CỤM BÀI:
1.Những đứa con trong gia đình
Nguyễn Thi
2.Thuốc
Lỗ Tấn
3.Số phận con người
Sôlôkhốp
4.Ông già và biển cả
Hê-Minh-Uê.
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
Nguyễn Thi
1.Tác giả:
a.Tiểu sử:
-Nguyễn Thi(1928-1968) tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca. bút danh khác l2
Nguyễn Ngọc Tấn.Nguyễn Thi quê xã Quần Phương Thượng ( nay là Xã Hải Anh),
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
-Năm 1945: tham gia cách mạng rồi gia nhập lực lượng vũ trang.
-Trong kháng chiến chống Pháp, Nguyễn Thi làm công tác tuyên huấn vừa chiến đấu
vừa hoạt động văn nghệ.
-Năm 1954: ông tạp kết ra bắc, công tác ở toà soạn tạp chí văn nghệ Quân đội.
-Năm 1962: công tác tại cục chính trị Quân giải phóng miền Nam.
-Ông hi sinh trong cuộc tấn công Mậu Thân 1968.
b.Phong cách nghệ thuật:
-Là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.Nhân vật
tiêu biểu là những người nông dân với bản chất hồn nhiên, bộc trực, trung hậu, có
lòng căm thù giặc sâu sắc sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.
-Nguyễn Thi là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo.Văn vừa giàu chất hiện
thực vừa đằm thắm trữ tình, với ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ.
2.Tác phẩm :
a.Phương thứ tràn thuật trong tác phẩm:
-Truyện được trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng miên man, đứt nối của nhân
vật Việt khi anh bị thương phải nằm lại ở chiến trường.
-Cách trần thuật này làm cho câu chuyện mới mẻ. hấp dẫn; tác phẩm mang đậm
chất trữ tình, sống động, tự nhiên vì được kể theo cái nhìn, giọng điệu, sự đánh
giá của nhân vật Việt : Chị Chiến gan góc, nhưng từ nhỏ đã thể hiện tích cách
chịu thương, chịu khó.Chú Năm chất phác, giàu tình cảm và là chỗ dựa của gia
đình.
-Nhà văn thâm nhập vào thế giới nội tâm của nhân vật để dẫn dắt câu chuyện ->
câu chuyện linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự thời gian ntự nhiên, từ những
chi tiết ngẫu nhiên của hiện thực chiến trường mà gọi những hồi tưởng, liện
tưởng phong phú ,bất ngờ:
+Đoạn hồi tưởng lúc Việt tỉnh dậy lần thứ hai :cảm nhận thế giới qua xúc giác và
thính-> hồi tưởng quá khứ: chị em Việt đi bắt ếch-> chú Năm phân xử-> cuốn sổ
của gia đình.
+ Đoạn hồi tưởng lúc Việt tỉnh dậy lần thứ ba :cảm nhận qua thính giác - khứu
giác- thính giác ->Xác định thời, không gian, hồi tưởng quá khứ (chuyện hồi
nhỏ, chuyện về má Việt).
+Việt tỉnh dậy lần thứ tư: nhớ về mẹ, đồng đội, chị Chiến, chuyện lúc đi tòng
quân => Câu chuyện mạch lạc, sáng tỏ; nhân vật cụ thể, sinh động, tiêu biểu cho
thế hệ người nông dân Nam Bộ thời chống Mĩ.
b.Tính cách nhân vật Việt, Chiến- Sự tiếp nối truyền thống gia đình:
-Giống nhau:
+Thương cha mẹ, căm thù giặc sâu sắc, có ý chí cầm súng đánh giặc để trả thú
cho ba má: Chị em tranh nhau đi tòng quân; trước khi lê đường nhập ngũ, hai
chị em khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm.
+Dũng cảm, gan góc và lập nhiều chiến công:
Chiến : Bắn tàu chiến giặc trên sông Định Thuỷ, Việt : phá xe tăng địch trong
một trận giáp lá cà.
Câu đối thoại giữa Việt, Chiến: Chị có bị chặt đầu thì chặt chớ chúng nào tôi
móc bị(Việt), Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu : Nếu giặc còn
thì tao mất, vậy à!
-Khác nhau:
+Chiến kiên trì ( ngồi đánh vần cuốn sổ gia đình của chú Năm), Việt hiếu động
( chỉ thích bắt ếch, câu cá, bắn chim).
+Chiến có lúc cũng tranh với em nhưng cuối cùng nhường em( khi ghi tên
tòng quân thì nhất định không chịu nhường -> tấm lòng thương em, niềm khát
khao đánh giặc). Việt trẻ con hơn nên hiếu thắng và không nhúng chị.
+Chiến đảm đang, tháo vát, khôn ngoan, già dặn trước tuổi (sắp xếp việc nhà
trước khi nhập ngũ).Việt vô tư, trẻ con ( phó mặc tất cả cho chị, yêu qui chị
nhưng giữ kín vì sợ mất chị, đánh giặc không sợ chết lại sợ ma khi bị thương
lạc đồng đội).
c.Đoạn văn cảm động : đoạn tả cảnh hai chị em Việt, Chiến khiêng
bà thờ má sang giử bên nhà chú Năm -> không khí thiênh liêng bắt
nguồn từ tập quán lâu đời của dân tộc; con người trưởng thành, có ý
thức trách nhiệm hơn.
d.Tính sử thi và cảm hứng lãng mạn trong Văn học 45 -75 qua
tác phẩm:
-Chất sử thi của thiên truyện được thể hiện qua cuốn sổ gia đình với
truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thuỷ chung son sắc với quê
hương:
+Số phận của những người con trong gia đình là số phận của nhân
dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ khốc liệt.
+Truyện của về một gia đình nhưng ta lại cảm nhận được cả tổ quốc
đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau
thương.
+Mỗi nhân vật đều tiêu biểu cho truyền thống gánh vác trên vai
trách nhiệm với gia đình, Tổ quốc.
-Gia đình nông dân Nam Bộ và truyền thống yêu nước, căm thù giặc
sâu sắc; gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc;
giàu tình nghĩa, thuỷ chung, son sắc với quê hương và cách mạng:
+Chú Năm: Khúc thượng nguồng trong dòng sông truyền thống của
gia đình.Là tác giả cuốn sổ gia đình ghi chép tội ác của giặc và chiến
công của các thành viên trong gia đình. Ủng hộ việc các cháu mình
xung phong vào bộ tộc để trả thù cho người thân.
+Má Việt :
Gan góc, căm thù giặc sâu sắc.
Cuộc đời lam lũ, vất vả chồng chắc đau thương nhưng con người rất
kiên cường, cao cả( một tay bồng con, một tay cắp sổ đi đòi đầu
chồng; vừa hiên ngang đối đáp với kẻ thù vừa che chở cho đàn con).
+Việt, Chiến là thế hệ đi sau, tiếp nối truyền thống của gia đình:
Tranh nhau đi tòng quân -> giết giặc trả thù cho ba má.
Dũng cảm, gan góc và lập nhiều chiến công.
=>Truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc ta nên sức mạnh
tinh thần to lớn của con người người Việt Nam trong kháng chiến
chống Mĩ.
e.Chủ nghĩa anh hùng cách mạng qua hai tác phẩm Rừng xà nu
(Nguyễn Trung Thành)và Những đứa con trong gia đình (Nguyễn
Thi):
-Điểm giống :
+Đời sống, tâm hồn, tình cảm cao đẹp của nhân vật.
+Truyền thống yêu nước, căm thù giặc.
-Điểm khác :
+Rừng xà nu mang âm hưởng sử thi .Từ câu chuyện về cuộc đời bi
tráng của Tnú và cuộc đời nổi dậy của dân làng Xô Man, tác phẩm
nêu lên ý thức cộng đồng, lòng căm thù giặc sôi sục tinh thần bất
khuất, sự tiếp nối cách mạng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+Những đứa con trong gia đình: Chủ nghĩa anh hùng bắt nguồn từ thù
nhà gắn với nợ nước, sự hoà hợp giữa truyền thống gia đình với
truyền thống dân tộc.Từ đó tác giả nêu lên vẻ đẹp của sự hi sinh thầm
lặng và cao cả của mỗi người, mỗi gia đình trong chiến tranh.
THUỐC
Lỗ Tấn
I.Về tác giả:
*Lai lịch:
-Lỗ Tấn(1881-1936), tên khai sinh Chu chương Thọ sau
đổi thành Chu Thụ Nhân, bút danh Lỗ Tấn, quê Thiệu
Hưng Chiếc Giang, Trung Quốc. Là nhà văn cách mạng
Trung Quốc.Bóng dáng của ông bao trùm cả văn đàn Trung
Quốc thế kỉ XX
*Cuộc đời:
-Năm 13 tuổi , chứng kiến cảnh người cha bị bịnh mà chết ,
ông ôm ấp nguyện vọng học thuốc từ đó.
-Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ, học
nhiều nghề: Hàng hải, Khai mỏ, nghề thuốc, cuối cùng
quyết tâm làm văn nghệ với mong muốn cứu nước cứu dân.
*Sự nghiệp:
-Toàn bộ sáng tác của Lỗ Tấn chủ yếu là 3 tập
truyện ngắn:Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ
viết theo lối mới và nhiều tạp văn.
-Lỗ Tấn chủ trương dùng ngòi bút để phanh
phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ
đề “Phê phán quốc dân tính”, nhằm làm thay
đổi căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung
Hoa.
*Đánh giá chung:
-Lỗ Tấn xứng đáng là nhà văn hiện thực
xuất sắc của Trung Quốc.
-Nhà thơ Trung Quốc nổi tiếng là Quách
Mạc Nhược từng nói “Trước Lỗ Tấn, chưa
hề có Lỗ Tấn; sau Lỗ Tấn có vô vàn Lỗ
Tấn”. Bác Hồ ngay từ tuổi thanh niên
Người đã thích đọc Lỗ Tấn bằng tiếng
Trung Quốc.Năm 1981 cả thế giới kỉ niệm
100 năm năm sinh và tôn vinh ông là danh
nhân văn hoá thế giới.
II.Tác phẩm:
1.Hoàn cảnh sáng tác:
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, Trung Quốc bị các
nước đế quốc xâu xé.Xã hội Trung Hoa bị biến thành nửa
phong kiến, nửa thuộc địa, thế nhưng nhân dân lại cam
chịu nhục.Đó l12 căn bệnh đớn hèn, tự thoả mãn, cản trở
nghiêm trọng con đường giải phóng dân tộc. “Thuốc” ra
đời đúng vào hoàn cảnh ấy như một lời cảnh tỉnh những
ai cò đang ngơ ngác trước thời cuộc, chỉ ra cho họ thấy
Trung Quốc đang như một con bệnh trầm kha, người
Trung Quốc cần phải suy nghĩ nghiêm túc về một
phương thuốc cứu dân tộc.
2.Tóm tắt tác phẩm và nêu chủ đề :
a.Tóm tắt tác phẩm:
Một đêm thu gần về sáng, lão Hoa Thuyên- chủ một quán trà
nghèo- có con trai bị bệnh lao( một trong những bệnh nan ý thời đó)
đã ra pháp trường dùng cả gói bạc mua cái bánh bao có tẩm máu
người tử tù vừa mới bị chém với niềm tin con ăn vào sẽ khỏi
bệnh.Buổi sáng, quán trà đã đông khách, người ta bàn tán về cái chết
của người tù chính trị Hạ Du- người chiến sĩ cách mạng có tinh thần
yêu nước chấp nhận hi sinh, nhằm đem lại cuộc sống mới mẻ cho
nhân dân.Họ chế giễu cho Hạ Du là “thằng điên”, “thằng quỉ sứ” nằm
trong tù mà vẫn rủ lão đề lao “làm giặc”.Năm sau một sáng mùa xuân
vào tiết thanh minh.Tại nghĩa đại dành cho người chết chém và người
chết nghèo( cách nhau bởi một con đường mòn).Mẹ Hạ Du và bà Hoa
Thuyên cùng ra thăm mộ con.Hai bà mẹ đau khổ bắt đầu có sự đồng
cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên và không hiểu được tại sao lại có một
vòng hoa đặt trên mộ người chiến sĩ cách mạng Hạ Du. Bà mẹ Hạ Du
lẩm bẩm “ thế này là thế nào?”.
b. Chủ đề :
Qua hình tượng chiếc bánh bao tẩm
máu của người cách mạng bị chết chém và
kết cục thảm thương của 2 gia đình nghèo,
tác giả đã phơi bày thực trạng nhận thức đời
sống mê muội tăm tối lạc hậu của người
Trung Quốc, mối quan hệ giữa cách mạng và
quần chúng,Đồng thời nhà văn hướng tới và
tìm kiếm một vị thuốc mới để chữa căn bệnh
tinh thần cho người dân Trung Quốc.
3.Ý nghĩa nhan đề thuốc:
-Nguyên văn là “Dược” (trong “Dược phẩm”) phản
ánh một quá trình suy tư nặng nề của Lỗ Tấn( động
cơ và mục đích đổi nghề), thấy được thực trạng nhận
thức của người Trung Quốc thời báy giờ “ngu mụi và
hèn nhát”,nhà văn không có ý định và cũng không
đặt ra ra vấn đề thuốc cho xã hội mà chỉ muốn “lôi
hết bệnh tật của quốc dân làm cho mọi nhười lưu ý
và tìm cách chữa chạy”vì thế tên truyện chỉ có thể
dịch
là
“thuốc”(Trường
Chinh),hay
“Vị
thuốc”(Nguyễn Tuân) chứ không thể dịch là “đơn
thuốc”(Phan Khôi)
-Thuốc là một nhan đề nhiều nghĩa:
+Trước hết đó là thứ thuốc chữa bệnh lao của những
người dân u mê, lạc hậu.Một cách chữa bệnh đầy mê
tín-lấy máu người để chữa bệnh lao.Rốt cục con bệnh
vẫn chết oan khốc trong không khí ẩm mốc hôi tanh mùi
tanh của nước Trung Hoa lạc hậu.
+Mọi người phải ngộ ra rằng đó là thứ thuốc độc phản
khoa học.Không chỉ có vậy “Thuốt”đề cập đền một vấn
đề khác sâu xa hơn và khái quát hơn, đó là sự u mê, đớn
hèn, mông muội về chính trị-xã hội của quần chúng và
bi kịch không được hiểu, không được ủng hộ của những
người đi tiên phong
=>Từ cách đặt tên cho cách dẫn truyện toát lên đầy đủ
đặc điểm thi pháp của Lỗ Tấn: Dung dị, trầm lắng, sâu
xa.
4. Những chi tiết và hình tượng đặc sắc trong tác phẩm:
a.Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu:(có quan hệ mật
thiết với nhan đề)
-Tầng nghĩa thứ nhất : Nghĩa đen:Thuốc chữa bệnh lao, thứ
mà ông bà Hoa Thuyên xem là “tiên dượt” cứu mạng con
nhưng cuối cùng nó đã chết ->thứ thuốc mê tín.
-Trong truyện bố mẹ thằng Thuyên áp đặt cho nó một
phương thuốc quái gỡ.Và cả đám người trong quán trà cũng
cho rằng là thứ thuốc tiên. Như vậy tên truyện còn có hàm
nghĩa sâu xa hơn, mang tính khai sáng: Đây là một thứ
thuốc độc, với mọi người phải giác ngộ ra rằng cái gọi là
thứ thuốc chữa bệnh lao là thứ thuốc độc. Người Trung
Quốc phải tỉnh giấc không được ngủ mê trong một cái nhà
hộp bằng sắt không có cửa sổ nữa.
-Chiếc bánh bao-liều thuốc độc được pha chế bằng máu
của một người cách mạng- một nười xả thân vì nghĩa, đổ
máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc nhưng dân chúng lại
dửng dưng mua máu người cách mạng để cửa bệnh.Với
hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu, Lỗ Tấn đã đặt ra vấn
đề hết sức hệ trọng là ý nghĩa của sự hy sinh. Tên truyện vì
thế mang tầng nghĩa thứ ba:Phải tìm một phương thuốc
khác làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho
cách mạng gắn bó vói quần chúng.
b. Ý nghĩa các chi tiết:
Nghĩa địa người chết chém bên trái, nghĩa địa người
chết bệnh, chết nghèo bên phải, chia cắt bởi một con đường
mòn.
-Không hề có sự phân biệt giữa những người làm
cách mạng hy sinh vì đất nước với những kẻ trộm
cấp giết người.Vô hình trong những chiến sĩ cách
mạng cũng bị xem là “giặc”.Mặt khác số người bị
chết chém hoặc chết tù cũng nhiều như số nhười bị
chết vì chết đói. Một con số vừa gợi lên thực trạng
xã hội vừa đen tối vừa tàn bạo của đất nước Trung
Hoa cũ.
-Hình ảnh con đương mòn không chỉ là ranh giới tự
nhiên mà nó còn là ranh giới vô hình của lòng
người, của định kiến xã hội, chia rẻ quần chúng.
c.Vòng hoa trên mộ.
-Tác giả trân trọng đặt lên nhắc nhở mọi
người:
+Làm cách mạng phải chấp nhận gian khổ,
hi sinh.
+Quần chúng phải thấy rõ sự hi sinh ấy.
-Bày tỏ niềm lạc quan về tiền đồ tươi sáng
của cách mạng.
d.Không gian và thời gian nghệ thuật:
-Thời gian từ mùa thu sang mùa xuân : nghệ
thuật có sự tiến triển. Mùa thu là mùa lá vàng
rơi để tính nhựa sang đông cho mùa xuân đâm
chồi nảy lộc.Cái chết của hai người con do sự
u mê của mọi người cũng như hai chiếc lá lìa
cành để tính nhựa cho mùa xuân hi vọng.
-Không gian : Một quán trà, một pháp trường,
một nghĩa địa: không gian ẩm mốc, bế tắc, tù
hãm chính là hình ảnh XH Trung Hoa thu
nhỏ.
e.Câu hỏi của bà mẹ “ Thế này là thế nào?”
Vừa là sự bàng hoàng sửng sốt, vừa ẩn
giấu niềm vui vì có người thấu hiểu con mình.
Đó là sự thức tỉnh của bà mẹ.
f.Hình tượng người cách mạng Hạ Du:
-Đứng về cấu trúc truyện Hạ Du chỉ xuất hiện
trong con mắt các nhân vật khác nhưng nhân
vật này là chỗ liên kết, xâu chuỗi, chi phối các
nhân vật và các sự kiện trong tác phẩm.
5.Đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn thuốc:
-Thuốc là truyện ngắn nhưng có kích thước
truyện dài chứa đựng sự quan sát, suy ngẫm
của nhà văn về con người xã hội Trung Quốc,
về con đường giải phóng dân tộc.
-Tác phẩm dung dị, trầm lắng, sâu xa:
+Cốt truyện ngắn gọn.
+Lựa chọn các chi tiết .
+Sắp xếp thời gian nghệ thuật, không gian
nghệ thuật.
+Khả năng tạo ra tính đa nghĩa của ngôn từ và
hình tượng.
SỐ PHẬN CON NGƯỜI
Sôlôkhốp
1.Những nét chủ yếu về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn
của Sôlôkhốp?
Yêu cầu HS nắm được 4 ý chính:
*Lai lịch: Sôlôkhốp( 1905-1984), sinh trong 1 gia đình
nông dân ở vùng thảo nguyên sông Đông, thuộc tỉnh
Rôxtôp của Liên Xô. Ông là nhà văn Nga nổi tiếng thế giới
thế kỉ XX.
*Cuộc đời:
-Ông tham gia công tác cách mạng từ khá sớm: thư kí uỷ
ban trấn, nhân viên thu mua lương thực…
-Cuối năm 1922: lê thủ đô Mát-xcơ-va, làm nhiều nghề để
kiếm sống( đập đá, khuân vác, kế toán…) và tự học cách
viết văn.
-Năm 1925 : trở về sông Đông, viết tác phẩm “ Sông
Dông êm đềm”.
-Năm 1926: in 2 tập truyện ngắn : “truyện sông
Đông” và “ Thảo nguyên xanh”
-Năm 1932: Ông là Đảng viên Đảng cộng sản Liên
Xô.
-Năm 1939: được bầu làm viện sĩ Viện hàn lâm khoa
học Liên Xô.
-Trong thời gian chiến trang vệ quốc, ông theo sát
Hồng quân trên nhiều chiến trường với tư cách là
phóng viên báo Sự Thật.
-Năm 1965: được tặng giải thưởng Nôben về văn học.
*Sự nghiệp văn chương:
-Tác phẩm chính: Sông Đông êm đềm (19271959), Đất vỡ hoang(1932-1959), Số phận
con người(1965)…
-Đặc điểm nghệ thuật : Cách nhìn cuộc sống
và chiến đấu một cáh toàn diện, tôn trọng sự
thật trong từng câu văn, từ chữ viết, từng hình
ảnh…khám phá tính cách Nga…
*Đánh giá chung: Sôlôkhốp là nhà văn hiện
thực vĩ đại của nước Nga và thế giới.