dinh dưỡng heo cai sữa.
Chỉ tiêu
Trọng lượng (kg)
4,5 - 11
250
1,8
450
3310
20
1,25
0,85
0,75
Tăng trọng (g/ngày)
Hệ số chuyễn hóa thức ăn
Tiêu thụ thức ăn (g/ngày)
ME(kcal/kg)
Protein thô (%)
Lysin (%)
Ca (%)
P(%)
11 - 25
50
2,1
950
3310
18
1,0
0,75
0,65
Theo NRC, 1988
Bảng 2.11: Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho heo con (10-20 kg).
Chỉ tiêu
Trung
Năng lượng trao
đổi (kcal/kg)
Protein thô (%)
Ca (%)
P (%)
tâm
Họcxơliệu
Hàm lượng
thô
(%) (nhỏ hơn)
Heo nội
Heo lai
Heo ngoại
3000
3200
3200
17
0,7
0,5
@5,0Tài
19
0,8
0,6
tập
5,0
15
0,6
0,4
ĐH
5,0
Cần Thơ
liệu học
và nghiên cứu
Theo TCVN (1547-1994)
2.3. Những biến đổi sinh lý của heo con sau cai sữa
Mục tiêu của giai đoạn cai sữa là làm thế nào để giai đoạn heo con ít xáo trộn nhất của
sự thay đổi điều kiện nuôi và là cơ sở cho sự phát triển nhanh ở giai đoạn tiếp theo.
Những tress khi cai sữa heo con.
Các yếu tố stress và mức độ tress đến heo con còn tùy thuộc và tuổi cai sữa và điều
kiện chăm sóc quản lý. Tuổi cai sữa càng sớm thì heo càng nhạy với sự thay đổi, quy
mô càng lớn, chăm sóc không chu đáo thì ảnh hưởng của stress càng cao.
Về tâm lý: Việc tách rời khỏi heo mẹ, nhập đàn hoặc chuyễn chuồng nuôi làm ảnh
hưởng đến hoạt động của heo. Có sự thay đổi về nhiệt độ và điều kiện môi trường
nuôi. Heo con phải học cách uống nước và ăn thức ăn riêng.
Về thức ăn: Sự thay đổi nguồn thức ăn cung cấp chủ yếu từ dạng lỏng, ấm, định kì với
khoảng cách tương đương trong ngày (khoảng 16 cử bú mỗi ngày) sang thức ăn dạng
khô cứng nguội và số lần ăn thay đổi (5-6 lần/ngày). Do đó dẫn đến nguồn cung cấp
năng lượng bị giảm. Đó là chưa nói đến việc thức ăn có chất lượng không ổn định vì
Luận văn tốt nghiệp
được đặt trong điều kiện không khí nóng ẩm. Sự thay đổi bởi việc cung cấp dinh
dưỡng từ những máng ăn xa lạ đối với heo con.
Theo Võ Ái Quốc (1996), ngay từ lúc cai sữa trở đi, loại thức ăn cho heo con cai sữa
đột ngột từ sữa mẹ bổ dưỡng dễ tiêu hóa, sang thức ăn đặt khô cứng và tiêu hóa kém.
Thay đổi này đã đốn ngã năng lực tiêu hóa thức ăn và đề kháng chống lại rối loạn tiêu
hóa.
Về miễn dịch: Miễn dịch thụ động ở cuối giai đoạn miễn dịch từ heo mẹ truyền qua
con của sữa đầu. Còn miễn dịch chủ động thì chưa phát triển đầy đủ.
Ngoài ra nguồn nhiệt tỏa ra từ heo mẹ có thể cung cấp cho heo con heo khi cần, nhất
là ban đêm khi heo con ngủ cạnh heo mẹ không còn sữa. Heo con phải uống nhiều
nước hơn khi ăn thức ăn khô. Sự tranh giành hoặc đánh nhau cũng rất dễ xảy ra khi
ghép bầy hay có sự chênh lệch về trọng lượng trong bầy.
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất heo con
Theo Bolduan (1988), Tốc độ tăng trưởng sau khi tách mẹ chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như tuổi, trọng lượng cai sữa, chuồng trại, bệnh lý.
2.4.1. Yếu tố môi trường nuôi
Các stress môi trường có hại cho heo con cai sữa gồm có: Thời tiết lạnh, gió lùa, biến
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
động về nhiệt độ , vệ sinh kém, thiếu sót về chuồng trại như khoảng ăn trên máng số
lượng, nơi đặt và lưu lượng chảy của núm uống.
Theo Nghiêm Khánh (1973), Cơ quan điều tiết thân nhiệt của heo chưa hoàn chỉnh,
lớp mỡ dưới da rất ít dễ ảnh hưởng thời tiết, khí hậu trong đó nhiệt độ và ẩm độ là hai
nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sức khỏe của heo con.
Các heo cai sữa 3-4 tuần tuổi bị một thời gian lạnh ngắn cũng có thể làm cho bệnh tiêu
chảy dinh dưỡng xuất hiện (Pauteaux et al, 1982).
Ẩm độ cao ảnh hưởng đến heo con làm cho heo con giảm sức đề kháng, dễ mắt bệnh
chủ yếu là bệnh đường tiêu hóa và hô hấp (Châu Bá Lộc, 1999).
Bảng 2.12. Nhu cầu nhiệt độ của heo con cai sữa 3-5 tuần tuổi.
Thể trọng (kg)
3,5-5,5
5,5-8,0
8,0-12,0
12,0-18,0
Võ Ái Quấc,1996
Nhiệt độ (0C)
29,5
27,0
24,5
21,0
Luận văn tốt nghiệp
2.4.2. Tuổi cai sữa
Kết quả qui trình cai sữa heo con tùy thuộc ở việc chọn lựa một tuổi cai sữa phù hợp
với điều kiện cơ sở vật chất, chương trình dinh dưỡng và tay nghề quản lý của người
chăn nuôi. Tuy nhiên về mặt kinh tế, cai sữa sớm heo con có thể giúp tăng số lứa đẻ
mỗi nái mỗi năm cũng như tăng số con sản xuất của một đời heo nái. Theo khuyến cáo
người ta thường cai sữa heo con vào lúc 28 ngày tuổi.
Theo Pond (1974), Heo con cai sữa 4 tuần tuổi trọng lượng đạt ít nhất 6,8 kg. Theo
Võ Ái Quấc (1996), heo càng đạt trọng lượng cao lúc cai sữa thì càng có được hệ
thống tiêu hóa và miễn dịch phát triển hơn, càng có khả năng đề kháng với stress và
khả năng tăng trọng tốt hơn trong thời kì sau cai sữa.
2.4.3. Dinh dưỡng
Tốc độ tăng trưởng sau khi tách mẹ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó quan
trọng nhất là yếu tố dinh dưỡng ( Bolduan, 1988).
Trung
Hiện nay heo cai sữa sớm (khoảng 3-4 tuần tuổi) đã trở thành qui trình kĩ thuật bình
thường. Kết quả của sự hiểu biết của người của người chăn nuôi về kỹ thuật quản lý
và nuôi dưỡng ngày càng tường tận đã rút ngắn dần tuổi cai sữa của heo con. Tuy
nhiên ta phải hiểu tuổi cai sữa phải gồm 2 nội dung kỹ thuật: Thôi bú mẹ và thôi ăn
sữa. Nhờ ăn dậm, heo con có thể thôi bú dễ dàng nhưng không phải thôi bú là heo con
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
hết nhận được nguồn sữa mà trái lại ta phải cung cấp cho heo những loại sữa thức ăn
(tức là thức ăn có nguồn gốc từ sữa) trong thời gian ít nhất là tuần lễ đầu của thời kì
sau cai sữa.
Như vậy, khẩu phần hóa là nhân tố quyết định hàng đầu cho năng suất heo con và lợi
nhuận sản xuất. Do đó người chăn nuôi phải hiểu biết về dinh dưỡng của heo con mà
định ra khẩu phần cho phù hợp.
Ngoài ra năng suất heo con cai sữa còn phụ thuộc vào các yếu tố: Di truyền (giống),
sức khỏe, tình trạng miễn dịch của heo con và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng.
2.5. Chăm sóc nuôi dưỡng heo con cai sữa
Trong những ngày đầu sau cai sữa, heo con thường dễ bị stress do điều kiện sống thay
đổi , ăn uống kém do thành phần thức ăn khác với sữa mẹ nên tăng trọng chậm, có khi
còn sụt cân nếu chăm sóc nuôi dưỡng không không tốt. Theo khuyến cáo nên hạn chế
mức thấp nhất những thay đổi khẩu phần lúc cai sữa, chuẩn bị cho heo làm quen với
thức ăn khô và cứng trước khi cai sữa.
Theo Lecce (1987), heo mới cai sữa có thể bị tiêu chảy do tổng số dưỡng chất ăn vào
(chứ không riêng dưỡng chất nào) trong thức ăn nhiều. Vì thế giảm số lượng ăn hàng
ngày sau cai sữa.
Luận văn tốt nghiệp
Theo Võ Ái Quấc (1996), ở giai đoạn sau cai sữa nếu nuôi không khéo có khi ta cho
ăn quá nhiều trong những ngày đầu sau cai sữa lúc heo tiêu hóa kém, làm cho bộ máy
tiêu hóa của heo bị quá tải, khởi phát tiêu chảy. Để hạn chế tiêu chảy heo con sau cai
sữa, người ta thường hạn chế mức ăn đôi ngày cai sữa. Hạn chế cũng làm giảm chứng
phù ruột (các thức ăn chưa hoặc không tiêu hóa ở ruột non sẽ là nguồn dinh dưỡng tốt
nhất cho vi sinh vật ở ruột già phát triển dẫn đến việc thải độc tố dẫn đến tiêu chảy).
Tuy nhiên, hạn chế ăn cũng dẫn đến giảm tăng trọng, như thế năng suất chung của heo
cũng thấp hơn so với cho ăn tự do. Như vậy mục tiêu của qui trình chăm sóc quản lý ở
giai đoạn này là cung cấp một môi trường, một hệ thống quản lý song song với một
loại thức ăn sử dụng cho ăn tự do mà không gây tiêu chảy và giảm thiểu được tình
trạng tuột hậu sau cai sữa. Heo có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau tùy theo tuổi và thể
trọng, tùy thuộc và loại mức độ sản xuất mà người chăn nuôi đạt yêu cầu.
Gia tăng lượng thức ăn tập ăn vào của heo con lúc theo mẹ là cơ sở thuận lợi cho việc
nuôi heo con sau cai sữa. Sự tiêu thụ một số lượng thức ăn khác với thức ăn lúc theo
mẹ kết hợp với lượng sữa tiêu thụ được không còn nữa rất dễ dàng dẫn đến rối loạn
tiêu hóa.
Trong giai đoạn mới cai sữa nếu thời tiết thay đổi bất thường nên hạn chế gió lùa và
giữ ấm cho heo con đảm bảo nhiệt độ chuồng 270C-29,50C.
NhữngHọc
bất thường
conThơ
sau cai@
sữaTài liệu học tập và nghiên cứu
Trung tâm
liệu gặp
ĐHở heo
Cần
Heo con giảm trọng lượng nhanh vì không ăn được thức ăn, do không quen với loại
thức ăn mới.
Heo con bị tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa hoặc các nguyên nhân khác.
Heo con cắn lẫn nhau do ta nhập đàn sau cai sữa.
Nhiễm hoặc bắt đầu phát bệnh hô hấp (thường ở thể mãn tính ) và các bệnh đường tiêu
hóa .
2.6. Thức ăn hỗn hợp (dạng viên)
Hiện nay trên thị trường các công ty sản xuất thức ăn đã sản xuất các loại thức ăn
cho heo con ở dạng viên là chủ yếu, thức ăn này có nhiều ưu điểm hơn so với các
loại thức ăn khác như:
Gia tăng tính ngon miệng giúp lượng ăn vào nhiều hơn.
Heo con tăng trọng cao hơn .
Hệ số chuyễn hóa thức ăn tốt hơn.
Khả năng tiêu hóa thức ăn tốt hơn.
Tiết kiệm dễ sử dụng và bảo quản.
Luận văn tốt nghiệp
Giảm bụi và ô nhiễm môi trường.
Sức khỏe heo con tốt hơn.
2.7. Vệ sinh phòng bệnh cho heo cai sữa
Phòng bệnh là cách tốt nhất ở giai đoạn này, chú trọng khâu chăm sóc, vệ sinh thức
ăn, nước uống, tẩy uế chuồng trại định kỳ bằng halamid han –lodine. Cần tập cho heo
con ăn càng sớm càng tốt ở giai đoạn 3 tuần tuổi bằng các loại thức ăn dễ tiêu hoá,
cho ăn dần từ thấp đến cao. Thay đổi thức ăn cho heo con phải thay đổi dần dần,
không đột ngột vì heo dễ bị nhiễm đường ruột.
Tập cho heo con ăn sớm từ 7-10 ngày tuổi, cai sữa từ từ (giảm dần số lần cho bú trước
khi cai sữa), tăng dần khẩu phần tập ăn trong vòng 4-5 ngày trước và sau khi cai sữa;
cho ăn từ ít đến nhiều, chia làm 4-5 lần/ngày, 2-3 ngày trước và sau khi cai sữa; dùng
một trong các thuốc điều trị bệnh đường ruột để phòng như: Colivinabet 1 gói/100kg
heo/ngày; Enzymbiosuc gói 5g/20kg thể trọng. Chú ý giữ vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo vệ
sinh thú y, thực hiện tiêm phòng đầy đủ theo quy định.
Trung
Đối với heo cai sữa những ngày đầu nên giảm lượng thức ăn còn khoảng 200
gam/con/ngày; sau một tuần tăng dần lượng thức ăn cho phù hợp. Vào 40-45 ngày tuổi là
thời điểm heo dễ bị nhiệm bệnh nhất. Vì vậy giai đoạn này cần chú ý giảm lượng thức ăn,
sát trùng chuồng trại thường xuyên và định kỳ, hạn chế mầm bệnh lây lan. Vệ sinh
chuồngHọc
trại tốt
để giảm
số lượng
gây bệnh
môi trường.
tiêu chảy,cứu
1
tâm
liệu
ĐH bớt
Cần
ThơE.coli
@ Tài
liệuởhọc
tập vàKhinghiên
ml phân thải ra môi trường có chứa hàng tỷ vi khuẩn E.Coli, vì thế việc sử dụng các
hoá chất sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi là rất cần thiết, có thể 3 ngày phải
sát trùng chuồng trại một lần. Tập cho heo ăn sớm để quen dần và nâng cao khả năng
tiêu hóa thức ăn. Hạn chế mức ăn về năng lượng và prôtêin. Cho ăn thêm premix
kháng sinh để ngăn chặn E.coli gây bệnh phát triển ở ruột non. Hạn chế các tác nhân
bất lợi của môi trường. Nguyên tắc điều trị: dùng kháng sinh chống E.coli và các vi
khuẩn kế phát. Giảm lượng thức ăn tinh.
Khi heo bớt tiêu chảy và hồng hào trở lại, tiếp tục tiêm bồi dưỡng các loại vitamin và
kháng sinh để phòng ngừa phụ nhiễm và tăng sức đề kháng cho heo.
.
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Phương tiện và phương pháp thí nghiệm
3.1.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thời gian tiến hành thí nghiệm: Từ tháng 1 đến tháng 4/2008
Địa điểm: Công ty Nông Nghiệp Cờ Đỏ - Thuộc huyện Vĩnh Thạnh – Quận Ô Môn –
TP. Cần Thơ.
3.1.2. Đối tượng thí nghiệm
Nái: theo dỏi trên 9 nái với 3 lứa đẻ khác nhau (lứa 4, lứa 5, lứa 6).
Heo con cai sữa: Theo dỏi trên 9 bầy heo con của 3 lứa đẻ trên, mỗi lứa theo dỏi trên 3
bầy heo con.
Heo con sau cai sữa theo dõi từ 30-51 ngày tuổi.
Các heo nái được chọn ngẫu nhiên khi lấy các chỉ tiêu.
Số lượng heo thí nghiệm: 9 heo nái và tiến hành trên heo con sau cai sữa giai đoạn từ
30-51 ngày tuổi của những nái đẻ từ lứa 4 đến lứa 6.
Heo nái
LứaCần
4 (n=3)Thơ @Lứa
Lứavà
6 (n=3)
Trung tâm
Học liệu ĐH
Tài5 (n=3)
liệu học tập
nghiên cứu
Giống nái
Nọc phối
Heo con cai sữa
YxL
Gieo nhân tạo
(Giống Omega)
28
YxL
L
YxL
L
27
28
3.1.3. Chuồng trại thí nghiệm
Heo thí nghiệm được nuôi trong hệ thống hở hoàn toàn. Chuồng thiết kế theo 2 mái,
mái lợp ngói. Heo nái sau khi tách được chuyễn xuống chuồng cá thể nuôi riêng, heo
con được nuôi chuồng nền, tường làm bằng xi măng, tất cả các ô chuồng đều có núm
uống tự động (sử dụng hệ thống nước ngầm).
3.1.4. Dụng cụ phục vụ thí nghiệm
Một cân đồng hồ lớn 100 kg với khoảng chia nhỏ nhất la 200 g dùng để cân trọng
lượng heo con hàng tuần, một cân đồng hồ nhỏ 5 kg với khoảng chia nhỏ nhất là 20 g,
dùng để cân thức ăn hàng ngày, thướt dây dùng để đo vòng ngực nái.
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Phương pháp thí nghiệm
3.2.1. Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên ở 3 nhiệm thức là số heo con cai sữa của
3 lứa đẻ khác nhau ( lứa 4, lứa 5, lứa 6)
NT NT 1
Lập lại
1
2
3
-
NT 2
NT 3
-
-
NT 1: Số heo con theo dỏi của nái lứa 4.
NT 2: Số heo con theo dõi của nái lứa 5.
NT3 : Số heo con theo dõi của nái lứa 6.
Theo dỏi năng suất heo con sau cai sữa ảnh hưởng từ thể trạng khác nhau ở heo nái
sau khi tách ( Lứa, vòng ngực, tình trạng sức khỏe): Đo vòng ngực nái lúc tách, Trọng
lượng cai sữa của heo con theo mẹ, tăng trọng bình quân hàng tuần của heo con, tình
trạng sức khỏe heo con, lượng ăn hàng ngày.
Trung
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Mỗi nái
và những
con Thơ
sau cai@
sữaTài
của nái
theo
dõi và
riêng,
các số liệu
tâm
Học
liệu bầy
ĐHheo
Cần
liệuđược
học
tập
nghiên
cứu
được thu thập và ghi chép vào sổ hàng ngày.
3.2.1.1. Đối với heo con sau cai sữa
Cân trọng lượng heo con cai sữa ở các ngày tuổi 30, 37, 44, 51.
Theo dõi lượng thức ăn ăn được trong ngày.
Theo dõi tình trạng sức khỏe heo con trong từng thời kì.
3.2.1.2. Đối với heo nái ở thời điểm tách con
Đo vòng ngực vào thời điểm tách con.
Lượng ăn trước ngày tách con.
Lượng ăn hàng ngày tình trạng sức khỏe.
Ngày phối giống, xác định phối đậu thai.
3.2.1.3. Cách sử lý số liệu
Số liệu được thu thập và sử lý bằng mô hình tuyến tính tổng quát (Generral Liner
Model ) của chương trình Minitab Release 13.2 và phần mềm Excel.3.2.2. Các chỉ tiêu
theo dỏi.
Luận văn tốt nghiệp
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi
3.2.3.1. Heo con cai sữa
Tăng trọng của heo con: Tăng trọng của heo con được tính theo công thức
Tăng trọng = Trọng lượng cuối – trọng lượng đầu
Kết quả ta tính được tăng trọng bình quân của heo ở mỗi tuần và suốt thí nghiệm rồi
sau đó ta chia số ngày nuôi, cuối cùng ta được tăng trọng bình quân/con/ngày.
Lượng thức ăn heo tiêu thụ
Thức ăn tiêu thụ được cân hằng ngày cho từng ô thí nghiệm sau đó ta qui ra số lượng
thức ăn heo con tiêu thụ bình quân/con/ngày.
Lượng thức ăn heo con tiêu thụ được tính theo công thức:
Thức ăn tiêu thụ = Lượng thức ăn trước khi cho ăn – Lượng thức ăn trước khi dư thừa
Hệ số chuyển hóa thức ăn
Hệ số chuyển hóa thức ăn tính theo từng giai đoạn: Giai đoạn 30-37 ngày tuổi, 37-44
ngày tuổi, 44-51 ngày tuổi, 51-58 ngày tuổi.
Hệ số chuyển hóa thức ăn của heo con được tính theo công thức:
Hệ số chuyển hóa thức ăn (kg thức ăn/kg tăng trọng) = Tổng lượng thức ăn của toàn
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
bầy heo con tiêu thụ / Tổng tăng trọng của toàn bầy heo.
3.2.3.2. Heo nái
Theo dỏi thể trạng của từng nái ở thời điểm tách con như: Lứa đẻ, vòng ngực (theo dỏi
tình trạng heo nái mập hay ốm).
Theo dỏi thời gian nái lên giống lại sau khi khi tách con (ngày)
3.3. Thức ăn trong thí nghiệm
Vào thời điểm cai sữa heo nái được chuyển sang chuồng nái chờ phối, nái được
chuyễn sang thức ăn nái mang thai. Đối với heo con vẫn để nuôi ở chuồng cũ, ăn khẩu
phần tập ăn trong thời gian 2 tuần tuổi đến thời điểm tách mẹ sau đó chuyễn sang khẩu
phần thức ăn heo sau cai sữa
Vào thời điểm 2 tuần tuổi heo con được cho ăn bằng thức tập ăn cho đến khi cai sữa
chuyễn sang thức ăn cho heo con cai sữa. Thức ăn không cho vào máng ăn heo con
mà rãi trên nền chuồng sau khi đã được làm vệ sinh sạch đẻ tránh tình trạng heo con
dành ăn.
Luận văn tốt nghiệp
Vào tuần lễ cai sữa thứ nhất heo con đươc cho ăn ngày 2 lần cho ăn theo định mức
nhằm hạn chế tiêu chảy do chuyễn đổi từ thức ăn tập ăn sang cai sữa. Vào các tuần
tiếp theo heo được cho ăn với lượng thức ăn tăng dần.
Thức ăn dùng trong thí nghiệm là thức ăn hỗn hợp của công ty TNHH Chăn Nuôi
C.P.Việt Nam – Chi Nhánh Tiền Giang , Huyện Châu Thành – Tỉnh Tiền Giang
Thức ăn heo con cai sữa: Thức ăn hỗn hợp dạng viên NOVO 9651
Thức ăn heo nái sau khi tách con: Thức ăn hỗn hợp dạng viên NOVO 9666
Thức ăn nái nuôi con: Thức ăn hỗn hợp dạng viên NOVO 9667
Bảng 3.3.1.Thành phần dinh dưỡng chính 3 loại thức ăn trên:
Thức ăn hỗn hợp 9651
Chỉ tiêu
Trung
CP (%)
20
Xơ thô (%)
20
Độ ẩm(%)
14
NLTĐ (kcal/kg)
3300
Colistin(mg/kg)
88
tâm
Học liệu ĐH -Cần
Clotetraciline(mg/kg)
9666
Thơ @
13
7
14
2900
Tài
liệu
-
9667
học
15
7
14
3100
tập200
và
nghiên cứu