Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hiệu quả sản xuất rau an toàn trên địa bàn xã tứ xã, huyện lâm thao tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỒNG KHÁNH

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TỨ XÃ - HUYỆN LÂM THAO
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỒNG KHÁNH

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TỨ XÃ - HUYỆN LÂM THAO
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn: PGS. TS. ĐỖ QUANG QUÝ



THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chưa cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 07 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Khánh


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đỗ Quang Quý, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 07 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Khánh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT RAU AN TOÀN .................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm và vai trị của sản xuất nơng nghiêp ...................................... 4
1.1.2. Khái niệm rau an toàn ............................................................................. 6
1.1.3. Đặc điểm kỹ thuật của sản xuất rau an toàn ............................................ 8
1.1.4. Vai trị của sản xuất rau an tồn .............................................................. 9
1.1.5. Quy trình sản xuất rau an tồn .............................................................. 10
1.1.6 Hiệu quả sản xuất, hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp ..................... 13
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất rau an toàn ..................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 23

1.2.1. Kinh nghiệm sản xuất rau an toàn tại một số địa phương của nước ta ....... 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .. 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, thông tin ................................. 27
2.2.2. Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý thơng tin số liệu .................... 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 30
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất ........................................ 30
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh ..................... 30
2.3.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất RAT ................................. 31
Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
TẠI TỨ XÃ .................................................................................................... 33
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 33
3.1.1. Điều kiện Tự nhiên................................................................................ 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 36
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Tứ Xã .... 40
3.2. Thực trạng sản xuất rau an toàn tại xã Tứ Xã .......................................... 41
3.2.1. Diện tích và chủng loại rau an toàn....................................................... 41
3.2.2. Năng suất và sản lượng rau an tồn ...................................................... 42
3.2.3. Tình hình sử dụng giống ....................................................................... 45
3.2.4. Tình hình áp dụng kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất. ............................. 46
3.2.5. Tình hình tiêu thụ .................................................................................. 47
3.2.6. Thực trạng sản xuất rau an toàn tại các hộ điều tra ............................. 48
3.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất rau an toàn ................................................... 54
3.3.1. Đánh giá hiệu quả sản xuất rau an tồn theo nhóm hộ ......................... 54
3.3.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất rau an tồn theo nhóm cây trồng .............. 55

3.3.3. Hiệu quả xã hội và môi trường từ sản xuất rau an toàn của xã Tứ Xã . 57
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất rau an toàn ...................... 58
3.4.1. Những phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực bên trong đến sản
xuất rau an tồn của các hộ nơng dân ............................................................. 58
3.4.2. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sản xuất rau an toàn ................... 62


v
3.5. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất
rau an toàn tại xã Tứ Xã .................................................................................. 63
3.5.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 63
3.5.2. Những mặt còn hạn chế......................................................................... 64
3.5.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 64
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TẠI XÃ TỨ XÃ, HUYỆN LÂM THAO .. 66
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất rau an
toàn trên địa bàn xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ......................... 66
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất rau an toàn trên địa bàn xã Tứ Xã ..... 69
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất ................................................... 69
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ rau sản xuất theo quy
trìnhVietGAP .................................................................................................. 72
4.2.3.Giải pháp đào tạo, tập huấn cho người sản xuất và người tiêu dùng ..... 72
4.2.4. Các giải pháp về chính sách .................................................................. 76
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 77
4.3.1. Đối với tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 78
4.3.2. Đối với huyện Lâm Thao ...................................................................... 78
4.3.3. Đối với xã Tứ Xã................................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATVSTP

: An toàn vệ sinh thực phẩm

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CC

: Cơ cấu

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

HTX

: Hợp tác xã

KHCN

: Khoa học công nghệ

NN


: Nông nghiệp

PTNT

: Phát triển nơng thơn

RAT

: Rau an tồn

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Tứ Xã giai đoạn
2013-2015 ....................................................................................... 36
Bảng 3.2. Tình hình phát triển kinh tế của xã Tứ Xã giai đoạn 2013-2015 ... 37
Bảng 3.3. Diện tích và chủng loại rau an tồn tại xã Tứ Xã giai đoạn
2013-2015 ....................................................................................... 42
Bảng 3.4. Năng suất rau an toàn của xã Tứ Xã giai đoạn 2013 - 2015 .......... 43
Bảng 3.5. Sản lượng rau an toàn của xã Tứ Xã qua 3 năm............................. 44
Bảng 3.6. Nguồn gốc giống trong sản xuất rau an toàn tại xã Tứ Xã ............. 46
Bảng 3.7. Đặc điểm của các hộ điều tra .......................................................... 48
Bảng 3.8. Diện tích đất trồng rau an tồn của các hộ điều tra ........................ 49
Bảng 3.9. Chi phí sản xuất 1 sào (360m2)/năm rau an toàn ............................... 50
Bảng 3.10. Chí phí đầu tư rau an tồn theo loại cây trồng ............................. 51
Bảng 3.11. Kết quả sản xuất rau an tồn của các nhóm hộ điều tra ............... 52
Bảng 3.12. Kết quả sản xuất rau an tồn theo nhóm cây trồng ...................... 53
Bảng 3.13. Hiệu quả sản xuất rau an tồn của các nhóm hộ .......................... 54
Bảng 3.14. Hiệu quả sản xuất rau an tồn theo nhóm cây trồng .................... 56
Bảng 3.14. Hệ số tương quan giữa thu nhập và biến độc lập của sản xuất
rau an toàn ....................................................................................... 60
Bảng 3.15. Kết quả hồi quy rau an toàn .......................................................... 60
Bảng 3.16. Hệ số hồi quy trong mơ hình sản xuất rau an toàn ....................... 61
Bảng 3.17. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng việc sản xuất rau an toàn của
các hộ .............................................................................................. 62


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển sản xuất rau an toàn cũng như bất kỳ ngành sản xuất kinh
doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thương trường thì vấn
đề hiệu quả phải được đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ sản xuất kinh doanh

phải phân tích tìm ra những thuận lợi, khó khăn những vấn đề cịn tồn tại, từ
đó có được hướng khắc phục tổ chức sản xuất, trong chu kỳ sản xuất sao cho
mang lại hiệu quả cao nhất.
Cùng với xu thế phát triển nơng nghiệp hàng hố hội nhập một yêu cầu
bức thiết với nền nông nghiệp nước ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây
trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng các cây trồng có
HQKT cao, để làm sao cùng với diện tích đó nhưng có thể mang lại HQKT
gấp rất nhiều lần. Do đó, ngành trồng trọt khơng thể thiếu việc phát triển và
nâng cao hiệu quả sản xuất nơng nghiệp nói chung và sản xuất rau an tồn nói
riêng theo thế mạnh của từng vùng.
Rau an tồn là loại cây trồng có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao, đang
được xem là đối tượng quan trọng nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong
nông nghiệp.Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta thì mục
tiêu ăn no khơng cịn là vấn đề lớn; mà vấn đề ăn ngon, đảm bảo sức khoẻ
đang là vấn đề quan tâm của người tiêu dùng. Vì vậy, các sản phẩm rau an
toàn ngày càng được sử dụng nhiều trong các bữa ăn của các gia đình.
Xuất phát từ thực tế trên tỉnh Phú Thọ đã triển khai chương trình sản
xuất rau an tồn. Từ đó đến nay vẫn duy trì và phát triển, tỉnh Phú Thọ đã quy
hoạch các vùng sản xuất rau. Lâm Thao cũng là một trong những huyện quy
hoạc vào vùng sản xuất rau an tồn. Tứ Xã là là xã nơng nghiệp của huyện
Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý rất thuận lợi. Đặc
biệt Tứ xã có điều kiện về thổ nhưỡng, thủy lợi, thời tiết rất phù hợp cho sản
xuất trồng rau. Với lợi thế vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, và sự quan tâm của nhà


2
nước cũng như điều kiện tự nhiên thuận lợi nên sản xuất rau an toàn của xã
Tứ Xã những năm vừa qua luôn đạt được sản lượng cao.
Mặc dù đã đạt được những hiệu quả đáng khích lệ làm cho người nơng
dân tin tưởng vào cái mới song vẫn cịn nhiều vấn đề tồn tại trong sản xuất

rau an toàn: Đó là người nơng dân chưa thực sự chủ động trong sản xuất,
ruộng đất còn manh mún chưa tập trung đó là những khó khăn cho người
nơng dân trong việc đầu tư thâm canh, chăm bón. Quy trình sản xuất rau an
tồn đơi khi khơng tn thủ triệt để nên ảnh hưởng đến việc tiêu thụ làm
người tiêu dùng giảm độ tin cậy. Từ những hạn chế đó đã làm giảm hiệu quả
kinh tế sản xuất rau an toàn tại xã Tứ Xã cả về số lượng và chất lượng.
Từ đó, để phát huy những tiềm năng, lợi thế và khắc phục những hạn chế
trong việc sản xuất rau an toàn tại xã Tứ Xã nhằm nâng cao hiệu quả trong
sản xuất rau an tồn của xã tơi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hiệu
quả sản xuất rau an toàn trên địa bàn xã Tứ Xã - huyện Lâm Thao - tỉnh
Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sản xuất rau an toàn trên địa bàn xã Tứ
Xã huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rau an tồn, góp phần cải thiện và nâng cao
đời sống cho người dân, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về sản xuất rau an toàn và hiệu quả kinh tế
sản xuất rau an tồn.
- Phân tích hiệu quả sản xuất rau an toàn trên địa bàn xã Tứ Xã huyện
Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013-2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất rau an toàn trên địa
bàn xã Tứ Xã - huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Kết quả và hiệu quả sản xuất rau an toàn trên địa bàn xã Tứ Xã - huyện
Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Không gian đề tài nghiên cứu là vùng sản xuất rau an toàn
tại địa bàn xã Tứ Xã huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ, và các thị trường tiêu
thụ rau an toàn của Tứ Xã.
- Thời gian: từ năm 2013 - 2015.
- Nội dung: Phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất rau an toàn trên địa
bàn xã Tứ Xã huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn đã nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan tới hiệu quả sản xuất rau an toàn. Cụ thể những đóng góp mới của Luận
văn:
Một là, hệ thống hóa được lý luận về rau an toang và hiệu quả sản xuất
rau an tồn
Hai là, Phân tích thực trạng sản xuất và đánh giá hiệu quả sản xuất rau
an toàn tại xã Tứ Xã huyện Lâm Thao.
Ba là, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất rau an toàn tại xã Tứ Xã huyện Lâm Thao trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất rau an toàn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về hiệu quả sản xuất rau an toàn trên địa bàn xã
Tứ Xã huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất rau an
toàn trên địa bàn xã Tứ Xã huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và vai trị của sản xuất nơng nghiêp
*Khái niệm
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản xã hội sử dụng
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu
và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số
nguyên liệu cho cơng nghiệp.
*Vai trị của sản xuất nơng nghiệp
Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội
Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực - thực phẩm cho xã hội đại
bộ phận là sản phẩm nuôi sống con người và khơng có một ngành sản xuất
nào thay thế được. Khi xã hội càng phát triển đời sống con người được nâng
cao thì nhu cầu về lương thực-thực phẩm tăng về số lượng và chất lượng,
chủng loại do 2 yếu tố sau:
- Thứ nhất là do sự tăng lên không ngừng của dân số
- Thứ hai là do sự tăng lên của nhu cầu bản thân con người.
Do vậy, chỉ có một nền nơng nghiệp phát triển ở trình độ cao mới đáp
ứng được nhu cầu tăng lên thường xuyên đó. Hàng năm, trên tồn thế giới,
với sự ổn định khoảng 300 triệu hộ nơng dân đã đóng góp, giữ vai trị là lực
lượng chủ đạo trong nền nơng nghiệp toàn cầu. Sản xuất ra khoảng trên 2000
triệu tấn lương thực; trên 200 triệu tấn hạn có dầu và khoảng 1000 triệu tấn
thịt, sữa, trứng,hàng tỷ ra, quả cung cấp cho gần 7 tỷ người[5].


5
Ở nước ta với trên 11 triệu hộ nông dân, hàng năm đã tạo ra một khối
lượng nông sản thực phẩm lớn không những đảm bảo nhu cầu lương thực,

thực phẩm cho nhân dân cả nước mà còn vươn lên trở thành một trong những
nước xuất khẩu nông sản lớn nhất trên thế giới.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá. Là đơn
vị kinh tế độc lập, các hộ sản xuất hoàn toàn được làm chủ các tư liệu sản
xuất và q trình sản xuất. Với quy mơ nhỏ hộ sản xuất có thể dễ dàng loại bỏ
những dự án sản xuất, những sản phẩm khơng cịn khả năng đáp ứng nhu cầu
thị trường để sản xuất loại sản phẩm thị trường cần mà không sợ ảnh hưởng
đến kế hoạch chi tiêu do cấp trên quy định.
Mặt khác với mục đích lợi nhuận, các hộ sản xuất phải làm quen và dần
dần thực hiện chế độ hạch toán kinh tế để hoạt động sản xuất có hiệu quả, đưa
hộ sản xuất đến một hình thức phát triển cao hơn. Do đó, kinh tế hộ sản xuất
có khả năng ngày càng thích ứng với nhu cầu của thị trường, từ đó có khả
năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn xã hội. Hộ sản xuất cũng là lực
lượng thúc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá ở nước ta phát triển cao hơn.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Hộ gia đình sản xuất hàng hố đã mạnh dạn đầu tư, tích cực áp dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến, phát triển các loại cây trồng, vật ni có giá trị
kinh tế cao, từng bước khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế
thấp sang sản xuất tập trung với quy mơ hàng hố nơng sản khơng ngừng tăng
lên. Từ đó tạo nên vùng chun mơn hố, tập trung hố và thâm canh cao,
góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng
thơn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Bên cạnh đó, các hộ sản xuất hàng hố phát triển sẽ kéo theo theo các
ngành kinh tế khác phát triển, nhất là công nghiệp chế biến nông - lâm sản,


6
dịch vụ phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp và các hoạt động kinh tế khác
trong nông thôn. Làm cho kinh tế nông thôn phát triển đa dạng và chuyển

dịch dần theo hướng giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ.
Giải quyết việc làm và tăng thu nhập
Trong điều kiện ngành kinh tế nơng thơn phát triển cịn chậm, dân số
nơng thơn tăng nhanh, vấn đề lao động và việc làm đang là vấn đề bức xúc thì
phát triển hộ nơng dân sản xuất hàng hố có một ý nghĩa to lớn. Bởi vì, hộ
nơng dân sản xuất hàng hố phát triển sẽ tạo thêm nhiều việc làm, thu hút
được lao động đang dư thừa trong nông thôn, nhất là số lao động số trẻ thiếu
việc làm đang có xu hướng gia tăng hiện nay. Mặt khác, hộ sản xuất hàng hoá
phát triển làm tăng thêm thu nhập của người lao động, đời sống người dân
được cải thiện, giảm hộ đói nghèo, tăng nhanh hộ khá giầu, góp phần thúc đẩy
kết cấu hạ tầng trong nông thôn.
Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
Ngồi các vai trị trên khu vực nơng nghiệp cịn cung cấp nguồn ngun
liệu to lớn và q cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua
công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng
cao khả năngcạnh tranh của nơng sản hàng hố, mở rộng thị trường.
1.1.2. Khái niệm rau an toàn
Sản xuất rau là một ngành trong sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, muốn
hiểu về rau an tồn chúng ta đi từ khái niệm về nền nông nghiệp. Hiện nay
trên thế giới cũng như Việt Nam có hai quan niệm về nền nông nghiệp sạch
là: Nông nghiệp sạch tương đối và nông nghiệp sạch tuyệt đối [10].
- Nông nghiệp sạch tương đối:
Là nền nơng nghiệp có sự kết hợp các biện pháp thâm canh hiện đại,
đặc biệt là các thành tựu về công nghệ sinh học kỹ thuật cao với các biện pháp


7
hữu cơ, sinh học để giảm thiểu tới mức thấp nhất việc sử dụng các loại phân
bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật hoá học nhằm hạn chế tối đa tác động

xấu của sản xuất đến môi trường. Đồng thời các sản phẩm sản xuất khơng có
hoặc có dưới mức cho phép các dư lượng chất độc nền nông nghiệp này được
áp dụng phổ biến ở các nước phát triển[9].
- Nông nghiệp sạch tuyệt đối:
Là nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học. Nền nông nghiệp
này người ta áp dụng các biện pháp hữu và sinh học, trở lại với chế độ canh
tác tự nhiên, không dùng các loại phân bón hố học hay thuốc bảo vệ thực
vật hóa học. Nó được trồng trong nhà kính nhà lưới để cách ly với các yếu
tố độc hại của mơi trường bên ngồi. Nền nơng nghiệp này chủ yếu chỉ
được áp dụng ở các nước phát triển vì họ có nền nơng nghiệp tiên tiến có
điều kiện về kinh tế để đầu tư vốn cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản
xuất nông nghiệp[9].
Xuất phát từ những quan điểm đó mà Tổ chức y tế thế giới (WHO)
tổ chức nơng lương thế giới (FAO)[4], thì rau an toàn phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Rau đảm bảo phẩm cấp, chất lượng không bị dư hại, dập nát, héo úa,
khơng ngâm, ủ bằng chất hố học độc hại.
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng Nitrat (NO3) và kim loại
nặng ở dưới mức cho phép.
- Rau khơng bị sâu bệnh khơng có vi sinh vật cho người và gia súc.
Ngồi ra, Sở nơng nghiệp và PTNT tỉnh Phú Thọ có quan niệm về rau
sạch như sau: [15].
- Rau an toàn (rau sạch tương đối) là loại rau mà lượng thuốc bảo vệ
thực vật, hàm lượng Nitrat,hàm lượng kim loại nặng và lượng vi sinh vật gây


8
hai tồn đọng trong rau an tồn khơng vượt q mức cho phép của tổ chức y tế
thế giới (WHO).
- Rau sạch tuyệt đối: "Ngồi các tiêu chuẩn trên cịn khơng được dùng

thuốc hố học và thuốc trừ sâu trong canh tác.
Ngoài các quan niệm trên, Trần Khắc Thi coi sản phẩm rau là rau an
tồn thì phải đáp ứng các yêu cầu sau [16].
- Rau phải sạch, hấp dẫn về hình thức: tươi, sạch bụi bẩn tạp chất, thu
đúng độ chín, khi rau có chất lượng cao nhất, khơng có triệu chứng bệnh có
bao bì vệ sinh hấp dẫn.
- Đồng thời rau an toàn phải an toàn về chất lượng: Tức là dư lượng
thuốc về bảo vệ thực vật, dư lượng Nitrat, dư lượng kim loại nặng và dư
lượng vi sinh vật gây hại trong rau không vượt quá mức cho phép của tổ chức
y tế thế giới (WHO).
1.1.3. Đặc điểm kỹ thuật của sản xuất rau an toàn
Rau là cây ngắn ngày, rất phong phú về chủng loại, yêu cầu việc bố trí
mùa vụ, tổ chức các dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và
tổ chức sử dụng lao động trong sản xuất cần được sắp xếp hợp lý và khoa học.
Sản xuất rau đòi hỏi phải đầu tư nhiều lao động
Rau là ngành sản xuất mang tính hàng hố cao, sản phẩm rau an tồn
có chứa hàm lượng nước cao, khối lượng cồng kềnh, dễ hư hỏng, dập nát, khó
bảo quản và vận chuyển.
Sản xuất và tiêu thụ rau mang tính thời vụ do đó khả năng cung cấp của
chúng có thể dồi dào ở chính vụ nhưng lại khan hiếm ở thời điểm giáp vụ,
nhu cầu của người tiêu dùng là bất cứ mọi thời điểm trong năm.
Đặc điểm riêng cho sản xuất và tiêu thụ rau an tồn:
- Quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt


9
- Yêu cầu chặt chẽ về điều kiện sản xuất (chọn đất, nước tưới, giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và tổ chức sử dụng lao động trong sản xuất)
và đặc điểm sản phẩm nên gây ra cho người sản xuất, cung ứng khó chủ động
được hồn tồn về số lượng và chất lượng rau ra thị trường. Điều này dẫn tới

sự dao động lớn về giá cả, số lượng, chất lượng rau trên thị trường.
Tiêu dùng rau an tồn cịn phụ thuộc vào yếu tố thu nhập, tâm lý, tập
quán, thói quen người tiêu dùng.
Xu hướng phát triển ở nước ta hiện nay nhu cầu tiêu dùng đang tăng
nhanh tạo ra thị trường tiêu thụ rau an toàn phát triển cả về số lượng, chủng
loại và chất lượng sản phẩm.
1.1.4. Vai trị của sản xuất rau an tồn
Trong bữa ăn hàng ngày, rau là thức ăn không thể thiếu, là nguồn cung
cấp vitamin phong phú nên nhiều thực phẩm khác không thể thay thế được
như các loại vitamin A, B, C, D, E, K, các loại axít hữu cơ và khoáng chất
như Ca, P, Fe rất cần cho sự phát triển của con người. Rau không chỉ cung
cấp vitamin và khống chất mà cịn có tác dụng chữa bệnh. Chất xơ trong rau
có tác dụng ngăn ngừa bệnh tim, huyết áp và bệnh đường ruột, vitamin C giúp
ngăn ngừa ung thư dạ dày, vitamin D trong rau giàu caroten có thể hạn chế
những biến cố về ung thư phổi [12]
Việt Nam là một nước nhiệt đới có thể tiến hành trồng rau quanh năm,
ngành rau nước ta đã phát triển từ khá lâu và đóng góp khoảng 3% trong tổng
giá trị ngành nơng nghiệp. Phát triển rau có ý nghĩa lớn về kinh tế xã hội: tạo
việc làm, tận dụng lao động, đất và nguồn tài nguyên cho hộ gia đình. Rau là
cây ngắn ngày, có những loại rau như cải canh, cải củ từ 30-40 ngày đã cho
thu hoạch, rau cải bắp 75 – 85 ngày, rau gia vị chỉ 15 – 20 ngày một vụ… cho
nên một năm có thể trồng được 2 – 3 vụ, thậm chí 4 – 5 vụ [8]. Cây rau cịn là


10
cây dễ trồng xen, trồng gối vì vậy trồng rau tạo điều kiện tận dụng đất đai,
nâng cao hệ số sử dụng đất.
Trồng rau không những tận dụng được đất đai mà còn tận dụng được cả
lao động và những tư liệu sản xuất khác. Cây rau là cây có giá trị kinh tế cao,
1 ha trồng rau mang lại thu nhập gấp 2 – 5 lần so với trồng lúa. Vì vậy trồng

rau là nguồn tạo ra thu nhập lớn cho hộ [11].
Rau còn là nguồn xuất khẩu quan trọng và là nguồn nguyên liệu cho
chế biến. Sản xuất rau có ý nghĩa trong việc mở rộng quan hệ quốc tế, góp
phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân. Sản xuất rau tạo ra
những mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như cải bắp, cà chua, ớt, dưa
chuột… đóng góp một phần đáng kể vào sản xuất chung của cả nước và mở
rộng quan hệ quốc tế.
Tóm lại, sản xuất rau có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
nó cung cấp lương thực, thực phẩm cho người tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi,
nguyên liệu cho chế biến và sản phẩm cho xuất khẩu, góp phần tăng sản
lượng nơng nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, tăng thu nhập cho
nông dân, giải quyết việc làm cho người lao động, tận dụng đất đai, điều kiện
sinh thái.
1.1.5. Quy trình sản xuất rau an tồn
Trước tình trạng ngộ độc thực phẩm xảy ra ngày càng nhiều, vấ n đề
ATVSTP đươ ̣c mo ̣i người quan tâm và nhu cầ u sử du ̣ng RAT ngày càng
tăng....Các chương trình sản xuất rau an toàn đã được khởi sướng và thực hiện
ở một số vùng theo quyết định số 67/1998/QĐ - BNN – KHCN ngày
28/04/1998 của Bộ NN và PTNT về quy định tạm thời sản xuất rau an toàn.
Gần đây, Bộ NN và PTNT ban hành “Quy định về quản lý sản xuất và chứng
nhận rau an toàn” thay thế văn bản trên theo quyết định số 04/2007/QĐ –
BNN[20]. Theo quy định này rau sản xuất theo quy trình an tồn phải đảm


11
bảo điều kiện sản xuất RAT như về nhân lực, về đất trồng, phân bón, nước
tưới, kỹ thuật canh tác, phòng trừ sâu bệnh...Về nhân lực, rau sản xuất theo
quy trình an tồn người sản xuất phải được tập huấn kĩ thuật sản xuất RAT.
Đất trồng phải đảm bảo các tiêu chuẩn về mức độ ô nhiễm trong đất không
được quá mức quy định cho phép. Phân bón cần sử dụng phân bón trong danh

mục quy định, khơng có nguy cơ ô nhiễm. Trong sản xuất RAT, vấn đề nước
tưới trong sản xuất RAT cũng rất quan trọng, nước tưới phải đảm bảo không ô
nhiễm, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn, khơng sử dụng nước thải cơng
nghiệp, nói chung nguồn nước cho vùng sản xuất RAT cần được kiểm tra
định kì đột xuất. Cùng với đó kĩ thuật canh tác, cơng tác phịng trừ sâu bệnh
cũng phải tn thủ theo quy trình. Ngồi ra, rau sản xuất theo quy trình an
toàn cần đảm bảo các điều kiện về thu hoạch bảo quản, công bố tiêu chuẩn
chất lượng, RAT trước khi lưu thông phải đảm bảo các quy định về chất
lượng và phải có tổ chức sản xuất, kiểm tra và giám sát.
Quy trình RAT mới ban hành đã đầy đủ và chi tiết hơn, được tổ chức
triển khai rộng khắp cả nước nhưng mới chỉ dừng lại ở các quy định cụ thể về
điều kiện sản xuất rau an toàn, chưa đưa ra các giải pháp thực hiện cụ thể nên
việc thực hiện chưa đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩ n RAT.
* Quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
IPM là tên viết tắt của cụm từ tiếng anh “Integrated Pests Management”, có
nghĩa là quản lý tổng hợp dịch hại bảo vệ cây trồng.
Biện pháp IPM là một hệ thống điều khiển dịch hại bằng cách sử dụng
tất cả những kĩ thuật thích hợp trên cơ sở sinh thái.
Định nghĩa khoa học hơn của IPM là: sử dụng những nguyên tắc sinh
thái hợp lý (mối quan hệ giữa các sinh vật trong hệ sinh thái, cân bằng sinh
học trong tự nhiên, quy luật tự điều chỉnh, quy luật hình tháp số lượng..) [6].


12
Đối với mỗi loại rau có quy trình cụ thể tuy nhiên quy trình bao gồm
những biện pháp phịng trừ sau:
- Biện pháp canh tác như các biện pháp làm đất (phơi ải nhằm diệt
nhộng của sâu, mầm bệnh, mầm cỏ dại và tuyến trùng); Bón phân cân đối; sử
dụng những kháng bệnh; xử lý hạt giống trước khi gieo trồng nhằm diệt một
số mầm bệnh. Ngồi ra cịn các biện pháp canh tác khác như vệ sinh đồng

ruộng, luân canh cây trồng...
- Biện pháp cơ giới và vật lý như đặt bẫy đèn, đặt bẫy dính hay diệt sâu
bằng tay, vặt bỏ những rau quả bị sâu, tuyệt đối không vứt bừa bãi trên ruộng.
- Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng thuốc hóa học làm ảnh hưởng
đến thiên địch có mặt trên đồng ruộng như nhện linh miêu, nhện chân dài,
ruồi xanh, bọ rùa...; không giết những lồi có ích như ếch nhái, cóc, chim bắt
sâu trên mặt ruộng; Ưu tiên sử dụng thuốc vi sinh như BT, Centary, Depel...
- Biện pháp hóa học: Nên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện các dịch
hại. Số quan sát từ 15 - 20 cây dải đều trên ruộng.
Mỗi loại cây đều có những loại sâu hại và bệnh hại khác nhau cần quan
sát để phát hiện sớm kịp thời, dùng những loại thuốc phù hợp.
Quy trình IPM triển khai đã giúp người nơng dân có kĩ thuật canh tác
tổng hợp. Nhưng quy trình này chưa đưa ra các giải pháp khắc phục các yếu
tố có nguy cơ ơ nhiễm môi trường, ô nhiễm sản phẩm từ trồng trọt về hóa
chất, dư lượng thuốc BVTV…
* Quy trình VietGAP
Thực hiện quyết định số 379/QĐ - BNN – KHCN ngày 28/01/2008, Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy trình thực hành
sản xuất nơng nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP)[9].
Sản xuấ t rau theo quy trình thưc̣ hành sản xuấ t nông nghiê ̣p tố t
(VietGAP) mớ i đươ ̣c ban hành nhưng so với các quy trình sản xuấ t RAT


13
mà trước đây đã áp du ̣ng ở Viê ̣t Nam quy trình nà y có ưu viê ̣t hơn bởi vì
RAT sản xuấ t theo quy trình này không chỉ đả m bảo VSATTP mà còn đả m
bảo an sinh xã hô ̣i và môi trường. Tuy nhiên đây là quy trình sản xuấ t ưu
viê ̣t nhưng còn mới mẻ đòi hỏi có sư ̣ tham gia của tấ t cả mo ̣i người từ
người sản xuấ t, người tiêu thu ̣, người tiêu dùng, các cơ quan, các tổ chức…
mớ i mang la ̣i hiê ̣u quả .

1.1.6. Hiệu quả sản xuất, hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp
1.1.6.1. Khái niệm
Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế chung nhất liên quan trực
tiếp với nền sản xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù và quy luật kinh tế
khác [12].
Hiệu quả sản xuất là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, bởi
xác định đúng hiệu quả là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn
chiến lược sản xuất, chiến lược phát triển cây trồng. Thông qua hiệu quả ta
mới thấy rõ thực chất kết quả của hoạt động sản xuất.
HQSX của sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí, có
nghĩa là càng tăng một đơn vị hữu ích trên một đơn vị chi phí càng có hiệu quả.
HQSX là một trong những thước đo phản ánh trình độ tổ chức quản lý
sản xuất, mức độ sử dụng có hiệu quả tài nguyên khan hiếm vào mục đích sản
xuất và phục vụ lợi ích con người, mặt khác HQSX còn phản ánh sự tồn tại và
phát triển của xã hội nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Với ý nghĩa
đó khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành, từng
doanh nghiệp và từng thành phần kinh tế khác nhau không chỉ xem xét đánh
giá một chiều về số lượng sản phẩm sản xuất ra mà còn phải đánh giá chất
lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu HQSX.


14
Nâng cao HQSX là sự địi hỏi mang tính tất yếu khách quan của hầu
hết các phương thức sản xuất xã hội. Xuất phát từ thực tiễn của sản xuất, của
đời sống xã hội đã xuất hiện một số quan điểm về HQSX.
- Hệ thống quan điểm thứ nhất cho rằng: HQSX được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra (các nguồn nhân tài, vật lực…)
để đạt được kết quả đó (Hệ thống quan điểm này phản ánh HQSX trong trạng
thái tĩnh).
HQSX = K/C

Trong đó:

K là kết quả sản xuất
C là chi phí sản xuất

Đại diện cho hệ thống quan điểm này, Culicop cho rằng: "Hiệu quả sản
xuất là kết quả của một nền sản xuất nhất định, chúng ta sẽ so sánh kết quả
với chi phí cần thiết để đạt kết quả đó. Khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn
sản xuất chúng ta được hiệu suất vốn, tổng sản phẩm chia cho vật tư được
hiệu suất vật tư, tổng sản phẩm chia cho số dư lao động được hiệu suất lao
động" [12]. Với cách tính này chỉ rõ được mức độ hiệu quả của sử dụng các
nguồn lực sản xuất khác nhau, từ đó so sánh được hiệu quả của các quy mô
sản xuất khác nhau. Nhược điểm của cách đánh giá này là không thể hiện
được quy mô của hiệu quả nói chung.
- Hệ thống quan điểm thứ hai cho rằng: HQSX được đo bằng hiệu số giữa
giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQSX = K - C
Tác giả Trần Văn Đức (1993) cũng cho rằng: "Thông thường hiệu quả
được biểu hiện như một hiệu số giữa kết quả và chi phí… tuy nhiên trong
thực tế có nhiều trường hợp không thực hiện được phép trừ, hoặc phép trừ
khơng có ý nghĩa. Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là
một kết quả tốt phù hợp mong muốn"[11].


15
Từ những quan điểm trên, xuất phát từ lý luận thực tiễn có thể nói:
"HQSX là phạm trù kinh tế xã hội phản ánh các hoạt động kinh tế trong một
phương thức sản xuất nhất định, khơng những nó phản ánh mối quan hệ tỷ lệ
giữa sự tăng trưởng của kết quả sản xuất với việc sử dụng hợp lý các nguồn
lực của doanh nghiệp, của xã hội thông qua mức đầu tư chi phí mà cịn mang

lại lợi ích cho xã hội".
1.1.6.2. Phân loại hiệu quả
Bất kỳ một hoạt động sản xuất nào của con người và quá trình khai thác
tài ngun đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt động
đó khơng chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế, mà đồng thời tạo ra nhiều kết
quả có liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con người. Như vậy, để có
những nhận xét chính xác khi phân tích hiệu quả cần phải phân loại và làm rõ
mối liên hệ giữa chúng.
a) Phân loại hiệu quả theo nội dung
Theo nội dung của hiệu quả, người ta chia thành: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Hiệu quả kinh tế được biểu thị bởi quan hệ so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong sản xuất. Một phương án, một giải pháp
có hiệu quả kinh tế cao là phải đạt được tương đối tối ưu giữa kết quả đem lại
và chi phí đầu tư. Khi xác định hiệu quả phải xem xét đầy đủ đến mối quan hệ
giữa đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối. Tiêu chuẩn của hiệu quả là
tối đa hóa về kết quả sản xuất và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn
lực có hạn.
- Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả
kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Tuy nhiên, do
việc lượng hóa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn,


16
nhất là hoạt động sản xuất được tổ chức bởi các cá nhân trên quy mô hẹp nên
hiệu quả sản xuất chủ yếu phản ánh qua các chỉ tiêu định tính như: xóa đói
giảm nghèo, tạo việc làm…
- Hiệu quả môi trường đang là vấn đề bức bách được nhiều cấp, ngành,
nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm. Một hoạt động sản xuất được coi là

hiệu quả thì hoạt động đó khơng được gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
sinh thái. Nếu chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế mà không chú ý đến hiệu quả
môi trường có thể dẫn đến những tổn thất lớn hơn nhiều so với lợi ích kinh tế
mang lại đồng thời việc khắc phục hậu quả rất khó khăn. Hiệu quả mơi trường
được phân tích bằng các chỉ tiêu định tính như bảo vệ sự đa dạng sinh học, tạo
ra sự cân bằng sinh thái…
Trong các loại hiệu quả trên thì HQKT đóng vai trị trọng tam, mang
tính quyết định. Tuy vậy, HQKT chỉ được đánh giá đầy đủ và đúng đắn khi có
sự liên kết chặt chẽ với hiệu quả xã hội và hiệu quả mơi trường.
Rau an tồn hiện nay phát triển chủ yếu ở các hộ nông hộ, các trang
trại, HQKT rau an toàn cũng được đánh giá tổng hợp qua các mối quan hệ với
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường, nhưng chủ yếu là xem xét trong mối
tương quan giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra của các hộ nơng hộ, của
chủ trang trại trong quá trình sử dụng các nguồn lực trong điều kiện nhất định.
b) Phân loại hiệu quả theo các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
- Hiệu quả sử dụng đất đai.
- Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu quả ứng dụng công nghệ mới.
- Hiệu quả áp dụng cho tiến bộ kỹ thuật.


×