TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
THÁI THANH HÙNG
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG DẦU NÀNH,
DẦU DỪA LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
TRỨNG GÀ ĐẺ THƯƠNG PHẨM GIỐNG
ISA BROWN NUÔI CHUỒNG
KÍN Ở ĐỒNG NAI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y
Cần Thơ, 2009
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG DẦU NÀNH,
DẦU DỪA LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
TRỨNG GÀ ĐẺ THƯƠNG PHẨM GIỐNG
ISA BROWN NUÔI CHUỒNG
KÍN Ở ĐỒNG NAI
Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Nhựt Xuân Dung
Trương Văn Phước
Nguyễn Thị Mộng Nhi
Sinh viên thực hiện:
Thái Thanh Hùng
MSSV: 3052422
Lớp: CNTY K31
Cần Thơ, 2009
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG DẦU NÀNH,
DẦU DỪA LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
TRỨNG GÀ ĐẺ THƯƠNG PHẨM GIỐNG
ISA BROWN NUÔI CHUỒNG
KÍN Ở ĐỒNG NAI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y
Cần Thơ ngày…. Tháng 05 năm 2005
Cần Thơ, ngày….tháng 05 năm 2005
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DUYỆT BỘ MÔN
Nguyễn Nhựt Xuân Dung
Cần Thơ ngày …. tháng 05 năm 2005
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Thái Thanh Hùng
i
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
LỜI CẢM TẠ
Con xin cảm ơn cha, mẹ người đã sinh ra con và không ngại gian lao, cực khổ nuôi
con lớn và lo cho con ăn học.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung, một người cô kính yêu
đã hết lòng dạy dỗ, hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ
Quý thầy cô trong trường Đại Học Cần Thơ
Quý thầy cô và ban chủ nhiệm bộ môn chăn nuôi
Đã tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báo cho em trong suốt
quãng đời sinh viên.
Em xin cám ơn anh Trương Văn Phước và Anh Lâm Thanh Đức đã tận tình giúp
đở và chỉ dẫn em trong suốt quá trình thực tập để em hoàn thành tốt đề tài.
Chân thành cảm ơn các anh chị khóa trước, các em khóa 32, các bạn cùng lớp và
các anh chị em ở trại gà.
Cần Thơ, ngày tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiên
Thái Thanh Hùng
ii
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................ vii
TÓM LƯỢC........................................................................................................ viii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 2
2.1. GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ ISA BROWN................................................ 2
2.2. TIÊU CHUẨN VỀ ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU.................................................. 3
2.2.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 3
2.2.2. Ẩm độ.................................................................................................... 3
2.2.3. Thời gian chiếu sáng .............................................................................. 3
2.2.4. Thông thoáng......................................................................................... 3
2.2.5 Mật độ nuôi............................................................................................. 4
2.2.6 Chuồng trại ............................................................................................. 4
2.3 Vai trò và tác dụng của thức ăn trong chăn nuôi ............................................ 5
2.3.1. Vai trò của năng lượng........................................................................... 6
2.3.2 Vai trò của chất đạm ............................................................................... 7
2.3.3. Vai trò của chất béo trong dinh dưỡng động vật..................................... 8
2.3.4. Thành phần hóa học trong dầu dừa....................................................... 10
2.3.5. Thành phần hoá học trong hạt đậu........................................................ 11
2.3.6. Mối tương quan giữa năng lượng và protein......................................... 11
2.3.7. Vai trò của chất khoáng........................................................................ 12
2.3.8. Vai trò của vitamin............................................................................... 13
2.3.9. Vai trò của nước................................................................................... 14
2.4. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG ..................................................................... 14
2.5. QUY TRÌNH PHÒNG BỆNH .................................................................... 15
2.6. CHẤT LƯỢNG TRỨNG ........................................................................... 16
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..................18
3.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ................................................................. 18
3.1.1. Địa điểm và thời gian........................................................................... 18
3.1.2. Động vật thí nghiệm............................................................................. 18
3.1.3. Chuồng trại thí nghiệm......................................................................... 18
3.1.4. Khẩu phần cơ sở của thức ăn thí nghiệm .............................................. 18
3.1.5. Dụng cụ thí nghiệm.............................................................................. 20
3.1.6. Thuốc thú y.......................................................................................... 20
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM................................................................ 20
3.2.1. Bố trí thí nghiệm .................................................................................. 20
3.2.2. Quy trình nuôi dưỡng........................................................................... 20
iii
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3.2.3. Phương pháp lấy mẩu........................................................................... 20
3.3. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỶ THUẬT..................................................... 21
Tình hình dịch bệnh trong thời gian theo dõi.................................................. 22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................24
4.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐÀN GÀ........................................................... 24
4.2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM .......................................................................... 24
4.2.1 Ảnh hưởng của khẩu phần lên tỷ lệ đẻ và tiêu tốn thức ăn..................... 24
4.2.2 Ảnh hưởng của khẩu phần lên chất lượng trứng .................................... 25
4.2.2 Hiệu quả kinh tế của 4 khẩu phần thí nghiệm. ....................................... 31
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..............................................................32
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................. 32
5.2 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................33
PHỤ CHƯƠNG.....................................................................................................34
iv
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
DD1%: nghiệm thức dầu dừa 1 %
DD3%: nghiệm thức dầu dừa 3 %
DN1%: nghiệm thức dầu nành 1 %
DN3%: nghiệm thức dầu nành 3 %
DM: vật chất khô
CP: protein thô
EE: béo thô
NDF: xơ thô
NFE: chiết chất không đạm
P: phospho
Ca: canxi
ME: năng lương trao đổi
TTT Ă: tiêu tốn thức ăn
TTT Ă/ gà: tiêu tốn thức ăn trên gà
TTT Ă/ trứng: tiêu tốn thức ăn trên trứng
CSHD: chỉ số hình dáng
CSLTĐ: chỉ số lòng trắng đặc
CSLĐ: chỉ số lòng đỏ
ĐV haugh: đơn vị haugh
M L Đ: màu lòng đỏ
TLLĐ: tỷ lệ lòng đỏ
TLLT: tỷ lệ lòng trắng
TLV: tỷ lệ vỏ
TL: trọng lượng
ĐDV: độ dày vỏ
v
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Chỉ tiêu sản xuất của giống gà Isa brown ................................................ 2
Bảng 2.2: Nhu cầu năng lượng (ME) của gà đẻ Isa brown theo nhiệt
độ môi trường (kcal/gà/ngày)................................................................. 7
Bảng 2.3: Tỉ lệ % chuyển hóa ME vào thành phần tăng trọng ................................. 7
Bảng 2.4: Khả năng tiêu hóa chất béo ở gia cầm ..................................................... 9
Bảng 2.5: Quy trình phòng bệnh ............................................................................16
Bảng 3.1: Công thức khẩu phần thức ăn thí nghiệm ...............................................19
Bảng 3.2: Thành phần hóa học của khẩu phần........................................................19
Bảng 3.3: Qui trình thuốc thú y..............................................................................23
Bảng 4.1: Tỷ lệ đẻ và tiêu tốn thức ăn ...................................................................24
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu về chất lượng trứng ............................................................26
Bảng 4.3: Ảnh hưởng các mức độ bổ sung cẩ các loại dầu lên chất
lượng trứng qua các tuân tuôi đẻ ở gà ....................................................29
Bảng 4.4: Ảnh hưởng các mức độ bổ sung dầu lên chất lượng trứng qua các
tuần tuôi đẻ ở gà ...................................................................................30
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của các mức độ bổ sung dầu nành dầu
dừa trên gà đẻ .......................................................................................31
vi
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ đẻ và tiêu tốn thức ăn/gà…………………………………….25
Biểu đồ 4.2: Chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng, chỉ số hình dáng của trứng……..26
Biểu đồ 4.3: Biểu diễn đơn vị Haugh và màu lòng đỏ………………………… 27
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ lòng đỏ, tỷ lệ lòng trắng và tỷ lệ vỏ của trứng………………27
Biểu đồ 4.5: Độ dày vỏ và trọng lượng của trứng gà……………………………28
vii
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TÓM LƯỢC
Thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng các mức độ bổ sung dầu nành và dầu dừa lên tỷ
lệ đẻ , tiêu tốn thức ăn và chất lượng trứng trên gà đẻ thương phẩm giống Isa
brown được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn khẩu phần khác nhau trên 160 gà
mái đẻ 45 tuần tuổi. kết quả ghi nhận được như sau:
Tiêu tốn thức ăn / gà /ngày của gà ở NTD1 là thấp nhất so với các khẩu phần còn
lại, (P<0,01), tỷ lệ đẻ của NTN3 là cao nhất 94,19% so với 91,81%, 89,56%,
87,94% của các khẩu phần còn lại, sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê
(P<0,01), tiêu tốn thức ăn / trứng NTD1 là thấp nhất 131,6 g (P= 0,16).
Trọng lượng trứng giữa các nghiệm thức tương đương nhau không có sự chênh lệch
nhiều.
Chỉ số hình dáng giữa các nghiệm thức cũng không có sự khác biệt nhỏ nhất là
75,28 và lớn nhất là 76,85, và đều vượt chỉ tiêu về một quả trứng tốt.
Chỉ số lòng trắng đặc giữa các nghiệm thức thì có sự khác biệt có ý nghĩa (P<0,01)
Chỉ số lòng đỏ hầu như không có sự khác biệt.
Màu thì cũng tương đối giống nhau và đều đạt yêu cầu về chất lượng.
Tỷ lệ các thành phần trong quả trứng thì cũng không khác nhau về mặt thống kê.
Nhưng tỷ lệ các thành phần này chưa đạt yêu cầu của một quả trứng tốt.
Đơn vị Haugh thì có phần khác biệt về mặt thống kê (P<0,01) và đều vượt chỉ tiêu
của 1 trứng tốt.
Như vậy sử dụng khẩu phần có 1 % dầu nành là tốt nhất.
viii
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ngành chăn nuôi hiện nay thì con gà giử một vị trí rất quan trọng, góp phần
cung cấp một lượng rất lớn về thực phẩm cho con người. Trong đó trứng gà một
thực phẩm giàu dinh dưỡng và khá cân bằng về dưỡng chất cũng là nguồn protein
an toàn nhất trong các protein có nguồn gốc từ động vật đối với con người. Xu
hướng nhu cầu ngày càng cao của con người. Hiện nay có nhiều trang trại nuôi gà
đẻ trứng thương phẩm đã xuất hiện khắp các nơi trên đất nước với các quy mô khác
nhau. Trong đó miền Đông Nam Bộ là khu vực mà ngành phát triển rất cao trong cả
nước với nhiều trang trại lớn và công ty thức ăn gia súc. Mặt khác để nâng cao hiệu
quả sản xuất các nhà khoa học đã dày công nghiên cứu nhiều mặt trong ngành như:
giống, chuồng trại, thức ăn, dinh dưỡng, thuốc….Vì thức ăn chiếm từ 70-80% trong
cơ cấu giá thành cho nên để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và chi phí thấp thì
phải áp dụng nhiều biện pháp dinh dưỡng với các khẩu phần và thực liệu khác nhau.
Trong nhu cầu về dinh dưỡng thì bên cạnh protein chất béo là một dưỡng chất quan
trọng nó ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng trứng, tỉ lệ đẻ, trọng lượng trứng và cả
thời gian cho trứng. Trong đó dầu nành được sử dụng rộng rải trong khẩu phần gà
đẻ tuy nhiên gía thành cao; bên cạnh đó dầu dừa là sản phẩm rất phổ biến ở niền
nam lại có giá rẻ, là nguồn cung cấp năng lượng rất tốt cho gà. Trong thức ăn hổn
hợp cho gà, thành phần chất béo không nhiều nhưng không thể thiếu được. Cho nên
việc bổ sung thêm một lượng dầu dừa và dầu nành thích hơp sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn cho việc chăn nuôi của chúng ta. Tuy nhiên, để lựa chọn một khẩu
phần cung cấp chất béo phù, giảm chi phí thức ăn nên chúng tôi tiến hành đề
tài:”Khảo sát sự ảnh hưởng ảnh hưởng các mức độ bổ sung dầu nành và dầu dừa lên
tỷ lệ đẻ , tiêu tốn thức ăn và chất lượng trên gà đẻ thương phẩm giống Isa brown
nuôi tại Đồng Nai”.
1
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ ISA BROWN
Isa Brown được nuôi ở hầu hết các nước trên thế giới. Nó thích nghi được với nhiều
điều kiện khí hậu khác nhau, nhiều phương thức nuôi khác nhau. Có sức đề kháng
với bệnh tật cao đẻ trứng màu nâu có chất lượng tốt.
Về ngoại hình gà bố mẹ: con trống lông màu nâu đỏ, gà mẹ có màu lông trắng.
Một số đặt tính sản xuất: Theo tài liệu kỹ thuật của I S A (1993) thì một số chỉ tiêu
của gà đẻ thương phẩm 20-78 tuần tuổi đạt như sau:
Tỷ lệ nuôi sống: 93.3%
Rớt hột vào tuần tuẩi thứ 19, đẻ 50% vào tuần thứ 21, tỷ lệ đạt đỉnh cao (93%) tuần
thứ 26- 33, và tuần 76 còn lại 73% (Võ Bá Thọ, 1996)
Sản lượng trứng:
Từ 20-72 tuần tuổi: 303 quả/ năm
Từ 20-76 tuần tuổi: 320.6 quả/ năm
Bảng 2.1 Chỉ tiêu sản xuất của giống gà Isa brown
Chỉ tiêu
Tỉ lệ đẻ(%)
Trọng lượng(g)
Bắt đầu đẻ
2
1650
6 ngày
15
1726
14 ngày
50
1800
21 ngày
80
1850
28 ngày
90
1875
30 tuần tuổi
1925-1075
35 tuần tuổi
1950-2000
Loại thải
1975-2100
(Nguyễn Thị Hạnh, (1997))
2
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trọng lượng trứng
24 tuần tuổi: 56g
35 tuần tuổi: 62g
72 tuần tuổi: 65g
2.2. TIÊU CHUẨN VỀ ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU
2.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ chuồng nuôi là điều kiện tiểu khí hậu quan trọng nhất. Nó ảnh hưởng rất
lớn đến sức khỏe và năng suất đàn gà. Nhiệt độ nóng hay lạnh điều có tác động trực
tiếp đến cơ thể gà và khả năng hấp thu dinh dưỡng của chúng. Nhiệt độ lý tưởng
trong chuồng là từ 20- 25o C là tốt nhất
2.2.2. Ẩm độ
Ẩm độ cũng là yếu tố khí hậu rất quan trọng đối với đàn gà. Ẩm độ càng cao là gây
điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển như: vi khuẩn nấm mốc…đặc biệt là
cầu trùng. Mật độ nuôi càng cao thì ẩm độ càng cao (Võ Bá Thọ, 1996).
Ẩm độ thấp thì gà cần nhu cầu nước uống nhiều hơn, nhu cầu sử dụng thức ăn sẽ
giảm, gà dẽ bị mất nước, da khô, chuồng bụi..thông thường độ ẩm tốt nhất cho gà là
từ 65- 75o % (Dương Thanh Liêm, 1999).
2.2.3. Thời gian chiếu sáng
Thời gian chiếu sáng phải phù hợp với từng giống gà, từng lứa tuổi và đặc biệt là
vào thời kì đẻ, vì nó ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng của trứng.
Trong giai đoạn đẻ , chiếu sang thích hợp cho các giống gà là 16 giờ1/ngày đêm,
với công suất 4W/m2 và cường độ là 20 lux. Có nhiều cách tăng chiếu sang ở cuối
giai đoạn hậu bị. Cách chiếu sáng phổ biến là tăng từ từ trong 2 tuần, mỗi ngày 30
phút. Một cách khác có thể tăng đột ngột từ 8 giờ/ngày lên 24 giờ/ngày để tạo kích
thích mạnh trong 2 ngày, sau đó giảm xuống 14 giờ, rồi tăng từ từ 30 phút mổi ngày
cho tới khi đủ 16 giờ/ngày đêm.
2.2.4. Thông thoáng
Cần tạo điều kiện thông thoáng tốt cho gà. Vì nếu gà sống trong điều kiện thông
thoáng kém < 0.9 m3 không khí/giờ/kg thể trọng đàn gà có nguy cơ mắc bệnh hô
hấp và bệnh Newcastle cao hơn mức bình thường. Nếu gà sống trong điều kiện có
trao đổi không khí tốt > 5m3 không khí/giờ/kg thể trọng của đàn thì khả năng mắc
bệnh rất thấp (Lã Thị Thu Minh, 1995).
3
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.2.5 Mật độ nuôi
Đây là yếu tố ghóp phần ảnh hưởng tới sự thông thoáng . Mật độ nuôi phụ thuộc
vào các yếu tố: tuổi, giống, phương thức chăn nuôi, điều kiện khí hậu, trình độ trang
thiết bị trong chuồng nuôi.
2.2.6 Chuồng trại
Tuỳ theo quy mô và mục đích sử dụng mà chuồng trại có thể cải tạo hoặc xây mới.
Tuy nhiên chuồng trại phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau
Địa thế xây dựng: Ta phải chọn khu đất thuận tiện cho việc lưu thông nhưng phải
cách xa khu dân cư đường xá và vật nuôi khác. Chuồng nuôi phải được xây dựng
nơi khô ráo, tránh ẩm ướt dễ vệ sinh. Nền chuồng phải cao hơn mặt đất 50 cm
(Châu Bá Lộc, 1997). Ta phải đào mương rảnh thoát nước trong khu vực chuồng
nuôi để tránh động nước (Hồ Văn Giá, 1992).
Trang thiết bị:
Rèm che: Bằng bạt, bao tải dùng che gió, mưa, nắng và giữ ấm cho gà trong mùa
rét.
Quây gà: Dùng khi úm gà con thường là cót, cót ép.
Nguồn sưởi: Bóng điện, bếp điện, bóng sưởi nếu lò than hay củi cần thông khói tốt.
Máng uống: Khi gà còn nhỏ dùng máng uống galon nhỏ. Sang tuần tuổi thứ hai thay
bằng máng uống galon to hoặc máng uống dài.
Máng ăn: Tuần tuổi đầu dùng khay tôn hoặc bằng mẹt. Từ tuần tuổi thứ hai, dùng
máng P50 hay máng ăn đóng bằng gỗ. Chất độn chuồng: Có thể dùng trấu, dăm bào
phải khô sạch ... lớp độn dầy 8 -10cm.
Hướng chuồng: nên xây dựng hướng chuồng theo hướng đông bắc – tây nam và cửa
chuồng mở theo hướng đông - nam là tốt nhất vừa tránh được mưa bảo vừa sử dụng
được ánh sáng buổi sáng chứa tia hồng ngoại chiếu thẳng vào chuồng (Võ Văn Sơn,
2002).
Phương thức nuôi: hiện nay có ba phương thức nuôi gà công nghiệp: nuôi gà trên
lồng, trên sàn, trên nền.
Nuôi trên lồng: phương pháp này thường được áp dụng cho nuôi gà thương phẩm vì
có thể tận dụng được tối đa diện tích chuồng nuôi. Hạn chế tôt được một số bệnh tật
như: bệnh cầu trùng.Tuy nhiên phương thức nuôi này đòi hỏi phải có vốn đầu tư cao
khó áp dụng rộng rải được.
4
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Nuôi trên sàn: phương pháp này thường được áp dụng cho nuôi gà đẻ trứng giống
hay trứng thương phẩm. Khi nuôi theo cách này có thể hạn chế được bệnh ký sinh
trùng và chuồng nuôi được thông thoáng khí (Võ Bá Thọ, 1996)
Nuôi gà trên nền: phương thức nuôi này sẽ giúp ta dễ cơ giới hóa chăn nuôi, chi phí
ban đầu thấp, tận dụng được chất độn chuồng mà ở địa phương có. Tuy nhiên phải
cần diện tích nuôi lớn. Khó kiểm soát được điều kiện tiểu khí hậu của chuồng nuôi
(Bùi Thị Kim Dung, 1996).
2.3 Vai trò và tác dụng của thức ăn trong chăn nuôi
Thức ăn gia súc gồm 2 thành phần: phần nước và phần chất khô. Phần chất khô có 2
loại: chất hữu cơ và tro (còn gọi là chất khoáng). Chất hữu cơ gồm có chất đạm
(protein), chất bột đường (carbohydrate), chất béo (lipid), chất xơ (cellulose),
vitamin; Chất khoáng gồm 2 loại: Loại các nguyên tố đa lượng có nhiều trong cơ
thể như canxi, phospho; loại các nguyên tố vi lượng có rất ít trong cơ thể như sắt,
đồng, Iod.
Đối với cơ thể gia súc những chất dinh dưỡng trên có các nhiệm vụ khác nhau như
sau:
Nhiệm vụ cung cấp năng lượng: nhiệm vụ này do chất bột đường và chất béo đảm
nhiệm. Những chất này được “đốt cháy“ trong cơ thể sản sinh nhiệt, làm nóng cơ
thể do đó cơ thể mới hoạt động được.
Nhiệm vụ làm vật liệu xây dựng: chất đạm và khoáng kiến tạo nên cơ thể, trong đó
thịt được cấu tạo chủ yếu từ chất đạm, bột xương được hình thành chủ yếu từ chất
khoáng.
Nhiệm vụ điều hòa sự sống: Có những chất như vitamin, men,.. không phải là chất
đốt, cũng không phải là chất xây dựng, nhưng thiếu chúng thì con vật sẽ chết vì mọi
hoạt động sống (như tiêu hóa, hấp thu, bài tiết và vận động) không tiến hành được,
những chất này là “chất điều hòa sự sống”.
Như vậy, con vật có khoẻ mạnh, lớn lên, sinh đẻ và làm việc được thì thức ăn cần
có đủ 3 loại chất nêu trên, chỉ cần thiếu một loại là gây ảnh hưởng đến loại chất
khác.
Trong chăn nuôi, người ta còn sử dụng một loại thức ăn gọi là thức ăn bổ sung.
Thức ăn bổ sung là những loại thức ăn chỉ dùng với số lượng nhỏ, nhưng có tác
dụng làm cho khẩu phần được cân đối. Nó chỉ có tác dụng bổ sung chứ không giữ
vai trò thay thế cho các loại thức ăn trên.
Thức ăn là nguyên liệu để duy trì sự sống hàng ngày vừa là nguyên liệu cho sự sinh
trưởng và phát triển của cơ thể tạo ra sản phẩm tiêu biểu cho mỗi loài mỗi giống.
5
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Do vai trò quan trọng như vậy nên về mặt kinh tế thì nó bao giờ cũng chiếm tỉ lệ
70-80% trong giá thành sản phẩm và là nhân tố quyết định lời lỗ của ngành chăn
nuôi. Thức ăn và dinh dưỡng là một vấn đề tế nhị và phức tạp mà mỗi người làm
nghề nuôi gà cần phải hiểu biết càng sâu càng có lợi (Lê Hồng Mận, Hoàng Hoa
Cương, 1995).
2.3.1. Vai trò của năng lượng
Năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể: tiêu hoá, tuần hoàn, hô
hấp, sinh sản, bài tiết và trao đổi chất.
Thức ăn năng lượng hay chất bột đường là thành phần dinh dưỡng chiếm tỉ lệ lớn
nhất hơn 50% so với các chất dinh dưỡng khác trong thức ăn gia cầm. Nó là nguyên
liệu ban đầu để chuyển hoá các chất béo, cung cấp bộ khung cacbon để tạo nên các
acid amin và nhiều chất khác trong cơ thể (Dương Thanh Liêm, 1997).
Khi nhiệt độ môi trường tăng cao gà có phản ứng tự nhiên để chống lại là điều tiết
thân nhiệt bằng cách tăng tần số hô hấp, ăn ít, uống nhiều nước,..Khi ấy việc tăng
năng lượng và protein trong khẩu phần là rất cần thiết để bù đắp hao tổn nói trên
nhưng khi tiếp tục tăng quá 27oC cơ thể gà sẽ bị rối loạn. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng
nữa thì cơ thể không bị mất năng lượng như trường hợp trên lúc này không nên tăng
năng lượng trong thức ăn mà còn phải giảm xuống một cách hợp lí ( Peter và Levis,
1996).
Ngoài ra hàm lượng năng lượng của thức ăn gia tăng thì gà mái sẽ ăn ít đi. Quy luật
là sự tiêu tốn thức ăn sẽ giảm 4% cho mỗi 50 kcal gia tăng. Nếu chỉ dựa trên sự gia
tăng trọng lượng của gà mái không thể biết được mức độ thức ăn. Bởi lẽ một phần
rất lớn năng lượng tiêu thụ được dùng vào việc tăng cường sản sinh nhiệt (North,
1984).
Theo nhiều tài liệu nhiên cứu cho thấy đối với gà chuyên trứng, trong giai đoạn đẻ
thì nhu cầu năng lượng được giữ ở mức khoảng 2750-2900 kcalME/kg thức ăn
(Lương Đức Phẩm, 1982).
Nhu cầu năng lượng cho sinh trưởng và sản xuất
Theo tài liệu của Kakuk và Schmidt (1998) thì khả năng chuyển hóa năng lượng
vào thành phần tăng trọng của gà được trình bày ở Bảng 2.3.
6
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Bảng 2.2: Nhu cầu năng lượng (ME) của gà đẻ Isa brown theo nhiệt độ môi
trường(kcal/gà/ngày)
Mức đẻ
Nhiệt độ môi trường
15 0C
20 0C
25 0C
30 0C
0-10%
295
280
265
250
10-30%
312
295
278
260
30-50%
330
310
290
270
50-70%
340
320
300
280
Treen70%
350
330
310
290
Sau đỉnh cao
340
320
300
280
Đầu giai đoạn đẻ
(Võ Bá Thọ (1995))
Bảng 2.3: Tỉ lệ % chuyển hóa ME vào thành phần tăng trọng
Các loại gia cầm
Tỉ lệ chuyển hóa ME vào sản phẩm
Gà thịt 7 tuần tuổi: 1,6 kg
20-25
Gà 20 tuần tuổi 1,8 kg
10-12
Gà mái đẻ 200 quả /năm
16-18
Gà mái đẻ 250 quả/năm
20-22
(Võ Bá Thọ, (1995))
2.3.2 Vai trò của chất đạm
Protein là cơ sở của sự sống, chúng thực hiện vai trò tạo hình và cấu tạo nên tế bào,
hoormone, kháng thể chúng là nguồn năng lượng duy trì trạng thái cân bằng acidbazơ điều hoà và trao đổi chất trong cơ thể (Melekhin và Grindin,1977)
Giá trị sinh học của protein trong thức ăn được đánh giá bằng sự hiện diện của các
acid amin mà cơ thể không tự tổng hợp được hoặc có tổng hợp được cũng không
đáp ứng được yêu cầu của cơ thể. Trong các acid amin thiết yếu những acid amin
thường thiếu trong thức ăn là acid amin giới hạn và nó quyết định mức độ tổng hợp
protein trong cơ thể. Đối với gia cầm có các acid amin giới hạn là: lysine,
methionine, tryptophan và threonine. Nếu protein có chứa tất cả các acid amin thiết
yếu đáp ứng nhu cầu của cơ thể thì chúng là các protein có giá trị sinh học cao và
ngược lại. Trong thức ăn chăn nuôi gia cầm cần chú ý các loại thực liệu có giá trị
sinh học cao để cân đối các thực liệu có giá trị sinh học thấp. Đồng thời bổ sung các
acid amin tổng hợp để có một khẩu phần cân đối hoàn chỉnh.
7
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Sản phẩm chăn nuôi gia cầm là thịt trứng các sản phẩm có giá trị sinh học cao. Để
tạo ra các sản phẩm này và đạt năng suất cao gia cầm phải có khẩu phần thức ăn tốt
cân bằng dinh dưỡng đầy đủ về chất lượng cũng như số lượng. Nếu cung cấp
protein thừa trong thức ăn sẽ lãng phí làm tăng giá thành sản phẩm. Mặt khác
protein thừa không tiêu hoá sẽ gây lên men thối ở ruột già và có thể dẫn đến tình
trạng tiêu chảy. Đồng thời sự dư thừa acid amin dẫn đến phản ứng về acid amin quá
mạnh thải ra ure và acid uric có hại cho gan thận. Sự dư thừa protein làm cho nồng
độ acid amin trong máu tăng, giảm tính thèm ăn của gia cầm, không cải thiện được
tăng trọng mà còn làm giảm trọng lượng và sự ngộ độc protein sẽ xảy ra khi khẩu
phần có chứa 30% protein.
Ngược lại nếu không cấp đủ protein cơ thể sẽ thiếu nguyên liệu cho nhu cầu duy trì
và tăng trưởng đồng thời sức đề kháng của gà cũng giảm. Thức ăn thiếu protein
nhất là thiếu các acid amin giới hạn sẽ làm quá trình trao đổi chất bị phá huỷ, giảm
khả năng chịu nóng và lạnh của gà, giảm sự tạo lông và thay lông không đúng quy
luật và có thể xuất hiện hiện tượng cắn mổ nhau. Ngoài ra sự thiếu protein trong
thức ăn làm cho gà ăn nhều hơn (Nguyễn Thị Đào,1999).
2.3.3. Vai trò của chất béo trong dinh dưỡng động vật
Chất béo cần thiết cho sự sống của động vật và thực vật trong nhiều mặt. Chúng
thường được biết đến như năng lượng từ thức ăn. Rất nhiều cơ quan trong cơ thể dự
trữ thức ăn dưới dạng chất béo. Điển hình như các loại thực vật chứa đựng chất béo
như một loại thức ăn trong thời kỳ phôi mầm. Ở ruột non nhờ tác dụng xúc tác của
các enzyme lipase và dịch mật chất béo bị thuỷ phân thành các acid béo và glyxerol
rồi được hấp thụ vào thành ruột.
Mỗi dạng chất béo thể hiện một phần quan trọng trong màng tế bào của cơ thể, giúp
bảo vệ các tế bào sống. Màng tế bào giống nhau bao quanh cơ thể cùng với tế bào,
giúp cho mỗi tế bào trong cơ thể có thể làm công việc mà không cần đến sự can
thiệp không cần thiết của các tế bào khác.
Chất béo không hòa tan với nước, nhưng chúng có khả năng hòa tan các chất khác
như vitamin A, D, E, và K.
Ngoài ra chất béo giúp:
Cần thiết cho các chuyển hoá các vitamin nhóm B.
Một số tổ chức như: gan, não, tim, các tuyến sinh dục có nhu cầu cao về các acid
béo chưa no, nên khi không được cung cấp đủ từ thức ăn thì các rối loạn sẽ xuất
hiện ở các cơ quan này trước tiên.
Chất béo tham gia vào cấu trúc của tất cả các mô, là thành phần thiết yếu của tế bào,
của các màng cơ thể và có vai trò điều hòa sinh học cao. Não bộ và các mô thần
8
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
kinh đặc biệt giàu chất béo. Các rối loạn chuyển hóa chất béo ảnh hưởng đến chức
phận nhiều cơ quan kể cả hệ thần kinh.
Thiếu acid béo omega-3 dẫn đến ảnh hưởng khả năng nhận thức, khả năng nhìn...
Chất béo cung cấp các acid béo thiết yếu không no đa nối đôi, chuỗi dài là tiền chất
của một loạt các chất có hoạt tính sinh học cao như prostaglandin, leukotrienes,
thromboxanes… Các eicosanoids này là các chất điều hòa rất mạnh 1 số tế bào và
chức năng như: kết dính tiểu cầu, co mạch, đóng ống động mạch.
Trong cơ thể chất béo là nguồn dự trữ năng lượng lớn nhất.
Chất béo kéo dài thời gian thức ăn ở dạ dày và đi qua đường tiêu hóa, tạo cảm giác
no sau khi ăn. Mặt khác chất béo tạo cảm quan ngon lành cho thực phẩm.
Trạng thái tự nhiên
Các chất béo động vật và thực vật trong tự nhiên là các ester của glyxerin với các
acid chất béo.
Trong thức ăn hổn hợp cho gà, thành phần chất béo không nhiều nhưng không thể
thiếu được. Hầu hết các lọai lipid động vật và thực đều có chứa tỷ lệ khác nhau hai
loại acid béo, là acid béo bảo hòa như: acid palmitic, acid srearic…. Trong các acid
béo chưa bảo hòa có các acid béo quan trọng như: acid linoleic, acid linolenic, acid
arachionic. Đó là những acid béo cần thiết cho cơ thể gà với tên chung là”các acid
béo không thay thế hay acid béo thiết yếu”. Cơ thể gà không tổng hợp được các
acid béo này, mà phải cho ăn cùng thức ăn ( Võ Bá Thọ, 1996)
Đối gà bố mẹ và đẻ thương phẩm thuộc các tổ hợp cao sản chuyên trứng đang nuôi
tại Việt Nam thường dùng 1- 1,6% acid linoleic trong thức ăn. Trong giai đoạn sắp
đẻ và đang đẻ trước đỉnh cao, tỷ lệ acid linoleic được dùng tối đa (Võ Bá Thọ,
1996)
Năng lượng cung cấp từ chất béo cao gấp 2-2.5 lần chất bột đường và chất protein
khả năng tiêu hóa chất béo được trình bày ở bảng sau
Bảng 2. 4: Khả năng tiêu hóa chất béo ở gia cầm.
Các loại chất béo
Khả năng tiêu hóa
kcalME/kg TĂ
Dầu đậu nành
95
9,168
Dầu mầm bắp
92
7,378
Mỡ heo
89
8,785
Mỡ bò
73
7,208
(Kakuk và Schrnidt, 1998)
9
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Vì năng lượng cao nên chất béo được bổ sung để nâng cao năng lượng cho khẩu
phần, bởi vì khẩu phần có nhiều protein thì khó nâng cao năng lượng khẩu phần.
Nếu ta thêm chất béo thì sẻ cân đối tốt hơn nhu cầu năng lượng trong khẩu phần
Các chất béo ta có thể lấy từ dầu dừa, dầu nành, … với hàm lượng chất béo rất cao.
2.3.4. Thành phần hóa học trong dầu dừa
Dầu dừa đã từng bị lên án là chất béo làm tăng cholesterol vì được xem là loại dầu
no nên người ta đã vội vàng đánh giá không tốt cho sức khoẻ như các chất béo trong
thịt bò, mỡ lợn.
Ngày nay trải qua một thời gian dài với nhiều công trình nghiên cứu và thực tiển đã
không những giải oan mà còn tôn vinh dầu dừa là thực phẩm chức năng (functional
food): Dầu dừa vừa cung cấp dưỡng chất tạo ra năng lượng cho cơ thể, vừa cung
cấp những hoạt chất hỗ trợ chức năng chuyển hoá có lợi cho sức khoẻ con người.
Sử dụng thực phẩm chức năng là phương pháp tích cực chống lại bệnh tật không
phải bằng thuốc mà bằng chọn lựa chế độ ăn uống thích hợp.
Sản phẩm từ dừa là các thực phẩm có hương vị thiên nhiên hấp dẫn. Thành phần và
chất lượng từ cơm dừa tươi được phân tích và nghiên cứu rất nhiều với các công
trình trong và ngoài nước, nằm trong khoảng giá trị như sau: nước: 44– 52%,
protein: 3-4,6%, chất béo: 34-41%, cacbohydrat: 9-13%, xơ: 2,3-3,6%.
Cơm dừa không những cung cấp những chất dinh dưỡng cơ bản như đạm, đường,
béo mà còn cung cấp các chất khoáng hay vitamin hiện diện theo tỷ lệ khác nhau
tùy theo tháng tuổi thu hoạch. Ở dừa non (6 – 8 tháng tuổi) có nhiều chất khoáng,
vitamin như natri, kali, calcium, photpho, sắt, magnesium, thiamine, ribo flavine,
Acid ascorbic (vitamin C). Cơ thể có thể hấp thụ 100% từ nước dừa nhưng chỉ hấp
thụ 10% khoáng chất từ nước uống bình thường!
Nghiên cứu dầu dừa xuất phát từ công thức hoá học triglycerid gồm 3 gốc acid béo
gắn vào phân tử glycerin. Kết quả phân tích dầu dừa cho thấy có đến 10 loại acid
béo trong đó có đến 7 acid béo bảo hoà (no) và 3 acid béo không bảo hòa (chưa no).
Có hơn 90% acid béo bảo hòa trong dầu dừa và người ta nghĩ rằng acid béo bảo hòa
sẽ làm gia tăng cholesterol nên đã đánh giá dầu dừa làm gia tăng cholesterol! Có
thật như thế không? Ngày nay người ta đã chứng minh là không đúng đối với dầu
dừa.
Các acid béo trong dầu dừa không phải là các acid béo cao no mà là các phân tử dây
vừa có phân tử lượng không cao lắm (từ C8 – C14) gọi là MCFA (Medium Chain Fat
Acid) là các acid béo bảo hòa dễ tiêu được cơ thể ưu tiên dùng trước nên không tích
đọng thành mô mở dự trữ như các acid béo dây dài. Chúng nhanh chóng biến thành
năng lượng, quá trình này làm tiêu hao lượng mở dự trữ làm giảm chứng béo phì,
10
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
mặt khác kích thích tuyến tụy sản xuất đủ lượng Insulin cần thiết làm tăng khả năng
hấp thụ gluco từ máu vào vách tế bào (giảm thiểu nguy cơ tiểu đường). Do các
MCFA dễ tiêu nhanh chóng biến thành năng lượng nên “hâm nóng” hệ thống biến
dưỡng và kích thích hoạt động của tuyến giáp và khi lượng hormon đầy đủ thì
cholesterol huyết thanh có cơ hội chuyển hoá thành các steroid góp phần giảm nguy
cơ các biến chứng tim mạch, lão hoá, béo phì và ung thư.
Dầu dừa với thành phần chủ yếu là acid lauric, một acid béo có trong sữa mẹ dễ hấp
thụ calcium và magnesiu. Acid lauric dễ tiêu có tính kháng virus, kháng khuẩn,
kháng nguyên bào và nấm mạnh nhất trong nhóm MCFA. Đó là do acid lauric được
chuyển hoá thành monlaurin có khả năng làm rách vỏ bọc bằng chất béo của các
vius như HIV, Cytomegalo virus,.. và làm cho các virus này bất động. Ở Philippines
Tiến sĩ Conrado Dayrit viện trưởng viện nghiên cứu khoa học đã phát hiện dạng dầu
dừa thuần khiết có khả năng phá vở màng bảo vệ của các loại virus làm cho chúng
dễ bị hệ miễn dịch của cơ thể tiêu diệt.
Tất cả những điều trên chỉ mới bắt đầu nhưng cũng lóe lên được khả năng kỳ diệu
từ cơm dừa: vừa là thực phẩm truyền thống vừa là thực phẩm chức năng. Đó là
V.C.O - Virgin Coconut Oil - Dầu dừa thuần khiết, (ThS. Nguyễn Văn Vinh,2007)
Dầu nành là một chất béo cung cấp một lượng năng lương rất lớn cho cơ thể động
vật nó đươc ép ra từ hạt đậu nành.
2.3.5. Thành phần hoá học trong hạt đậu
Trong hạt đậu nành có các thành phần hoá học sau protein (40%), lipid (12-25%),
glucid (10-15%); Omega-3, omega-6, omega-9 các chất béo bảo hòa và không bảo
hòa có các muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E, F;
các enzyme, sáp, nhựa, cellulose.
Trong đậu nành có đủ các acid amin cơ bản isoleucin, leucin, lysin, metionin,
phenylalanin, tryptophan, valin. Ngoài ra, đậu tương được coi là một nguồn cung
cấp protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các amino acid không thay thế
cần thiết cho cơ thể ( theo vi.wikipedia.org)
2.3.6. Mối tương quan giữa năng lượng và protein
Việc tổng hợp protein trong cơ thể cần một năng lượng và khi năng lượng trong
thức ăn thấp thì một phần protein trong thức ăn sẽ bị oxi hoá để tạo năng lượng.
Như vậy một phần protein không được sử dụng cho mục đích tạo ra sản phẩm mà
sử dụng cho mục đích tạo năng lượng (Trần Thị Kim Oanh, 1998)
Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu protein và năng lượng của gia cầm: nhu cầu này phụ
thuộc vào trọng lượng của cơ thể và năng suất. Khi gà ở giai đoạn tăng trưởng
nhanh thì nhu cầu protein và năng lượng cao hơn so với giai đoạn tăng trưởng thấp.
11
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Bên cạnh đó nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng đến nhu cầu năng lượng và
protein của gà, hàm lượng protein trong công thức thức ăn được điều chỉnh theo
lượng thức ăn tiêu thụ, khi nhiệt độ môi trường thấp gà cần năng lượng để tạo nhiệt
gà ăn nhiều thức ăn hơn nên tỉ lệ protein phải thấp. Khi nhiệt độ môi trường tăng
cao gà ăn ít thì tỉ lệ protein trong thức ăn phải cao giúp cho gà nhận được đủ chất
dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu duy trì và sản xuất. Lượng thức ăn tiêu thụ phụ
thuộc vào giống, thể trạng, giai đoạn sản xuất, nhiệt độ, môi trường. Nhiệt độ môi
trường thuận lợi cho gà là 21-250c ở giai đoạn này gà sử dụng chất dinh dưỡng
trong thức ăn hiệu quả nhất (Trần Thị Kim Oanh,1998).
2.3.7. Vai trò của chất khoáng
Người ta phát hiện trong cơ thể động vật có tới 70 nguyên tố của bảng hệ thống
tuần hoàn. Có 4% năng lượng cơ thể thuộc về tro chúng gồm các nguyên tố vi
lượng, đa lượng tùy thuộc vào số lượng của chúng. Trong cơ thể các nguyên tố đa
lượng bao gồm: Ca, P, K, Cl, Mg, S (1.01%). Các nguyên tố vi lượng: Fe, Co, Cu,
Zn, Mn, I, Se và các nguyên tố khác (10-3-10-6%) (Melekhin và Gridin, 1997)
Ca, P giữ vai trò dinh dưỡng khoáng quan trọng, trước hết nó là thành phần cấu trúc
của xương, răng. P là thành phần của acid Nucleic, phospholipid, tham gia vào
những phản ứng phosphoryl hóa và những phản ứng chuyển hóa năng lượng. Ca,
Mg có vai trò quan trọng trong kích thích thần kinh hai nguyên tố này có tác dụng
ức chế sự hưng phấn cho nên nếu thiếu chúng sẽ xuất hiện quá trình hưng phấn, nếu
nghiêm trọng sẽ xuất hiện triệu chứng co giật (Vũ Duy Giảng,1995). Do những vai
trò như vậy nên khi thiếu Ca, P sẽ có những biểu hiện xấu đến khả năng sinh sản,
tốc độ sinh trưởng, khả năng sản xuất của vật nuôi.
Đối với gà đẻ trứng Ca rõ ràng có ảnh hưởng quan trọng một gà mái nặng 2kg có
khoảng 135ml máu chứa 25mg Ca, trong 15giờ calci hóa vỏ trứng nó sử dụng
100mg calci mỗi giờ. Như vậy cứ 15 phút calci huyết tương lại đổi một lần do gà
mái đẻ có tốc độ chuyển đổi calci rất mạnh. Nếu không cung cấp đủ calci gà mái đẻ
trứng có vỏ mỏng, dễ vỡ không đủ tiêu chuẩn trứng giống và thương phẩm. Cần
cung cấp đầy đủ calci cho cho gà mái để phục hồi lại kho dự trữ xương. Có thể dự
trữ calci dưới dạng carbonate calci (40% Ca), bột sò (30-35% Ca), bột xương (23%
Ca) (Nguyễn Thị Đào, 1999)
Muối ăn cần cho việc hình thành dịch vị tiêu hóa, duy trì pH ổn định, duy trì sự cân
bằng các dịch thể, áp lực thẩm thấu bên trong cơ thể
Mangan cần cho cấu tạo xương, chống bệnh Perosis, tăng tỉ lệ ấp nở, tránh tình
trạng phôi dị dạng.
12
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Iod cần cho tuyến giáp trạng tiết hoormone thyroxin, điều hòa trao đổi năng lượng,
thiếu iod gà còi cọc giảm đẻ.
Selen có quan hệ chặt chẽ đến trao đổi chất của vitamin E, dùng phòng bệnh thoái
hóa cơ, tích nước xoang bụng do thiếu vitamin E (Võ Bá Thọ,1989).
2.3.8. Vai trò của vitamin
Vai trò của vitamin trong cơ thể là xúc tác nên chỉ cần lượng vitamin rất ít mà các
chuyển hóa trong cơ thể cũng đạt tốc độ phản ứng nhanh và hiệu quả sử dụng cao.
(Vũ Duy Giảng,1997).
Vitamin A: cần cho việc bảo vệ niêm mạc, nội mạc của cơ thể chống lại sự xâm
nhập của mầm bệnh. Thiếu vitamin A gà có biểu hiện khô lông, khô da, viêm kết
mạc mắt, gà còi cọc, rối lọan thần kinh gà chết ồ ạt như bị dịch. Gà mái đẻ
giảm,trứng ấp nở kém.
Vitamin D cần thiết cho động vật hấp thụ và tích lũy canxi, là tác nhân chống còi
xương. Thiếu D3 gà chậm lớn, xương bị biến dạng, gà giảm đẻ, vỏ trứng miềm, tỉ lệ
ấp nở giảm.
Vitamin E: cần cho khả năng sinh sản. Thiếu vitamin E gà trống bị teo dịch hoàn,
gà mái bị thoái hóa buồng trứng khả năng thụ tinh ấp nở giảm hoặc mất hẳn.
Vitamin B1: là tác nhân chống phù thủng, viêm thần kinh đóng vai trò quan trọng
trong trao đổi chất bột đường.
Vitamin B2: là nhân tố quan trọng cho quá trình oxi hóa của tế bào, chống rối lọan
thần kinh, đảm bảo tỉ lệ đẻ. Thiếu B2 gà bị què chân chậm lớn. Nếu bệnh nặng thì bị
liệt, run rẩy và chết trong 3 tuần đầu tiên.
Vitamin B3: thiếu sẻ làm cho gia cầm có hiện tượng mọc long rời rạt.
Vitamin B5: đây là một vitamin thiết yếu cho sự sinh trưởng và phát triển bình
thường. Nếu thiếu thì sinh trưởng kem, bị phình khớp chân và què.
Vitamin B6: cần cho quá trình trao đổi chất đạm, chất béo để phát triển cơ thể,
chống viêm da.
Vitamin B12: rất quan trọng trong cấu tạo máu, tổng hợp các protit tế bào, thúc đẩy
quá trình sinh trưởng bình thường của cơ thể, mọc lông, đảm bảo tỉ lệ ấp nở của
trứng.
Vitamin K: là nhân tố làm đông máu, chống chảy máu.
Vitamin C: làm tăng sức đề kháng cho gia cầm đối với các yếu tố stress hoặc bị
bệnh và tránh tình trạng vỏ trứng bị mỏng (Võ Bá Thọ, 1989).
13
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.3.9. Vai trò của nước
Nước là thành phần vô cùng quan trong đối với cơ thể động vật. Tuy nó không cung
cấp năng lượng nhưng có vai trò quan trọng trong đời sống động vật. Gà nếu không
được cung cấp đầy đủ nước sản lượng trứng sẽ giảm đi đáng kểu vài ngày.Nước
trong cơ thể động vật chiếm từ 60- 70%, tùy theo tuổi mà tỷ lệ này giảm dần từ 80%
lúc mới sinh và còn 45% lúc trưởng thành. Tỉ lệ cũng biến động theo thể trạng và
các mô khác nhau (Vũ Duy Giãng, 1997).
Nếu không có nước gia cầm sẽ bị chết nhanh hơn là bị đói hoàn toàn. Người ta biết
rằng thiếu thức ăn gia cầm có thể sống được hơn 12 ngày, không có nước gà sẽ chết
vào ngày thứ 3-4. Gia cầm càng non cơ thể càng chứa nhiều nước. Như vậy nước tỉ
lệ với khối lượng của cơ thể, (Bùi Thị Kim Dung,1996).
Nước cần cho việc phân giải protein, lipid, glucid. Nuớc tạo điều kiện để thấm hút
các chất khoáng, các vitamin và các sản phẩm phân giải khác. Nước là môi trường
cần thiết cho các quá trình lên men của trao đổi chất trong cơ thể cũng như đối với
sự thẩm thấu và khuếch tán các chất. Nó vận chuyển các chất dinh dưỡng và các sản
phẩm của trao đổi chất trong cơ thể (Melkhin và Gridin, 1977).
Yêu cầu về nước uống là phải sạch và đầy đủ. Tiêu chuẩn về nước uống cho gà có
thể áp dụng tiêu chuẩn nước uống cho người. Phải thường xuyên kiểm tra hệ thống
cung cấp nước. Nước uống và thức ăn tiêu thụ sẽ nói lên tình trạng sức khỏe của
con vật
Phương pháp cung cấp nước cho gà là cho chúng tiếp xúc trực tiếp với nguồn nước
để chúng được uống thỏa thích. Tuy nhiên cần chú ý đảm bảo những chỉ tiêu vệ
sinh nước uống, nồng độ chất hòa tan không vươt quá 15g/1l. Nước tốt chứa 2, g
chất hòa tan/1l. Nacl không vượt quá 10g/1l, muối sulfat không quá 1g/1l. Muối
nitrat tối đa 50- 100ppm. Không cho vật nuôi uống nước bị nhiễm tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng hoặc hóa chất độc hại (Vũ Duy Giảng, 1997).
2.4. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
Do bản chất của gà, đặc biệt là gà nuôi nhốt thường mổ ăn thịt lẩn nhau khi thiếu
dinh dưỡng, nhiệt độ môi trường tăng cao, cường độ ánh sang lớn, sự không đồng
điều của các gà trong cùng một ô chuồng. Mặt khác gà thường dùng mỏ cào thức ăn
làm thức ăn rơi vải ra bên ngoài gây lãng phí thức ăn. Cho nên cần thiết phải cắt mỏ
gà.
Thời gian cắt mỏ tốt nhất là từ 6- 10 ngày tuổi, vì gà có đủ sức đề kháng với stress
khi cắt mỏ và lúc này gà còn nhỏ nên thao tác dễ dàng hơn. Tránh cắt mỏ gà khi gà
bị stress do tiêm ngừa, nhiệt độ môi trường tăng cao…Dao cắt mỏ phải đủ bén và
nóng để tráng chảy máu, có thể hòa vitamin K cho gà uống trước khi cắt mỏ 2- 3
14
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com