BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
**********
PHẠM THỊ THU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT RAU
AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN HTX RAU AN TOÀN
NGÃ BA GIÒNG, XÃ XUÂN THỚI THƯỢNG,
HUYỆN HÓC MÔN, TPHCM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
**********
PHẠM THỊ THU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT RAU
AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN HTX RAU AN TOÀN
NGÃ BA GIÒNG, XÃ XUÂN THỚI THƯỢNG,
HUYỆN HÓC MÔN, TPHCM
Ngành: Kinh tế nông lâm
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: TS LÊ QUANG THÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Đánh giá hiệu quả kinh
tế sản xuất rau an toàn trên địa bàn HTX RAT Ngã Ba Giòng, xã Xuân Thới thượng,
huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh” do Phạm thị Thu, sinh viên khóa 34, ngành
Kinh Tế, chuyên ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày ___________________ .
Tiến sĩ LÊ QUANG THÔNG
Người hướng dẫn,
________________________
Ngày
tháng
năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
(Chữ ký
(Chữ ký
Họ tên)
Họ tên)
Ngày
tháng
năm
Ngày
tháng
năm
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cha, mẹ, và anh, chị em
trong gia đình đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm thành phố
Hồ Chí Minh cùng toàn thể quý thầy cô khoa Kinh Tế đã trang bị, giảng dạy kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn thầy Lê Quang Thông, người thầy đã tận tình truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và nhất là trong thời
gian thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Các cô chú, anh chị ở phòng Kinh Tế huyện Hóc Môn-thành phố Hồ Chí
Minh; các cô chú trong UBND xã Xuân Thới Thượng; và HTX NN-DV Ngã Ba Giòng
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, thu thập số liệu hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
- Các hộ dân sản xuất rau thường trên địa bàn xã Xuân Thới Thượng đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ đề tài nghiên
cứu.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn toàn thể bạn bè, người thân luôn quan tâm giúp đỡ
và ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 6 năm 2012
Sinh viên
Phạm Thị Thu
NỘI DUNG TÓM TẮT
PHẠM THỊ THU. Tháng 6 năm 2012. “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
rau an toàn trên địa bàn HTX RAT Ngã Ba Giòng, xã Xuân Thới thượng, huyện
Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh”.
PHẠM THỊ THU. June 2012. Assessment Of Efficiency Of Safe Vegetable
Production At Nga Ba Giong Safe Vegetable Cooperative, Xuan Thoi Thuong
Commune, Hoc Mon District, Ho Cho Minh City.
Ngày nay, rau an toàn giữ một vai trò quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của
mỗi gia đình, vì thế nhu cầu sử dụng rau an toàn của người dân càng được chú trọng.
đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn nhằm giúp cho nông dân hiểu được lợi
ích thu được từ việc sản xuất rau an toàn, từ đó mở rộng quy mô sản xuất , nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Nội dung chính của luận văn là đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn trên
địa bàn hợp tác xã rau an toàn Ngã Ba Giòng- huyện Hóc Môn – TPHCM. Đề tài tập
trung phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ viên trong HTX rau an toàn, từ đó so sánh
sự khác biệt về các yếu tố kinh tế giữa sản xuất rau an toàn với sản xuất rau thường .
Để thực hiện được khóa luận này, tôi tiến hành điều tra, thu thập số liệu đối với
những nông hộ sản xuất rau an toàn và rau thường thông qua bảng câu hỏi đã được
chuẩn bị sẵn về các vấn đề có liên quan đến quá trình sản xuất, các chỉ tiêu kinh tế: chi
phí, lợi nhuận, doanh thu, … và những khó khăn mà người dân gặp phải khi tham gia
sản xuất rau. Ngoài ra còn tìm hiểu số liệu thứ cấp ở phòng Kinh Tế huyện Hóc Môn,
sở nông nghiệp, và UBND xã Xuân Thới Thượng về những vấn đề về phát triển sản
xuất nông nghiệp của địa phương, tình hình sản xuất rau an toàn trong những năm
2009- 2012. Từ kết quả đạt được thông qua tìm hiểu, phân tích, đánh giá số liệu, từ đó
xác định những thuận lợi và khó khăn mà người dân gặp phải trong quá trình sản xuất
và đề 1 số giải pháp nhằm phát triển mô hình sản xuất rau an toàn.
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.. .....................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................... xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU… .....................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................................3
1.3.1. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................3
1.3.2. Về không gian nghiên cứu ............................................................................3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................3
1.4. Tầm quan trọng của đề tài ....................................................................................3
1.5. Cấu trúc bài luận văn............................................................................................3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN..................................................................................................................5
2.1. Tổng quan về xã Xuân Thới Thượng ...................................................................5
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................5
2.1.2. Tài nguyên ....................................................................................................6
2.1.3. Hạ tầng kinh tế- xã hội ..................................................................................7
2.1.4. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất .........................................................8
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của xã khi tiến hành sản xuất rau an toàn ................9
2.2. Tổng quan về HTX NN-DV Ngã Ba Giòng.......................................................10
2.2.1. Quá trình hình thành ...................................................................................10
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................12
v
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................14
3.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................14
3.1.1.Các khái niệm ..............................................................................................14
3.1.2. Vai trò của rau .............................................................................................17
3.1.3. Yêu cầu đối với rau an toàn ........................................................................17
3.1.4. Quy trình sản xuất rau an toàn ....................................................................18
3.1.5. Tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất rau an toàn .............................................19
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................21
3.2.1.Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................21
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu ...........................................................................22
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................22
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................................25
4.1.Điều kiện kinh tế xã hội của xã Xuân Thới Thượng. ..........................................25
4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau HTX.............................................................27
4.3. Khái quát về tình hình xã hội qua kết quả điều tra. ...........................................28
4.4. Mô tả mẫu điều tra .............................................................................................29
4.4.1. Mô tả mẫu điều tra theo cơ cấu nhóm tuổi và trình độ học vấn .................29
4.4.2. Kinh nghiệm trồng rau của người dân ........................................................30
4.4.3. Quy mô đất nông nghiệp sản xuất rau. .......................................................31
4.4.4. Số lần tham gia tập huấn khuyến nông .......................................................32
4.5. Phân tích kết quả, hiệu quả sản xuất rau trong và ngoài HTX...........................33
4.5.1. Chi phí trong quá trình sản xuất RAT và rau thường ..................................33
4.5.2. Chi phí biến đổi trong quá trình sản xuất RAT ...........................................36
4.5.3. Kết quả sản xuất trên 1000m2/năm của sản xuất RAT, rau thường ............41
4.6. Ý kiến của người sản xuất RAT .........................................................................49
4.6.1. Nhân tố ảnh hưởng tới năng suất, sản lượng rau của người sản xuất .........49
4.6.2. Khó khăn trong quá trình sản xuất rau của người dân ................................50
4.6.3. Nhu cầu trong tương lai của gia đình..........................................................52
4.7. Thuận lợi và khó khăn khi sản xuất rau an toàn. ...............................................53
vi
4.7.1. Thuận lợi khi sản xuất RAT........................................................................53
4.7.2. Khó khăn khi sản xuất rau an toàn..............................................................54
4.8. Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất RAT ................................................54
4.8.1.Đối với HTX ................................................................................................55
4.8.2.Các giải pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: ......................................................55
4.8.3. Khuyến khích nông dân tham gia sản xuất RAT. .......................................56
4.8.4. Công tác hỗ trợ và quản lý nhà nước. .........................................................56
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................57
5.1. Kết luận ..............................................................................................................57
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................58
5.2.1. Đối với HTX ...............................................................................................58
5.2.2. Đối với người dân sản xuất RAT ................................................................59
5.2.3. Đối với các ban ngành chức năng ...............................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................61
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
CPCĐ
Chi phí cố định
CPBĐ
Chi phí biến đổi
CPSX
Chi phí sản xuất
CPLĐ
Chi phí lao động
DT
Doanh thu
HTX
Hợp Tác Xã
HTX NN- DV
Hợp Tác Xã Nông Nghiệp- Dịch Vụ
IBM
Chương Trình Quản Lý Dịch Hại Tổng Hợp (Intergrated Pest
Management)
KH-KT
Khoa Học – Kỹ Thuật
NN&PTNT
Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
LN
Lợi nhuận
QĐ/BNN/KHCN
Quyết Định/Bộ Nông Nghiệp/Khoa Hoc Công Nghệ
TN
Thu nhập
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
……………………………………………………………………………………..Trang
Bảng 4.1. Kinh Tế Và Tổ Chức Sản Xuất Xã Xuân Thới Thượng .............................26
Bảng 4.2. Hiện Trạng Chuyển Dịch Lao Động Nông Nghiệp Xã ...............................26
Bảng 4.3. Hiện Trạng Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Của Xã Năm 2011 ...........26
Bảng 4.4. Thông Tin Chung Về Nông Hộ Qua Cuộc Phỏng Vấn ...............................28
Bảng 4.5. Mô Tả Mẫu Điều Tra Theo Nhóm Tuổi ......................................................29
Bảng 4.6. Trình Độ Học Vấn Mẫu Điều Tra ...............................................................30
Bảng 4.7. Mô Tả Mẫu Điều Tra Theo Kinh Nghiệm Sản Xuất...................................31
Bảng 4.8. Mô Tả Mẩu Điều Tra Về Diện Tích Đất Canh Tác.....................................32
Bảng 4.9. Mô Tả Mâu Theo Thời Gian Tham Gia Tập Huấn Khuyến Nông .............32
Bảng 4.10. Chi Phí Sản Xuất / 1000m2/ Năm Của Thành Viên Trong HTX ................36
Bảng 4.11. Bảng Chi Phí Sản Xuất Của Nông Dân Trồng Rau Thường ......................37
Bảng 4.12. Bảng So Sánh Tỷ Lệ Chi Phí Sản Xuất RAT Và Rau Thường ...................38
Bảng 4.13. Chi Phí Phân Bón Được Sử Dụng Trong Sản Xuất Rau An Toàn ..............40
Bảng 4.14. Bảng CP Dành Cho Thuốc BVTV Của Hộ Viên Trong HTX ....................41
Bảng 4.15. Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất rau An Toàn...................................................43
Bảng 4.16. Hiệu Quả Kinh Tế Của Người Dân Trồng Rau Thường .............................44
Bảng 4.17. Bảng So Sánh Kết Quả Sản Xuất HTX Và Sản Xuất Rau Thường ............45
Bảng 4.18. So Sánh Chỉ Tiêu Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất RAT Và Rau Thường .......46
Bảng 4.19. Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Năng Suất Kinh Tế ............................................50
Bảng 4.20. Khó Khăn Trong Quá Trình Sản Xuất Rau .................................................50
Bảng 4.21. Lý Do Hộ Gia Đình Không Muốn Tăng Quy Mô Sản Xuất .......................52
Bảng 4.22. Nhu Cầu Trong Thời Gian Tới Của Hộ Gia Đình Sản Xuất Rau ...............52
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
……………………………………………………………………………………..trang
Hình 2.1. Bản Đồ Xã Xuân Thới Thượng- Hóc Môn- TPHCM…………………….. 5
Hình 2.2. Cơ Cấu Tổ Chức Của HTX NN- DV Ngã Ba Giòng ....................................13
Hình 4.1. Biểu Đồ Thể Hiện Chi Phí Sản Xuất RAT ....................................................33
Hình 4.2. Chi Phí Sản Xuất Của Nông Dân Trồng Rau Thường ..................................34
Hình 4.3. So Sánh Chi Phí Sản Xuất Rau An Toàn Và Rau Thường ............................35
Hình 4.4. Kênh tiêu thụ RAT ........................................................................................48
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Hàm Lượng Nitrat Tối Đa Cho Phép Tồn Dư Trên Rau.
Phụ lục 2. Tiêu Chuẩn Cho Phép Tồn Dư Vi Sinh Vật Gây Hại Và Hàm Lượng Kim
Loại Nặng Trong Rau.
Phụ lục 3. Hàm Lượng Thuốc BVTV Tối Đa Cho Phép Tồn Dư Trên Rau
Phụ lục 4. Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn Hộ Sản Xuất Rau.
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Với sự phát triển không ngừng của xã hội hiện nay thì nhu cầu về sức khỏe của
những người tiêu dùng đối với vấn đề an toàn thực phẩm ngày càng được quan tâm và
chú trọng nhiều hơn. Nhu cầu về dinh dưỡng mỗi ngày phải được đảm bảo và cung cấp
đầy đủ đối với bản thân mỗi cá nhân và để đáp ứng được nhu cầu tối cần thiết đó thì
bữa cơm gia đình được xem là hình thức đơn giản và hữu hiệu nhất mà chúng ta sử
dụng nhằm bổ sung chất dinh dưỡng cho bản thân. Mỗi bữa cơm gia đình hiện nay về
cơ bản đều đã đáp ứng được yêu cầu về thành phần dinh dưỡng và còn đa dạng, phong
phú về món ăn.
Đối với người Việt Nam chúng ta, rau xanh là món ăn không thể thiếu trong
mỗi bữa ăn. Các loại rau rất phong phú, nhìn chung ta có thể chia rau tươi thành nhiều
nhóm: nhóm rau ăn lá như rau cải, rau muống, rau xà lách, rau cần...; nhóm rễ củ như
cà rốt, củ cải, su hào, củ đậu...; nhóm rau ăn quả như cà chua, cà bát, cà pháo, dưa
chuột...; nhóm rau gia vị gồm các loại hành, tỏi, húng lủi,… Tuy lượng protid và lipid
trong rau không đáng kể, nhưng chúng cung cấp cho cơ thể nhiều chất hoạt tính sinh
học, đặc biệt là các muối khoáng có tính kiềm, các vitamin, các chất pectin và axit hữu
cơ… Rau còn là nguồn chất sắt quan trọng, chúng được cơ thể hấp thu tốt.
Những năm gần đây, sự gia tăng dân số ở Việt Nam diễn ra với tốc độ khá
nhanh đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội, có tác động to lớn đến nhu cầu
thị trường về thực phẩm đặc biệt là nhu cầu về rau xanh, làm xuất hiện tình trạng cung
lớn hơn cầu. Lợi nhuận do trồng rau đem lại cao khiến cho nhiều người chuyển sang
trồng rau nhưng họ lại không tuân thủ quy trình sản xuất rau sạch, xuất hiện tình trạng
người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá mức cho phép, thuốc kích thích và nhiều
loại thuốc không đảm bảo an toàn khác chỉ với mục đích thu được lợi nhuận cao.
Chính bản thân người sản xuất không ý thức được mối nguy hại do họ gây ra cho sức
khỏe lâu dài của cộng đồng.
Hiện nay thì xác suất người tiêu dùng mua phải rau không đảm bảo an toàn là
rất lớn trong khi đó nhu cầu về việc sử dụng rau an toàn có xu hướng tăng trong tương
lai để bảo vệ tốt hơn sức khỏe của người tiêu dùng. Những năm gần đây số vụ ngộ độc
thực phẩm, trong đó có rau, có chiều hướng tăng: theo thống kê Bộ Y Tế (2006), trong
khoảng thời gian 2001-2005 đã co 23000 người bị ngộ độc thức ăn trong đó co ngộ độc
vì ăn rau (Nguyễn Quốc Vọng, 2008) . Cũng vì thế nỗi lo của người tiêu dùng về rau
an toàn ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Đối với nhu cầu về rau an toàn của thành phố
Hồ Chí Minh thì người sản xuất rau an toàn mới chỉ đáp ứng được khoảng 40% tương
đương 2500 tấn/ ngày (Lê Thanh Hà, 2010).
Với sản lượng rau cung ứng ra thị trường như hiện nay thì không thể đáp ứng đủ
cho thị trường. Vì vậy việc mở rộng quy mô sản xuất rau an toàn, rau sạch theo đúng
quy trình và đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố là
nhu cầu bức thiết và cần được quan tâm đặc biệt hiên nay. Muốn mở rộng, tăng cường
quy mô thì trước tiên phải làm cho các hộ sản xuất rau thấy được lợi ích kinh tế từ việc
tiến hành sản xuất rau an toàn. Vì vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh Giá Hiệu
Quả Kinh Tế Sản Xuất Rau An Toàn Trên Địa Bàn HTX RAT Ngã Ba Giòng, Xã
Xuân Thới Thượng, Huyện Hóc Môn, Thành Phố Hố chí Minh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất rau an toàn trên địa bàn HTX Ngã Ba
Giòng, xã Xuân Thới Thượng- huyện Hóc Môn- thành phố HCM
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tính hiệu quả sản xuất rau an toàn của các hộ xã viên trong HTX;
So sánh hiệu quả sản xuất rau an toàn với sản xuất rau thường;
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của người nông dân khi tham gia tiến
hành sản xuất rau an toàn; và
Đề xuất biện pháp nhằm phát triển mô hình sản xuất rau an toàn.
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài dự kiến được tiến hành từ 1/3/2012 tới 9/6/2012
Từ 1/3/2012 tới 20/4/2012, tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp về tình hình kinh
tế nông nghiệp từ năm 2009 đến đầu năm 2012 trên địa bàn xã Xuân thới Thượng, tiến
hành điều tra, sau đó thực hiện phỏng vấn tại các hộ gia đình sản xuất rau an toàn trong
HTX RAT Ngã Ba Giòng và hộ dân trồng rau thường trên địa bàn xã Xuân Thới
Thượng- huyện Hóc môn- thành phố HCM.
Từ 21/4/2012 đến 1/6/2012, tổng hợp, xử lý số liệu và tiến hành viết báo cáo
1.3.2. Về không gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp tại sở nông nghiệp và phát
triền nông thôn, phòng kinh tế- UBND huyện Hóc Môn, trạm khuyến nông, nguồn dữ
liệu sơ cấp có được từ việc tiến hành điều tra, thu thập thông tin các hộ viên trong HTX
và người dân ngoài khu vực HTX thông qua bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiệu quả kinh tế rau an toàn. Đối tượng đươc
nghiên cứu là các hộ dân sản xuất rau an toàn trong HTX Ngã Ba Giòng và trên địa
bàn xã Xuân Thới Thượng- Hóc Môn.
1.4. Tầm quan trọng của đề tài
Khóa luận hệ thống những kiến thức cần thiết về sản xuất rau an toàn giúp các
cơ quan chức năng đưa ra những chính sách đúng đắn mang lại thuận lợi cho người
dân, đồng thời giúp nông dân hiểu được lợi ích thu được việc sản xuất rau an toàn, từ
đó mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng.
1.5. Cấu trúc bài luận văn
Bài viết gồm 5 phần. Phần mở đầu: giới thiệu về lý do chọn đề tài nghiên cứu
cũng như cấu trúc của bài. Phần 2: tổng quan về địa bàn xã Xuân Thới Thượng và giới
thiệu khái quát về HTX NN- DV Ngã Ba Giòng. Phần 3 trình bày nội dung và phương
pháp nghiên cứu, bao gồm cách thức thu thập tài liệu. cách phân tích và đánh giá dữ
liệu. Từ phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích ta đưa ra được kết quả của bài
nghiên cứu, đó chính là nội dung cơ bản của phần 4. Phần cuối cùng là những kết luận
3
và kiến nghị mà tác giả đã đúc kết được qua quá trình tìm hiểu và đưa ra nhằm phát
triển mô hình sản xuất rau an toàn.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về xã Xuân Thới Thượng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hình 2.1. Bản đồ xã Xuân Thới Thượng
Nguồn: sieuthinhadathaiphong.com
Xã Xuân Thới Thượng - huyện Hóc Môn nằm về phía Tây- Tây Nam của ngoại
thành thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 17 Km.
Phía Bắc giáp xã Xuân Thới Sơn, xã Xuân Thới Đông; phía Đông giáp xã Bà
Điểm; phía Nam giáp xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh; phía Tây giáp xã Phạm Văn
Hai, huyện Bình Chánh.
Xã Xuân Thới Thượng hiện có 7 ấp với tổng diện tích tự nhiên: 1.857ha, trong
đó: diện tích đất nông nghiệp là 1.549ha, đất phi nông nghiệp là 305 ha, đất chưa sử
dụng là 3,56 ha.
Nhiệt độ trung bình 27oC, lượng mưa trong năm bình quân 1.949mm.
Địa hình tương đối bằng phẳng, hơi dốc từ phía Đông sang phía Tây và từ phía
Bắc xuống phía Nam, nơi thấp nhất là vùng giáp kênh An Hạ.
Thổ nhưỡng: Trên đại bàn xã có 2 loại đất chính là đất xám trên vùng cao phía
Bắc và phía Đông xã khoảng 1156 ha (chiếm 62.3%). Đất phèn tập trung ờ vùng thấp
giáp kênh An Hạ khoảng 700 ha (chiếm 37.7%).
2.1.2. Tài nguyên
a) Đất đai
Tổng diện tích đất nông nghiệp của xã là 1548 ha chiếm 84,3% diện tích của xã,
trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp: 1.522 ha (bao gồm diện tích đất trồng cây
hàng năm: 1.139 ha; đất trồng cây lâu năm: 382 ha), đất nuôi trồng thủy sản và đất
nông nghiệp khác: 21 ha.
b) Tài nguyên nước
Trên địa bàn của xã có 3 hệ thống kênh chính: kênh trung ương, kênh liên vùng
và kênh liên xã. Hiện nay các kênh này phục vụ tiêu thoát nước là chính
Trên địa bàn xã có một phần diện tích đất bị nhiễm phèn nặng, nước sinh hoạt
chủ yếu sử dụng nguồn nước từ các trạm cấp thuộc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ
sinh môi trường nông thôn cung cấp, đại đa số người dân trong xã khoan giếng khai
thác mạch nước ngầm để sử dụng. Nguồn nước ngầm hiện nay là nguồn nước chính
cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
c) Nguồn nhân lực
Dân số
Dân số toàn xã trong năm 2009 là 36.389 người (Tổng điều tra dân số, 2010).
Trong đó nữ: 18.265 người; nam: 18.125 người
Mật độ dân số bình quân: 1.960 người/ Km2. Tỉ lệ tăng dân số cơ học 6,05%/
năm. Toàn xã có 9.671 hộ (có 747 hộ nông nghiệp, chiếm 7,7%), trong đó có 22 hộ dân
tộc Hoa, 2 hộ dân tộc Chăm.
Dân số của xã phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung 2 bên đường Phan
Văn Hớn và các trục lộ giao thông trong xã; hình thành các điểm khu dân cư tập trung,
các tụ điểm kinh tế.
Lao động
6
Lao động của xã có: 22.561 người. Trong đó:lao động nữ:11.325 người; lao
động nam: 11.236 người
Số người trong độ tuổi lao động của xã chiếm 62% dân số, có khả năng đáp ứng
nhu cầu phát triền, xây dựng địa phương. Trong đó: lao động nông nghiệp: 1.894
người; lao động công nghiệp: 15.912 người; lao động dịch vụ và các ngành khác: 4.755
người. Những người trong độ tuổi thì có 23,87% lao động qua đào tạo từ ngắn hạn đến
trên đại học. Do đó để phát huy nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của xã, cần
đặc biệt quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao
động.
2.1.3. Hạ tầng kinh tế- xã hội
a) Giao thông
Xã Xuân Thới Thượng có tuyến đường Phan Văn Hớn, Nguyễn Văn Bứa, Đặng
Công Bình, Dương Công Khi, ….;Hai tuyến đường Phan Văn Hớn và Nguyễn Văn
Bứa thông ra quốc lộ 22 và 1A, là 2 tuyến đường giao thông quan trọng cho phát triển
kinh tế- văn hóa – xã hội của xã.
Số tuyến giao thông: 212 tuyến, với tổng chiều dài: 105,30 Km
Đường trục xã, liên xã: được nhựa hóa 6 tuyến dài 13,09 Km (đạt 100%)
Đường trục ấp, liên ấp: được nhựa hóa 15 tuyến dài 11,58 Km, được cấp phối
sỏi đỏ 18 tuyến dài: 15,15 km. Tỷ lệ nhựa hóa đạt 43%, 18 tuyến còn lại là sỏi đỏ.
Các tuyến trong xóm ấp: 40,37 km (159 tuyến), cần bê tông hóa 27,79 km (96
tuyến). Tỷ lệ ngõ xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa đạt 30%. Với hệ thống giao
thông phát triển của xã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành công
nghiệp và nông nghiệp của xã.
b) Thủy lợi
Các kênh hiện có trên địa bàn xã có tác dụng tiêu thoát nước là chủ yếu, thường
xuyên được nạo vét khai thông dòng chảy và gia cố bờ nhằm phục vụ cho đời sống dân
sinh
Một số trạm bơm đã xây dựng không còn phục vụ sản xuất nông nghiệp của xã,
nông dân sản xuất chủ yếu dựa vào mạch nước ngầm.
c) Điện
7
Số km đường dây hạ thế là 47,2 km; trung thế : 6,3 km, trạm hạ thế: 114 trạm.
Dọc một số tuyến đường chính đã có bóng đèn chiếu sáng.Xã Xuân Thới Thượng là xã
đầu tiên của vùng nông thôn trong huyện Hóc Môn được điện khí hóa 100%. Toàn dân
trong xã đều được cung cấp điện phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh….
Hiện nay do nhu cầu sử dụng điện cho sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh tăng
cao nên vào mùa điện thường xảy ra tình trạng yếu điện. Vì thế nhằm tăng cường công
suất đáp ứng nhu cầu cho người dân, xã đang tiến hành lắp đặt thêm 2 tuyến đường dây
điện dọc theo 2 tuyến kênh trung ương và kênh liên xã để phát triển sản xuất, phục vụ
sinh hoạt của dân cư khu vực này.
2.1.4. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
a) Kinh tế
Cơ cấu kinh tế hiện nay của xã: thương mại dịch vụ- công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp- nông nghiệp. Xuân Thới Thượng là xã nông thôn ngoại thành có tốc độ đô thị
hóa nhanh. Năm 2008 giá trị thương mại- dịch vụ chiếm 68,3%; công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp chiếm 24,2%, nông nghiệp chiếm 7,5%
Thu nhập bình quân/ đầu người/năm (năm 2010) ở xã Xuân Thới Thượng:
15,5tr, bằng 1,16 lần trung bình của huyện. Tỷ lệ hộ nghèo (Thống kê quý III/ 2010
của phòng nông nghiệp xã Xuân Thới Thượng): theo tiêu chí mới của huyện (thu nhập
bình quân 12 triệu/ người/năm): 697 hộ chiếm 7,2 %. Thu nhập từ 6 triệu trở xuống
còn 43 hộ chiếm 0,44%. Đến cuối năm 2010, hộ nghèo theo tiêu chí mới giảm còn 511
hộ, chiếm 5,28%.
Quy mô đất nông nghiệp còn khá nhiều (hơn 1000 ha), do ảnh hưởng của tốc độ
đô thị hóa nên diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm dần qua từng năm. Hiện nay
diện tích canh tác lúa khoảng 700 ha, rau các loại khoảng 250 ha, cỏ phục vụ chăn nuôi
khoảng 33,5 ha, mai và cây kiểng khoảng 3,3 ha.
Về chăn nuôi, tổng đàn bò sữa 2.487 con, bò thịt 1.161 con, trâu thịt 333 con,
heo 6.712 con, thủy sản 2 ha, trùn quế 2 ha, ngoài ra còn một số loại khác như dê, thỏ,
kỳ nhông….với quy mô nhỏ.
Lao động trong nông nghiệp 1.894 người chiếm 8,4%; lao động trong công
nghiệp 15.192 người chiếm 70,5%; lao động trong thương mại- dịch vụ, ngành khác
4.755 người. Lực lượng lao động của xã dồi dào nhưng phần lớn chưa qua đào tạo
8
nghề, chuyên môn (76%). Đây vừa là tiềm năng vừa là thách thức của xã nông thôn
mới
b) Tổ chức sản xuất
Hiện nay trên địa bàn xã Xuân Thới Thượng có 55 trang trại chăn nuôi heo trên
20 heo nái và 100 heo thịt, trên 100 con bò sữa và 50 con bò thịt.
Có 1 hợp tác xã dịch vụ Ngã Ba Giòng với 33 xã viên, hoạt động chủ yếu là
cung cấp vật tư sản xuất nông nghiệp và bao tiêu nông sản, bảo lãnh cho xã viên vay
vốn phát triển sản xuất nông nghiệp, trồng rau an toàn, ứng dụng thành tựu khoa học kĩ
thuật trong sản xuất nông nghiệp đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công nhận 112 ha vùng sản xuất rau an toàn. Xã có 28 tổ hợp tác (trong đó 7 tổ chăn
nuôi bò sữa, 7 tổ sản xuất rau nhà lưới, 7 tổ chăn nuôi heo, 7 tổ dịch vụ sản phẩm nông
nghiệp và vật tư nông nghiệp…) và 3 câu lạc bộ khuyến nông
Trên địa bàn xã có 94 công ty, cơ sở xản xuất vừa và nhỏ. Ngoài ra còn có 1.083
điểm kinh doanh thương mại dịch vụ đóng góp đáng kể trong cơ cấu kinh tế của xã
(Phòng quản lý đô thị xã Xuân Thới Thượng).
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của xã khi tiến hành sản xuất rau an toàn
a) Thuận lợi của xã khi tiến hành sản xuất rau an toàn
Xã có tài nguyên đất đai phong phú, nguồn nước ngầm đa dạng dễ khai thác
đảm bảo phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Đội ngũ cán bộ công chức xã đa số có trình độ chuyên môn, có thời gian công
tác lâu năm, am hiểu về từng vùng đất, nắm vững vị trí địa lý và am hiểu phong tục tập
quán của người dân địa phương
Về lao động: phần lớn nhân dân trong xã có trình độ học vấn từ cấp II trở lên
nên việc tiếp cận thông tin nhanh, lao động nông dân chịu khó học hỏi và nhạy bén tiếp
thu các kiến thức trên lĩnh vực nông nghiệp qua đào tạo sơ cấp và các buổi hội thảo,
tập huấn kiến thức được tổ chức tại địa phương.
Về cơ sở vật chất: các tuyến đường trong xóm, ấp từng bước được nhà nước đầu
tư, nâng cấp tráng nhựa tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, và vận chuyển hàng hóa
của nông dân cũng như quá trình mua bán giũa nông dân với người mua.
9
Chợ đầu mối nông sản Hóc Môn nằm liền kề xã là 1 lợi thế không phải địa
phương nào cũng có. Đây là nơi giúp người nông dân tiêu thụ sản phẩm 1 cách nhanh
chóng và tiết kiệm chi phí vận chuyển.
Trên địa bàn xã có nhiều đại lý cung cấp giống cây trồng, thuốc BVTV thuận
tiện cho người dân trong việc di chuyển.
b) Khó khăn của xã khi tham gia tiến hành sản xuất rau an toàn
Mặc dù địa phương có nhiều thuận lợi cho sự phát triển của ngành trồng trọt nói
chung và trồng rau nói riêng nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít khó khăn:
Tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng ở địa phương làm cho cơ cấu lao động trong
xã từ nông nghiệp chuyển sang các ngành nghề công ngiệp- dịch vụ khác làm cho lao
động nông nghiệp ngày càng giảm xuống.
Cùng với hệ quả của việc tốc độ đô thị hóa nhanh làm giảm sút nghiêm trọng
diện tích đất nông nghiệp, người nông dân không có đủ tư liệu sản xuất.
Lực lượng lao động kế thừa và phát triển ngành nông nghiệp cũng đang là 1 mối
lo ngại, phần lớn giới trẻ trong địa bàn xã không mặn mà với nông nghiệp của gia đình
mà chuyển sang ngành có thu nhập cao và ổn định..
Trình độ văn hóa của nông dân trong xã chưa cao, không đồng đều gây khó
khăn trong việc tiếp thu chuyển giao kỹ thuật từ các cơ quan chức năng dẫn đến việc
sản xuất rau an toàn còn hạn chế, năng suất chưa cao.
Đa phần người dân tham gia trồng rau trên địa bàn xã là dân nhập cư từ các
tỉnh, thành phố khác nên việc kiểm soát nông dân rất khó khăn.
Khó khăn lớn nhất là người nông dân không còn mặn mà tình cảm với công
việc đồng áng vì chi phí đầu vào ngày càng tăng cao nhưng giá cả đầu ra lại lên xuống
thất thường, không ổn định làm cho người nông dân bị thiệt hại nhiều, sản xuất ra
nhưng không có nơi tiêu thụ.
2.2. Tổng quan về HTX NN-DV Ngã Ba Giòng
2.2.1. Quá trình hình thành
Xã Xuân Thới Thượng là 1 xã nằm ở ngoại thành thành phố Hố chí Minh, người
dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp với diện tích đất nông nghiệp: 1548,42 ha
chiếm 84,3% diện tích của xã trong đó diện tích đất sản xuất rau màu: 1.521,62 ha.
10
Tuy nhiên trong tình hình thị trường hiện nay thì giá cả nông sản thường lên
xuống thất thường, không ổn định, việc sản xuất của người dân mang tính tự phát, sản
xuất nhỏ lẻ, không mang tính tập trung sản xuất, phần lớn người dân làm rau dựa vào
kinh nghiệm sẵn có, chưa có khái niệm sản xuất dựa trên KHKT nhằm tăng năng suất.
Đồng thời với sự phát triển của nhu cầu người dân, người tiêu dùng ngày càng có xu
hướng chăm lo tới sức khỏe của bản thân và gia đình nên mọi người đòi hỏi phải được
ăn thức ăn sạch, an toàn, bảo đảm vệ sinh và đặc biệt là sản phẩm phải có xuất xứ rõ
ràng. Do đó trong thời gian qua, chính quyền địa phương xã đã phối hợp với các ban
ngành chức năng của huyện, tỉnh đã quyết định thành lập HTX rau an toàn Ngã ba
Giòng nhằm tập trung các hộ sản xuất rau, có chế độ giúp đỡ các hộ sản xuất, khuyến
khích và phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu
dùng.
Đầu năm 2000, tổ hợp tác rau an toàn được thành lập chỉ với 10 thành viên.
Trong những ngày đầu thành lập thì tổ hợp tác đã gặp phải nhiều khó khăn từ khâu
hoạt động, sản xuất tới tiêu thụ. Nhưng qua 1 thời gian phấn đấu và phát triển, dưới sự
giúp đỡ của UBND xã Xuân Thới Thượng tổ hợp tác đã tạo được chỗ đứng trong sự
lựa chọn của khách hàng, ngày càng phát triển. Đến tháng 6/2004, HTX Ngã Ba Giòng
được thành lập với tên gọi HTX nông nghiệp- dịch vụ Ngã Ba Giòng, hoạt động chủ
yếu của HTX là thực hiện các dịch vụ hỗ trợ xã viên sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau
ăn lá, rau củ quả và rau gia vị cho hộ viên HTX, HTX được thành lập với 18 thành viên
tham gia, đến nay thì số thành viên trong HTX đã tăng lên 33 người, thể hiện sự phát
triển không ngừng của HTX.
Tên hợp tác xã:
Tên đầy đủ: Hợp tác xã nông nghiệp- dịch vụ rau an toàn Ngã Ba Giòng
Tên giao dịch: HTX NN- DV Ngã Ba Giòng.
Địa chỉ: ấp 3, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn, thành phố Hố Chí Minh.
Số điện thoại: 08.37129704
Emai:
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, kinh doanh rau, củ, quả an toàn
Logo: trung tâm tư vấn hỗ trợ nông dân
11
2.2.2. Cơ cấu tổ chức
a) Chủ nhiệm HTX
Đại diện cho HTX trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước đại hội xã viên và
ban quản trị về công việc được giao. Tổ chức thực hiện phương án kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của HTX và điều hành mọi hoạt động của HTX. Kí hợp đồng kinh
tế với cac thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của ban quản trị, thực thi các nội quy và nghị
quyết của đại hội xã viên, quyết định của ban quan trị.
Chăm lo khâu tiêu thụ ra thị trường, liên lạc tìm đầu ra cho sản phẩm của thành
viên HTX.
b) Ban kiểm soát
Kiểm soát viên do các hộ xã viên bầu cử thông qua lá phiếu bầu cử do HTX tổ
chức, có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công việc, thực hiện điều lệ
HTX, kiểm tra tài chính và mọi hoạt động của ban chủ nhiệm HTX theo đúng điều lệ
HTX và luật HTX đã được quy định.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo của xã viên đối với thành viên HTX.
Được tham dự vào các cuộc họp của ban chủ nhiệm HTX, đóng góp ý kiến
c) Phó chủ nhiệm (PCN)
PCN chịu trách nhiệm liên hệ với nông dân trong việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm
PCN tổ chức các buổi tập huấn khuyến nông, chuyển giao công nghệ kỹ thuật
cho người dân, hướng dẫn mọi người sản xuất.
Tổ chức phân loại, lựa chọn sản phẩm, cung cấp sản phẩm ra thị trường.
d) Kế toán
Thực hiện các công việc liên quan đến sổ sách, chứng từ kế toán, hạch toán thu
chi của HTX, chịu trách nhiệm trước công việc được giao
e) Xã viên HTX
Có trách nhiệm chấp hành điều lệ và nội quy HTX, nghị quyết của đại hội xã
viên, các quyết định của ban quản trị.
Thực hiện các cam kết kinh tế với HTX. Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng
chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại.
12
Bồi thường thiệt hại do bản thân gây ra cho HTX.
Thực hiện tình đoàn kết và hợp tác trong nội bộ xã viên. Học tập nâng cao trình
độ, tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng và phất triển HTX.
Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi tập huấn khuyến nông nhằm nâng cao
kiến thức sản xuất
Hình 2.2. Cơ Cấu Tổ Chức Của HTX NN- DV Ngã Ba Giòng
Chủ nhiệm HTX
Ban
kiểm
soát
Phó chủ nhiệm
HTX
Kế toán 1
Kế toán 2
Xã viên HTX
Nguồn : ban chủ nhiệm HTX, 2011
Chú thích:
: quan hệ kiểm soát
: quan hệ chỉ đạo
13