TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
-----  ----- 
 
 
 
 
 
LỚP CAO HỌC QTKD1 KHÓA 17 
 
CHUYÊN ĐỀ 5 
 
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT 
ĐỘNG 
 
 
 GVHD: TS. BÙI VĂN TRỊNH NHÓM THỰC HIỆN: 5 
 1. Phan Hồng Dẫn 141007 
 2. Đặng Văn Dư 141012 
 3. Huỳnh Thùy Dương 141013 
 4. Trần Như Hà 141020 
 5. Phạm Thị Hằng 141024 
 6. Trần Văn Hiệp 141031 
 7. Pham Thị Cẩm Hồng 141032 
 8. Nguyễn Thị Mỹ Ngân 141044 
 9. Mai Bảo Ngọc 141045 
 10. Nguyễn Thị Ngọc Phương 141055 
 
 
 Cần Thơ, năm 2010 
 
 i  
MỤC LỤC  
MỞ ĐẦU.................................................................................................. 01 
Chương 1: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG.. 02 
1.1 CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ................................................... 02 
 1.1.1 Khái niệm chi phí ......................................................................... 02 
 1.1.2 Phân loại chi phí........................................................................... 02 
 1.1.2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động .......................... 02 
 1.1.2.2 Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định..... 05 
 1.1.2.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí...................... 05 
1.2 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI 
NHUẬN.................................................................................................... 10 
 1.2.1 Số dư đảm phí................................................................................ 10 
 1.2.1.1 Khái niệm .............................................................................. 10 
 1.2.1.2 Số dư đảm phí đơn vị............................................................. 10 
 1.2.2 Tỉ lệ số dư đảm phí....................................................................... 11 
 1.2.3 Kết cấu chi phí.............................................................................. 11 
 1.2.4 Đòn bẩy hoạt động........................................................................ 11 
1.3 PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN.......................................................... 12 
 1.3.1 Khái niệm...................................................................................... 12 
 1.3.2 Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn ................................................... 13 
 1.3.2.1 Thời gian hòa vốn ................................................................. 13 
 1.3.2.2 Tỷ lệ hòa vốn........................................................................ 13 
 1.3.2.3 Hệ số an toàn ........................................................................ 13 
1.4 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM HÒA VỐN ............................... 14 
 1.4.1 Phương pháp đại số........................................................................ 13 
 1.4.2 Phương pháp số dư đảm phí........................................................... 14 
 1.4.3 Phương pháp đồ thị........................................................................ 14 
 1.4.3.1 Phương trình đồ thị .................................................................... 14 
 1.4.3.2 Đồ thị hòa vốn ............................................................................ 15 
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG ............................. 16 
2.1 KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ............................................................... 16 
2.2 ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ........................................... 16 
 2.2.1 Đánh giá hiệu quả của các trung tâm đầu tư................................... 16  
 ii  
 2.2.1.1 Suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI)......................................... 16 
 2.2.1.2 Lợi nhuận thặng dư (RI- Residual Income) ............................ 18 
 2.2.2 Giá trị tăng thêm (EVA- Economics Value added) ....................... 19 
Chương 3: ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY X 
THÁNG 12 NĂM 2009............................................................................. 21 
3.1 BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY 
X THÁNG 12 NĂM 2009......................................................................... 21 
3.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC CỬA HÀNG.............................. 22 
KẾT LUẬN.............................................................................................. 23 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 24            
            Chuyên đề 5: Đánh giá thành quả hoạt động Môn: Kế toán quản trị 
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang 1  
MỞ ĐẦU  
 Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta phụ thuộc ngày càng 
nhiều vào nền kinh tế thế giới đó là kết quả của quá trình hội nhập kinh tế 
thế giới. Song song với quá trình này là sự thâm nhập của các doanh nghiệp 
nước ngoài vào Việt Nam làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 
ngày càng cao. Để cạnh tranh và tồn tại được các doanh nghiệp không 
ngừng cải tiến công nghệ, giảm chi phí, không ngừng giảm giá thành, tập 
trung vào những bộ phận sản xuất có hiệu quả và luôn tìm các biện pháp để 
tăng lợi nhuận. Để thực hiện được các công việc này, nhà quản trị phải sử 
dụng các phương pháp khác nhau, trong đó không thể thiếu các phương 
pháp thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán quản trị. 
 Kế toán quản trị bao gồm nhiều nội dung và nhiều phương thức tính 
toán khác nhau như: xem xét mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi 
nhuận, lập dự toán ngân sách, ra quyết định trên chi phí và cuối cùng là 
đánh giá thành quả hoạt động. Có thể nói đánh giá thành quả hoạt động là 
một công việc rất quan trọng trong kế toán quản trị cũng như trong kinh 
doanh của nhà qianr trị. Bỡi vì, nó sẽ là cơ sở quan trọng để đưa ra quyết 
định như: bỏ hay bổ sung vào một sản phẩm, bán hay tiếp tục sản xuất một 
xí nghiệp,… 
 Như vậy, “ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG” là một công 
việc rất quan trọng đối với bất kỳ một nhà quản trị nào. Đây cũng là đề tài 
mà nhóm 5 - lớp Cao học Quản trị kinh doanh, khóa 17 chọn để nghiên cứu 
cho nội dung môn học Kế toán quản trị.  
 NHÓM 5 - LỚP CH QT KINH DOANH K17         
Chuyên đề 5: Đánh giá thành quả hoạt động Môn: Kế toán quản trị 
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang 2  
Chương 1 
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  
1.1 CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ 
1.1.1 Khái niệm chi phí 
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh 
doanh. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ 
nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu 
và lợi nhuận. [1, trang 23] 
Đối với những người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu, 
bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những 
chi phí đã chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các 
khoản chi phí. Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí điều mấu 
chốt để có thể quản lý chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong 
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 
Trên quan điểm của kế toán quản trị, chi phí được phân thành nhiều 
loại theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau phù hợp với từng mục đích sử dụng. 
Xem xét các cách phân loại chi phí để sử dụng chúng trong quyết định 
quản lý như sau: 
1.1.2 Phân loại chi phí [4, trang 20] 
1.1.2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 
a. Chi phí sản xuất. 
Hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất gắn liền với sự chuyển biến 
của nguyên liệu thành thành phẩm thông qua sự nổ lực của công nhân và 
việc sử dụng thiết bị sản xuất, do đó chi phí của một sản phẩm được tạo 
thành từ ba yếu tố cơ bản sau: 
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp: 
Nguyên vật liệu trực tiếp là những nguyên liệu chủ yếu tạo thành thực 
thể của sản phẩm như: sắt thép, gỗ, sợi, vải…, ngoài ra trong quá trình sản 
xuất còn phát sinh những loại nguyên liệu có tác dụng phụ thuộc, nó kết 
hợp với nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất 
lượng của sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị của sản phẩm, hoặc rút 
ngắn chu kỳ sản xuất của sản phẩm. Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp 
được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. 
Chuyên đề 5: Đánh giá thành quả hoạt động Môn: Kế toán quản trị 
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang 3  
Bên cạnh đó trong quá trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên 
vật liệu không tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, để cấu thành nên thực 
thể của sản phẩm, những loại nguyên vật liệu này được gọi là nguyên vật 
liệu gián tiếp và chi phí nguyên vật liệu gián tiếp được tính là một phần của 
chi phí sản xuất chung. 
- Chi phí công nhân trực tiếp: 
Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao 
động của họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm, sức lao động của họ được 
hao phí trực tiếp cho sản phẩm họ sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của lao 
động trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm. Chi 
phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp 
lương và các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi 
phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản xuất ra. 
Ngoài lao động trực tiếp, trong quá trình sản xuất sản phẩm còn có 
những lao động nhằm phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản 
xuất của lao động trực tiếp, những lao động này gọi là lao động gián tiếp. 
Những lao động gián tiếp này tuy không sản xuất ra sản phẩm nhưng lại 
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất (thợ bảo trì máy móc, thiết 
bị, nhân viên giám sát, nhân viên quản lý phân xưởng…) Chi phí lao động 
gián tiếp không thể tính được một cách chính xác và cho từng sản phẩm cụ 
thể mà được tính là một phần của chi phí sản xuất chung. 
- Chi phí sản xuất chung: 
Chi phí sản xuất chung là bao gồm toàn bộ những chi phí ở phân 
xưởng sản xuất phát sinh để sản xuất ra sản phẩm nhưng không kể chi phí 
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Như vậy sẽ bao 
gồm các chi phí như: chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí khấu hao tài 
sản cố định, chi phí sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị, chi phí quản lý tại 
phân xưởng…. Trên giác độ toàn doanh nghiệp cũng phát sinh những 
khoản chi phí tương tự gắn liền với quá trình quản lý và tiêu thụ, nhưng 
không được kể là một phần của chi phí sản xuất chung. 
Chỉ có những chi phí gắn liền với hoạt động tại phân xưởng sản xuất 
mới được xếp vào loại chi phí này. 
Trong ba loại chi phí ở trên thì sự kết hợp giữa: 
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được gọi 
là chi phí ban đầu. 
Chuyên đề 5: Đánh giá thành quả hoạt động Môn: Kế toán quản trị 
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang 4  
- Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi là chi 
phí chuyển đổi. 
b. Chi phí ngoài sản xuất. 
Chi phí ngoài sản xuất là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản 
xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, chi 
phí ngoài sản xuất được chia thành hai loại như sau: 
- Chi phí bán hàng: 
Chi phí bán hàng là bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết 
để đảm bảo việc thực hiện các đơn đặt hàng, giao thành phẩm cho khách 
hàng, bao gồm các khoản chi phí như: chi phí vận chuyển, chi phí bốc vác, 
chi phí bao bì, chi phí lương nhân viên bán hàng, chi phí hoa hồng bán 
hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định và những chi phí liên quan đến khâu 
dự trữ thành phẩm. Loại chi phí này xuất hiện ở tất cả các loại hình doanh 
nghiệp như sản xuất, thương mại, dịch vụ. 
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ những khoản chi phí 
chi ra cho việc tổ chức và quản lý sản xuất chung trong toàn doanh nghiệp. 
Đó là những chi phí như chi phí vật liệu, công cụ, đồ dùng quản lý, chi phí 
khấu hao tài sản cố định dùng chung trong toàn doanh nghiệp, chi phí dịch 
vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản, các chi phí về 
văn phòng phẩm, tiếp tân, hội nghị, đào tạo cán bộ…Ở tất cả các doanh 
nghiệp đều có loại chi phí này. 
c. Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ hạch toán lợi tức. 
Ngoài việc phân chia chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất như 
trên, toàn bộ chi phí được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. 
- Chi phí thời kỳ. 
Chi phí thời kỳ là tất cả những chi phí phát sinh làm giảm lợi tức của 
đơn vị trong kỳ. Dễ thấy rằng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh 
nghiệp là những chi phí thời kỳ. Những chi phí thời kỳ sẽ được tính đầy đủ 
trên các báo cáo thu nhập của đơn vị dù cho hoạt động của đơn vị ở mức 
nào đi nữa. chi phí thời kỳ ngay sau phát sinh đã được coi là phí tổn trong 
kỳ. 
- Chi phí sản phẩm: 
Chi phí sản phẩm là bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan đến việc 
sản xuất hoặc mua các sản phẩm. Đối với các sản phẩm sản xuất công 
Chuyên đề 5: Đánh giá thành quả hoạt động Môn: Kế toán quản trị 
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang 5  
nghiệp thì các chi phí này gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân 
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí sản phẩm được xem là 
gắn liền với sản phẩm khi đang còn tồn kho chờ bán và đến khi chúng được 
đem đi tiêu thụ thì mới được xem là những phí tổn và sẽ làm giảm lợi tức 
bán hàng. 
1.1.2.2 Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định 
Theo cách phân loại này bao gồm các loại chi phí như sau: 
a. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp 
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí được tính thẳng vào các đối tượng 
sử dụng như: chi phí nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, nó được 
tính thẳng vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm… 
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí không thể tính trực tiếp cho một 
đối tượng nào đó mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp 
như: chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo số giờ lao động trực tiếp, 
số giờ máy, số lượng sản phẩm… 
b. Chi phí chênh lệch 
Người quản lý thường phải đứng trước việc lựa chọn những phương 
án khác nhau, quyết định sẽ được hình thành dựa chủ yếu vào các chi phí 
của từng phương án. Thực tế có những chi phí xuất hiện trong phương án 
này nhưng lại không hoặc chỉ xuất hiện một phần trong phương án khác. 
Tất cả những sự thay đổi đó hình thành các chi phí chênh lệch và chính 
chúng sẽ là căn cức để người quản lý lựa chọn phương án. 
Ví dụ: Một công ty muốn chuyển từ dạng bán buôn sang bán lẽ. 
Bảng 1: SO SÁNH KẾT QUẢ KINH DOANH GIỮA BÁN BUÔN VÀ BÁN LẼ 
 Bán buôn Bán lẽ Chênh lệch 
Doanh thu 1.000.000 1.200.000 200.000 
Giá vốn hàng bán 500.000 600.000 100.000 
Chi phí quảng cáo 100.000 55.000 (45.000) 
Hoa hồng bán hàng …….. 50.000 50.000 
Khấu hao kho bãi 60.000 90.000 30.000 
Chi phí khác 80.000 80.000 …. 
Cộng chi phí 740.000 875.000 135.000 
Lãi thuần 260.000 325.000 65.000  
Chuyên đề 5: Đánh giá thành quả hoạt động Môn: Kế toán quản trị 
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang 6  
Qua số liệu trên bảng thấy rằng tổng doanh thu tăng 200.000đ khi 
chuyển từ buôn bán sang bán lẽ nhưng chi phí cũng tăng 135.000đ, căn cứ 
vào kết quả so sánh này mà nhà quản lý quyết định về sự lựa chọn phương 
án của mình. 
c. Chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được 
Chi phí kiểm soát được đối với một cấp là những chi phí mà cấp đó có 
thể định ra được, những chi phí nằm ngoài khả năng định ra được một cấp 
gọi là chi phí không kiểm soát được. 
Ví dụ: Tại một cửa hàng, người quản lý có thể định ra được chi phí 
tiếp khách của cửa hàng, nhưng chi phí khấu hao những máy móc sản xuất 
ra hàng hóa mà anh đang bán lại là những chi phí không kiểm soát được 
đối với cấp của anh. 
d. Chi phí cơ hội 
Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương 
án này thay cho phương án khác. 
Ví dụ: Một công nhân hiện đang có mức lương 6.000.000 đ/năm quyết 
định nghĩ làm để đi học thì ngoài tiền học phí mà anh ra phải đóng khi đi 
học, mỗi năm theo học anh còn phải mất một khoản chi phí cơ hội là 
6.000.000 đ 
e. Chi phí ẩn (chìm, lặn) 
Chi phí ẩn (chìm, lặn) là những chi phí đã bỏ ra trong quá khứ, nó 
không có gì thay đổi cho dù phần tài sản đại diện cho những chi phí này 
được sử dụng như thế nào hoặc không sử dụng. Dễ thấy rằng đó là những 
khoản chi phí được đầu tư để mua sắm tài sản cố định. 
1.1.2.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 
Việc phân loại chi phí như trên mới chỉ đơn thuần nhận diện theo 
những tiêu thức nhất định của toàn bộ chi phí. Nhưng việc chỉ ra những chi 
phí thường gắn liền với khối lượng hoàn thành như (số sản phẩm sản xuất 
ra, số km đi được, số giờ máy sử dụng…) gọi chung là mức độ hoạt đông 
kinh doanh, đó chính là cách ứng xử của chi phí. Sự hiểu biết về cách ứng 
xử của chi phí là chìa khóa để ra quyết định, nếu nắm được những biến đổi 
thì người quản lý có khả năng tốt hơn trong việc dự đoán chi phí cho các 
trường hợp thực hiện khác nhau. 
Chuyên đề 5: Đánh giá thành quả hoạt động Môn: Kế toán quản trị 
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang 7  
Kinh nghiệm đã cho thấy rằng việc ra quyết định khi chưa hiểu thấu về 
chi phí và chưa nắm được các chi phí này sẽ thay đổi như thế nào đối với 
các mức độ hoạt động khác nhau có thể dẫn đến thất bại. 
Trên quan điểm về cách ứng xử người ra chia toàn bộ chi phí thành ba 
loại: 
- Chi phí khả biến; 
- Chi phí bất biến; 
- Chi phí hỗn hợp; 
Trong những doanh nghiệp khác nhau tỷ lệ của từng loại chi phí trong 
tổng số cũng không giống nhau. 
a. Chi phí khả biến 
Chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo 
sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số của chi phí khả biến sẽ tăng 
khi mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn 
vị của mức độ hoạt động thì chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi 
phù hợp. 
Chi phí khả biến phát sinh khi có hoạt động. 
Ví dụ: Tại một công ty sản xuất xe hơi, theo tiêu chuẩn kỹ thuật mỗi 
một xe cần một bình acquy, chi phí cho một bình acquy là 400.000 đ, như 
vậy nếu như xem xét chi phí bình acquy cho một xe hơi thì nó luôn giữ 
nguyên là 400.000 đ/xe. Giá trị này sẽ không thay đổi cho dù sản xuất bao 
nhiêu xe đi nữa (loại trù sự thay đổi của nhân tố giá cả). Ngược lại, tổng chi 
phí về bình acquy lại phụ thuộc và tỷ lệ thuận với số lượng xe được sản 
xuất ra. 
- Chi phí khả biến tuyến tính: 
Chi phí khả biến tuyến tính là những chi phí khả biến có sự biến động 
cùng tỷ lệ với mức độ hoạt động. Đường biểu diễn của chúng là một đường 
thẳng như đồ thị trên. 
Ví dụ: Chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi 
phí giá vốn hàng bán, chi phí bao bì đóng gói, chi phí hoa hồng bán 
hàng…là chi phí khả biến tuyến tính vì chúng biến đổi cùng một tỷ lệ với 
mức độ hoạt động khi mức độ hoạt động thay đổi. 
- Chí phí khả biến cấp bậc: 
Có những loại chi phí không biến động liên tục so với sự biến động 
liên tục của mức độ hoạt động. Sự hoạt động phải đạt được một mức độ