Lớp 6
Tích hợp nội dung học tập và
làm theo tấm gơng đạo đức
Hồ Chí Minh
Bài1: Văn bản
Con rồng cháu tiên
- Truyền thuyết-
A. Mục đích yêu cầu
B. Phơng tiện và phơng pháp :
C. Tiến trình lên lớp
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
I. Đọc và chú thích văn bản
II. Tìm hiểu văn bản
1. Kiểu văn bản và phơng thức biểu đạt
2. Bố cục văn bản
3. Phân tích chi tiết
a. Nguồn gốc, hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
b. Việc kết duyên và sinh nở của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Chi tiết : Âu Cơ có mang sinh ra cái bọc có trăm trứng và trăm trứng nở
trăm con trai, đàn con lớn nhanh nh thổi, mặt mũi hồng hào, khoẻ mạnh.
-> Giải thích cội nguồn của dân tộc Việt Nam : Toàn thể dân tộc Việt Nam
ta đều sinh ra trong một bọc cùng chung một nòi giống tổ tiên : Con Lạc cháu
Hồng.
Tích hợp :
Từ đó mà hai tiếng đồng bào thiêng liêng ruột thịt đã vang lên tha thiết
giữa lúc Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập ngày 2/9/1945 Tôi nói đồng bào
có nghe rõ không ? Ngời đã nhắc lại hai tiếng đồng bào, từ câu chuyện bố
Rồng mẹ Tiên trong ngày mở nớc xa.
=> Để tử đó ngời Việt Nam đều tự hào về nòi giống, hãnh diện về tổ tiên
mình khi ý thức đợc rằng khi mình là con Rồng cháu Tiên.
- Chi tiết : Chia con : + 50 con xuống biển
+ 50 con lên rừng
Cùng cai quản bốn phơng, gặp khó khăn thì giúp đỡ lẫn nhau.
=> Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất
nớc. Đã là ngời Việt Nam thì dù ở miền xuôi hay miền ngợc.....hay ở nớc ngoài
đều có chung một cội nguồn vì vậy phải luôn yêu thơng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau.
Tích hợp :
Với mong muốn có một sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc có lần Bác Hồ đã
căn dặn : Các dân tộc anh em, chúng ta muốn tiến bộ, muốn pháp triển văn
hoá của mình thì phải luôn đoàn kết, yêu thơng, giúp đỡ lẫn nhau nh anh em
một nhà.
(Theo tài liệu T tởng Hồ Chí Minh)
=> Trên thực tế đồng bào đã biết thơng yêu, giúp đỡ đoàn kết với nhau và
cùng làm lên truyền thống bốn ngàn năm dựng nớc và giữ nớc.
III. Tổng kết
Tích hợp nội dung học tập và
làm theo tấm gơng đạo đức
Hồ Chí Minh
Bài 2: Văn bản
Thánh gióng
- Truyền thuyết-
A. Mục đích yêu cầu
B. Phơng tiện và phơng pháp :
C. Tiến trình lên lớp
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
I. Đọc và chú thích văn bản
II. Tìm hiểu văn bản
1. Kiểu văn bản và phơng thức biểu đạt
2. Bố cục văn bản
3. Phân tích chi tiết
Hình tợng nhân vật Gióng
a. Nguồn gốc ra đời.
b. Cả làng, cả nớc nuôi dỡng giúp đỡ Gióng chuẩn bị ra trận :
- Chi tiết : Gióng lớn lên và lớn nhanh là nhờ đồ ăn đồ mặc của nhân dân.
-> Gióng không còn là con của một mẹ mà con của nhân dân, tiêu biểu cho
lòng yêu nớc và sức mạnh của nhân dân. Đó cũng là sức mạnh tình đoàn kết lòng
tơng thân, tơng ái của đồng bào ta mỗi khi Tổ quốc bị đe doạ xâm lăng.
Tích hợp :
Đề cao sức mạnh đoàn kết của toàn dân ta có lần Bác Hồ đã nói :
Dễ mời lần không dân cũng chịu
Khó trăm lần dân liệu cũng xong
Hoặc ngời Ngời cũng khẳng định
Gốc có vững cây mới bền
Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân
(Theo tài liệu hỏi đáp về T tởng Hồ Chí Minh)
c. Gióng cùng toàn dân chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm
- Chi tiết: Khi bị gãy gậy sắt vua ban, Gióng đã nhổ tre bên đờng và tiếp
tục đánh đuổi quân thù đến thắng giặc.
=> Gióng đánh giặc và thắng giặc bằng vũ khí, và bằng cả chính cây cỏ của
quê hơng.
Tích hợp:
Cũng là để phát huy, kêu gọi tinh thần đánh giặc cứu nớc trong nhân dân.
Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19/12/1946. Bác Hồ có viết: Ai có
súng thì dùng súng, ai có gơng thì dùng gơm, không thì quốc, thuổng, gậy,
gộc...chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nớc, nhất định
không chịu làm nô lệ.
= > Sức mạnh từ nhân dân mà ra và cũng chính nhân dân là ngời xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
III. Tổng kết
Tiết 94 V n bản : êm nay Bác không ngủ
Minh Hu
1. Chủ đề tích hợp : Thơng dân , quên mình vì mọi ngời.
2. Mức độ tích hợp : Bộ phận
3. Nội dung và phần có thể tích hợp ( in đậm )
? Hỡnh nh c a Bỏc H c ra
qua cỏi nhỡn c a anh i viờn v
c miờu t t nhi u ph ng
di n hỡnh dỏng, t th , c ch ,
h nh ng, l i núi.
Em hóy tỡm cỏc chi ti t miờu t
i u ú.
? V m t tr m ngõm l ntn ?
? inh ninh l ntn ?
? Tỏc gi ó s d ng t lo i gỡ
miờu t ? Vi c s d ng ú cú
ý ngh a gỡ ?
? B i th ó miờu t k h nh
ng n o c a Bỏc ? í ngh a ?
? H nh ng ú g i cho em c m
xỳc gỡ ?
? Bác nói gì với anh đội viên ?
? Lời nói đó thể hiện điều gì ?
? Qua cỏc chi ti t miờu t
trờn em th y hỡnh nh Bỏc H
hi n lờn l ng i ntn ?
H/s b n b c, th o lu n
* H/s c to kh th cu i
? hóy cho bi t vì sao o n k t
nh th l i vi t nh v y
2, Phân tích
b, Hỡnh t ng Bỏc H :
* Hỡnh dỏng, t th
- Ng i l ng yờn bờn b p l - V m t Bỏc
tr m ngõm
- Chũm sõu im ph ng ph c
- Ng i inh ninh
=> M t lo t t lỏy g i hỡnh => kh c ho
m nột t th v dỏng v yờn l ng, tr m
ngõm c a Bỏc trong ờm khuya, bờn b p
l a.
* C ch , h nh ng
- Bỏc t l a s i m cho chi n s
- R i Bỏc i rộm ch n
- Bỏc nhún chõn nh nh ng
=> Th hi n sõu s c tỡnh yờu th ng, v
s ch m súc õn c n, t m c a Bỏc i v i
chi n s .
* L i núi :
- L n 1: Chỳgi c
- L n 2 : Bỏc th ng
Mong tr i mau mau sỏng
=> Bác lo lắng cho tất cả chiến sĩ, dân công
và những ngời đang hết lòng vì cuộc kháng
chiến của dân tộc
- Bác thật giản dị,chân thực, gần gũi mà vĩ
đại.vẻ đẹp tâm hồn của Bác là sự thống
nhất hài hoà giữa vĩ đại và giản dị. Tình
thơng của Bác đối với nhân dân, chiến sĩ
thật bao la , mênh mông Ôm cả non
sông mọi kiếp ngời ( Tố Hữu ). Cả cuộc
đời Bác Nâng niu tất cả chỉ quên mình
Ngi tõm s: "C i tụi ch cú mt mc
ớch, l phn u cho quyn li ca T
quc, v hnh phỳc ca quc dõn; Nhng
khi tụi phi n np ni nỳi non, hoc ra
vo chn tự ti, xụng pha s him nghốo,
l vỡ mc ớch ú" .
? Em có biết bài thơ nào nói về
việc Bác không ngủ đợc ?
? Em hãy nêu cảm nhận của
mình về bác sau khi học xong
bài thơ ?
HS thảo luận , trả lời
*, Kh th cu i :
- Nõng ý ngh a c a cõu chuy n lờn tầm
khỏi quỏt mới : Bác không ngủ vì Bác là Hồ
Chí Minh- vị lãnh tụ của dân tộc- ngời cha
già muôn vàn kính yêu của nhân dân ta
GV : Cả cuộc đời 79 mùa xuân Bác hi sinh
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc , đêm
nay chỉ là một trong vô vàn những đêm
không ngủ của Bác :
- Cảnh khuya nh vẽ ngời cha ngủ
Cha ngủ vì lo nỗi nớc nhà
( Cảnh khuya )
- Một canh, hai canh lại ba canh
Trằn trọc, băn khoăn giấc chẳng thành
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh
( Không ngủ đợc )
Bác không ngủ vì thơng bộ đội , vì lo việc
nớc.Tấm lòng của Ngời lúc nào cũng h-
ớng về Tổ quốc và đồng bào yêu quí :
Một ngày mà Tổ quốc cha đợc thống
nhất, đồng bào còn chịu khổ là một ngày
tôi ăn không ngon, ngủ không yên
- Ngời nói về mong ớc của mình : Tôi
chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc
là làm sao cho nớc ta đợc hoàn toàn độc
lập,dân ta đợc hoàn toàn tự do, đồng bào
ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc,ai cũng đợc
học hành
III. T ng k t :
Ho t ng 4 : Củng cố dặn dò
4. Củng cố : - Em hãy kể một câu chuyện về Bác Hồ mà em biết để làm rõ hơn
chủ đề của văn bản ?
Chic ỏo m (theo li k ca ng chớ Tin)
Mt ờm mựa ụng nm 1951, giú bc trn v mang theo nhng ht
ma lõm thõm lm cho khớ tri cng thờm lnh giỏ. Thung lng bn Ty
co mỡnh li trong yờn gic, tr mt ngụi nh sn nh cũn phỏt ra ỏnh
sỏng. õy, Bỏc vn thc, vn lm vic khuya nh bao ờm bỡnh
thng khỏc.
Bng cỏnh ca nh sn hộ m, búng Bỏc hin ra. Bỏc bc xung cu
thang, i thng v phớa gc cõy, ch tụi ang ng gỏc.
- Chú làm nhiệm vụ ở đây có phải không?
- Thưa Bác, vâng ạ!
- Chú không có áo mưa?
Tôi ngập ngừng nhưng mạnh dạn đáp:
- Dạ thưa Bác, cháu không có ạ!
Bác nhìn tôi từ đầu đến chân ái ngại:
- Gác đêm, có áo mưa, không ướt, đỡ lạnh hơn...
Sau đó, Bác từ từ đi vào nhà, dáng suy nghĩ...
Một tuần sau, anh Bảy cùng mấy người nữa đem đến cho chúng tôi 12
chiếc áo dạ dài chiến lợi phẩm. Anh nói:
- Bác bảo phải cố gắng tìm áo mưa cho anh em. Hôm nay có mấy chiếc
áo này, chúng tôi mang lại cho các đồng chí.
Được một chiếc áo như thế này là một điều quý, nhưng đối với chúng tôi
còn quý giá và hạnh phúc hơn khi Bác trực tiếp chăm lo, săn sóc với cả
tấm lòng yêu thương của một người cha.
Sáng hôm sau, tôi mặc chiếc áo mới nhận được đến gác nơi Bác làm
việc. Thấy tôi, Bác cười và khen:
- Hôm nay chú có áo mới rồi.
- Dạ thưa Bác, đây là áo anh Bảy đem đến cho tiểu đội chúng cháu mỗi
người một chiếc ạ.
Nghe tôi thưa lại, Bác rất vui. Bác ân cần dặn dò thêm:
- Trời lạnh, chú cần giữ gìn sức khỏe và cố gắng làm tốt công tác.
Dặn dò xong, Bác trở lại ngôi nhà sàn để làm việc. Lòng tôi xiết bao xúc
động. Bác đã dành áo ấm cho chúng tôi trong lúc Bác chỉ mặc một chiếc
áo bông mỏng đã cũ. Đáng lẽ chúng tôi phải chăm lo cho Bác nhiều hơn,
còn Bác, Bác lại lo nghĩ đến chúng tôi nhiều quá.
Từ đấy, chúng tôi cũng trân trọng giữ gìn chiếc áo Bác cho như giữ lấy
hơi ấm của Bác. Hơi ấm ấy đã truyền thêm cho chúng tôi sức mạnh
trong mỗi chặng đường công tác.
Trích “Bác Hồ - con người và phong cách”
(NXB Trẻ)
TiÕt 112
lßng yªu níc
(I-li- a £-ren-bua)
1. Chủ đề tích hợp : Lòng yêu nớc và độc lập dân tộc
2. Mức độ tích hợp : Liên hệ
3. Nội dung và phần có thể tích hợp ( in đậm )
? Nhận xét trình tự ly luận của
tác giả?
? Tác giả cảm nhận đợc sức
mạnh của lòng yêu nớc trong
hoàn cảnh nào?
? Tại sao trong hoàn cảnh đó
ta mới hiểu đợc: "Lòng yêu n-
ớc của mình lớn đến dờng
nào"?
? Theo em, lòng yêu nớc của
con ngời Xô Viết có gì gần
gũi với lòng yêu nớc với của
ngời Việt Nam chúng ta?
- Các nhóm thảo luận, trình
bày kết quả.
- Giáo viên tổng hợp, nâng
cao.
? Nói đến lòng yêu nớc và tinh
thần đấu tranh giành độc lập
cho dân tộc Việt nam thì em
nhớ đến ai ? Vì sao ?
II. Tìm hiểu văn bản
3. Phân tích
a. Những biểu hiện của lòng yêu nớc
b. Sức mạnh của lòng yêu nớc
-"Có thể nào quan niệm... gay go thử thách".
- Mất nhà, mất xóm, mất quê.
-> Thử thách của chiến tranh trong nguy cơ mất nớc.
- Vì lúc đó lòng yêu nớc trỗi dậy: "Nếu cần sẽ đổ máu hy
sinh để giữ lấy...".
- Dân tộc ta có lịch sử 4000 năm dựng nớc và giữ nớc.
Trải qua bao cuộc đấu tranh, đối đầu với những kẻ
thù hùng mạnh nhng cuối cùng nhân dân ta vẫn
giành đợc chiến thắng. Có đợc chiến thắng đó chính
là nhờ vào tinh thần yêu nớc , sự đoàn kết nhất trí
của cả dân tộc, đúng nh chủ tịch Hồ Chí Minh ng ời
đã hi sinh cả cuộc đời cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc đã nói : Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nớc.
Đó là truyền thống quí báu của ta. Từ xa đến nay,
mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi
nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to
lớn,nó lớt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nớc và lũ cớp nớc
- Và nói đên chủ đề này ta không thể không nhắc đến
chủ tịch Hồ Chí Minh ngời đã giành cả cuộc đời cho sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, ngời đẫ đem lại độc
lập cho đất nớc, ấm no ,hạnh phúc cho nhân dân. Câu
chuyện ngắn sau đây sẽ giúp các em thấy rõ hơn điều đó
QUYT GINH C C LP
Khong thỏng 5-1945, Bỏc H t Pỏc Bú v Tõn Tro
(Tuyờn Quang) - cn c a ca cỏch mng c nc
cựng Trung ng ng lónh o nhõn dõn ta chun b
khi ngha ginh chớnh quyn.
Tõn Tro, cỏc ng chớ a phng ó lm cho Bỏc mt
cn lỏn khỏ xinh xn, nỏu kớn trong khu rng na
sn i. Lỏn chia lm hai gian nh, mt bờn l ni Bỏc
nm ngh, mt bờn va l ch lm vic, va l ch
tip khỏch.
ng chớ Vừ Nguyờn Giỏp lỳc y c sng v lm vic
gn Bỏc. Ln no n ng chớ cng thy Bỏc cm ci
với công việc. Mọi giấy tờ, chỉ thị, Bác đều tự tay đánh
máy và đánh số cẩn thận, rõ ràng.
Cao trào kháng Nhật, cứu nước lúc bấy giờ đã cuồn cuộn
từ Bắc chí Nam. Ngay ở Hà Nội, thợ thuyền, học sinh, các
giới trí thức, người buôn bán đều tham gia rất đông vào
công cuộc kháng Nhật. Toàn thể nhân dân đang hướng
về Việt Minh, trông chờ một cuộc chuyển biến lớn. Khí
thế khởi nghĩa giành chính quyền cách mạng hừng hực
khắp nơi. Trung ương đã quyết định tích cực chuẩn bị
cho cuộc họp toàn quốc của Đảng và quốc dân đại hội
đại biểu ở Tân Trào.
Nắm vững thời cơ cách mạng, Bác đã giục chuẩn bị hai
cuộc họp trên từ tháng 7-1945 vì Bác bảo tình hình đã
khẩn trương lắm. Bác còn dặn: "Có thể còn thiếu một số
đại biểu nào đó chưa về kịp cũng họp, nếu không thì
không kịp với tình hình chung".
Giữa lúc công việc cách mạng bề bộn như vậy, Bác bỗng
bị mệt, mấy hôm liền bị sốt, song Bác vẫn gượng làm
việc. Lúc nào bị sốt cao, không ăn được, Bác mới chịu đi
nằm. Có hôm sốt cao quá Bác bị mê sảng. Lúc nào tỉnh,
Bác lại bàn công việc, nói về tình hình, dặn cán bộ phải
khẩn trương chuẩn bị tổng khởi nghĩa. Bác bảo: "Lúc này
thời cơ thuận lợi đã tới, dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt
cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho
được độc lập".
Ý chí và quyết tâm của Bác đã trở thành ý chí và quyết
tâm của toàn Đảng, toàn dân ta, trở thành nguồn sức
mạnh to lớn có ý nghĩa quyết định đưa đến thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 lịch sử.
Trích từ sách: Vũ Kỳ- Thư ký Bác Hồ kể chuyện.
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005
III. Tæng kÕt :
Líp 7
tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm gơng đạo
đức hồ chí minh trong môn ngữ văn
Lớp 7
GV thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hằng
Trờng: THCS Trung Mỹ - Bình Xuyên.
Bài1. tinh thần yêu nớc của nhân dân ta
(Hồ Chí Minh)
Chủ đề tích hợp: Yêu nớc.
Nội dung tích hợp: T tởng độc lập dân tộc, sự quan tâm của bác đến giáo dục lòng
yêu nớc cho mọi ngời dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ.
Để thực hiện nội dung tích hợp này, trong quá trình giảng dạy, GV có thể kể
chuyện : Cờ của ta phải bằng cờ các nớc.
Đồng chí An Quân kể lại:
Vào khoảng ngày 23 đến 24/8/1945, tôi đợc lệnh đón đoàn cán bộ cấp trên về địa
phơng. Thôn tôi ở bên bờ sông Hồng. Cờ đỏ sao vàng bay trên thôn xóm hai bên
sông. Dới sông, thuyền xuôi ngợc, cờ bay trên đỉnh cột buồm, tạo nên không khí
quật khởi đẹp lạ thờng.
Chiếc thuyền đa đoàn cán bộ tới. Chúng tôi nhận ra trong đó có cụ Hồ. Trông cụ
gầy yếu xanh xao, tay cầm chiếc gậy song nhỏ, vai đeo túi rết màu chàm. Sau vài
phút chào hỏi, chúng tôi mời cụ và đoàn cán bộ về trụ sở tự vệ thôn. Tới cổng
thôn, ông cụ dừng lại xem các khảu hiệu cách mạng kẻ trên tờng. Chợt nhìn thấy
hàng dãy cờ căng trớc cổng thôn, cụ bỗng hỏi:
- Sao các chú làm cờ của ta nhỏ hơn cờ của các nớc đồng minh?
Một đồng chí tha:
- Dạ, giấy đỏ và vàng nhân dân mua làm cờ nhiều quá nên thiếu ạ! Vì muốn
cho đủ nên chúng cháu phải cắt nhỏ đi một chút ạ.
- Không nên.
Cụ khẽ lắc đầu và bảo:
- Các chú phải hiểu là cách mạng đã thành công, nớc ta đã giành đợc độc lập
và đã ngang hàng với các nớc, vì vạy cờ của ta phải bằng cờ các nớc khác. Có
thế mới tỏ rõ chí tự cờng tự trọng của mình.
Sau đó, một đồng chí chúng tôi đã trèo lên lấy cờ xuống để sửa lại
Bài 2. sự giàu đẹp của tiếng Việt
( Đặng Thai Mai)
Chủ đề tích hợp: Giữ gìn truyền thống văn hoá dân tộc.
Nội dung tích hợp: Quan điểm của Bác: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng
chính là giữ gìn truyền thống dân tộc.
Có thể tích hợp bằng cách liên hệ để chống khuynh hớng sính ngoại, sùng ngoại .
Bác Hồ đã từng phê phán lạm dụng từ Hán Việt. Bác nói: Đời sống xã hội ngày
càng phát triển và đổi mới. Có những chữ ta không ó sẵn và khó dịch đúng, thì cần
phải mợn chữ nớc ngoài. Ví dụ: độc lập, tự do, Giai cấp, Cộng sản
Còn những chữ tiếng ta có, vì sao không dùng, mà cũng mợn chữ nớc ngoài? Ví
dụ:
Không gọi xe lửa mà gọi Hoả xa; máy bay gọi là phi cơ
Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta
phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp. Của
mình có mà không dùng, mà lại đi mợn của nớc ngoài, đó chẳng phải là đầu óc
quen ỉ lại hay sao?
Bài 3. đức tính giản dị của Bác hồ
( Phạm Văn Đồng)
Chủ đề tích hợp: Lối sống giản dị, phong thái ung dung tự tại.
Nội dung tích hợp: Giản dị là một trong những phẩm chất nổi bật và nhất quán
trong lối sống Hồ Chí Minh.
Sự hoà hợp, thống nhất giữa lối sống giản dị với đời sống tinh thần phong phú,
phong thái ung dung tự tại và t tởng tình cảm cao đẹp của Bác.
Để thực hiện nội dung trên, GV có thể kể chuyện: Giản dị và tiết
kiệm của Bác Hồ để giáo dục học sinh.
B Nguy n Th Liên, nguyên cán b Vn phòng Ph Ch tch, k li rng:
Khi l m vi c vn phòng Bác, ôi khi b còn m nhn vic khâu, vá qun
áo, chn, m n, áo g i cho Bác. Công vic n y gíup b có iu kin c gn Bác
v h c tp c rt nhiu. Hc tp Bác c tính gin d, tit kim. o Bác rách, có
khi vá i vá li, Bác mi cho thay. Chic áo gi m u xanh hoà bình c a Bác, c
ông Cn (ngi phc v Bác) a b vá i vá li. Cm chic áo gi ca Bác, b
rng rng nc mt, b nói v i ông Cn thay áo gi khác cho Bác dùng nhng
Bác cha ng ý. Ngi vn dùng chic áo gi vá.
Nhng nm tháng giúp vic vn phòng Bác, tôi có nhng k nim không
bao gi quên.
B còn k rng:
Vit Bc, có mt bui Bác i công tác v mun, v qua vn phòng, Bác ngh
li mt lát vì mt. ng chí Ho ng H u Kháng, bo v ca Bác nói vi b :
- Bác mt không n c cm. Cô nu cho Bác bát cháo.
Bác ang nm ngh nghe thy th lin nhm dy bo b :
- Cô nu cháo cho Bác bng cm ngui y, va chóng chín, va tit kim c
go, khi b phí cm tha.
Câu chuyn b k khin chúng tôi xúc ng v th ng Bác quá chng. Bác
tht gin d v ti t kim, cht chiu nh ngi cha lo cho mt gia ình ln, nh
cnh nh ông con m còn túng thi u.
Chic áo gi vá, bát cháo nu bng cm ngui ca v Ch tch nc có tác
ng ln n suy ngh ca mi con ngi. Nht l hi n nay, ng v Nh n c
ta ang m cuc vn ng : Hc tp v l m theo t m gng o c H Chí
Minh, câu chuyn nh trên ây chính l m t nét p v o c Bác H
chúng ta hc tp.
.
Bài 4. những trò lố hay là Va-ren và phan bội
châu
( Nguyễn ái Quốc)
Chủ đề tích hợp: Yêu nớc
Nội dung tích hợp: Nguyễn ái Quốc bộc lộ gián tiếp lòng yêu nớc thông qua ngợi
ca cuộc đời và bản lĩnh kiên cờng của ngời sĩ phu yêu nớc Phan Bội Châu trớc sự
lố bịch của Va ren, viên toàn quyền Đông Dơng ngời Pháp. Thấy đợc một phơng
diện khác của Nguyễn ái Quốc khi sử dụng vũ khí văn nghệ.
Để thực hiện nội dung trên, có thể kể câu chuyện: Một ngời yêu nớc không
sự gì hết
Bạn chiến đấu là tờ báo in tiếng nớc ngoài duy nhất xuất bản bằng tiếng
Pháp ở chiến khu Việt Bắc.
Tờ báo do một số hàng binh phụ trách thu thập tin tức, viết bài, biên tập, in ấn
và phát hành trong đội quân xâm lợc của thực dân Pháp với mục đích làm cho họ
hiểu rõ thêm về cuộc chiến đấu chính nghĩa của nhân dân ta.
Một lần phóng viên Bạn chiến đấu đợc phỏng vấn Hồ Chủ Tịch. Báo Cứu
quốc số 938 ra ngày 25/5/1948 đã đăng lại các câu hỏi và trả lời nh sau:
Hỏi: Tha Chủ tịch, điều gì ngài ghét nhất?
Trả lời: Điều ác.
Hỏi: Thế điều gì Chủ tịch yêu nhất?
Trả lời: Điều thiện.
Hỏi: Tha Chủ tịch, điều gì ngài mong ớc nhất?
Trả lời: Điều mong ớc nhất của tôi là nền Độc lập của nớc Việt Nam và của tất
cả các nớc khác trên toàn cầu.
Hỏi: Tha Chủ tịch, ngài sợ cái gì nhất?
Trả lời: Tôi chẳng sợ gì cả. Một ngời yêu nớc không sợ gì hết và nhất thiết
không đợc sợ gì.
Qua câu chuyện đó, giáo dục lòng yêu nớc cho học sinh.
Văn lớp 8
Bài 12
Văn bản: Vào nhà ngục quảng đông cảm tác
(Phan Bội Châu)
A. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh cảm nhận đợc vẻ đẹp của những chiến sĩ yêu nớc đầu thế kỉ XX,
những ngời mang chí lớn cứu nớc cứu dân, dù ở hoàn cảnh nào cũng giữ đợc
phong thái ung dung, khí phách hiên ngang bất khuất và niềm tin không dời đổi
vào sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Hiểu đợc sức truyền cảm nghệ thuật qua giọng thơ với khẩu khí hào hùng của
tác giả Phan Bội Châu.
Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích bài thơ Đờng luật với giọng điệu mới mẻ
Giáo dục tinh thần yêu nớc, lòng biết ơn các nhà cách mạng tiền bối.
B. Ph ơng tiện thực hiện : SGK, SGV, giáo án.
ảnh chân dung Phan Bội Châu.
Đọc, đàm thoại, phân tích, bình giảng.
C. Tiến trình giờ học:
1. Tổ chức: 8A:
8B:
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động: Đầu thế kỉ XX, phong trào Cần Vơng vũ
trang chống Pháp do các nhà nho, quan lại triều Nguyễn lãnh đạo hơn 30 năm đi
vào thoái trào, cách mạng VN chuyển sang giai đoạn mới theo khuynh hớng dân
chủ t sản, bằng nhiều con đờng khác nhau nhng chung một mục đích: Đem lại độc
lập, tự do cho dân tộc. Bị thực dân Pháp thẳng tay đàn áp, khủng bố, những ngời
cầm đầu phần lớn phải vào tù hoặc lu lạc ở nớc ngoài. Trong hoàn cảnh đó, những
chí sĩ cách mạng thờng làm thơ để bày tỏ chí khí của mình. Đó là những lời tâm
huyết gắn liền với cuộc đời hiển hách của họ nên có sức mạnh làm rung động lòng
ngời.Bài thơ của Phan Bội Châu là những bài thơ nh thế
Hoạt động 2: hình thành kiến thức mới:
GV hớng dẫn HS đọc bài.
? Giới thiệu vài nét về tác giả PBC.
I. Đọc và tìm hiểu chú thích.
1. Đọc.
Đọc với giọng hào hùng, to, vang
2. Chú thích.
a. Tác giả:
- Phan Bội Châu (1867-1940) tên thật:
Phan Văn San, hiệu Sào Nam, quê Nam
Đàn- Nghệ An.
- Là nhà yêu nớc, nhà cách mạng lớn
nhất của dân tộc ta trong 25 năm đầu
thế kỉ XX.
- Là nhà văn, nhà thơ lớn với những
sáng tác thể hiện lòng yêu nớc, khát
? Giới thiệu hoàn cảnh ra đời bài thơ và
tóm tắt những nét lớn về t tssởng bài
thơ?
? Giải nghĩa từ khó?
? Xác định kiểu văn bản và các phơng
thức biểu đạt chính của văn b?
? Nội dung chủ yếu của văn bản?
? Tìm bố cục bài thơ? Em biết gì về thể
thơ Đờng luật có bố cục: đề -thực- luận-
kết?
Đọc 2 câu đầu.
? Những từ ngữ, hình ảnh đáng chú ý?
Nhận xét về giọng thơ? Qua đó ngời tù
bộc lộ thái độ gì đối với việc bị cầm tù
của bản thân?
(Nh ta thấy HCM có đợc bản lĩnh kiên
định mặc dù bị giam hãm trong nhà tù
Tởng Giới Thạch nhng Ngời không hề
thay đổi, không giảm sút lối sống giản
dị, luôn dành tình cảm của mình cho
những ngời xung quanh)
? ở cặp câu thực, giọng thơ thay đổi nh
thế nào?
? Phân tích phép đối và hiệu quả của
cách diễn đạt này?
(Dù bị đói, khát, đánh đập nhng HCM
vẫn không hề lay chuyển)
? Câu thơ giúp em hiểu tâm trạng của
ngời tù nh thế nào?
Đọc câu 5,6.
? Chỉ ra phép đối có trong cặp câu thơ?
ở cặp câu luận, giọng thơ thay đổi nh
thế nào?
Nhận xét lối nói khoa trơng và tác dụng
vọng độc lập, ý chí chiến đấu kiên
cờng của Phan Bội Châu.
b. Tác phẩm.
- Sáng tác năm 1914, in trong tập Ngục
trung thkhi tác giả bị chính quyền
Quảng Đông bắt giam (trong lúc thực
dân Pháp đã kết án tử hình vắng mặt).
c. Từ khó.
- Hào kiệt. - Phong lu.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Kiểu văn bản: Biểu cảm.
2. Nội dung: Cảm xúc trong những
ngày bị tù đày và tấm lòng kiên trung
với lí tởng cứu nớc của ngời tù yêu nớc
Phan Bội Châu.
3. Bố cục: 4 phần (đề, thực, luận, kết)
4. Phân tích:
a. Đề (2 câu đầu)
- Hào kiệt, phong lu: Lời tự xng
đầy kiêu hãnh của con ngời có phong
thái đờng hoàng, tự tin.
- Điệp từ vẫn-> sự tiếp nối.
- Lối thơ khẩu khí: chạy mỏi- ở tù.
=> Thái độ coi thờng hiểm nguy, ý thức
đợc cảnh ngộ và vợt lên cảnh ngộ của
ngời tù anh hùng.
b. Thực (câu 3,4)
- Khách không nhà: Ngời dân mất n-
ớc.
-Ngời có tội: bị truy lùng, kết án.
tự xem mình có tội với dân, với nớc.
- đã...lại: cặp phụ từ tăng cấp.
- Phép đối, giọng thơ trầm lắng.
=> Tình thế bất công và tâm trạng dằn
vặt, đau đớn của ngời tù chí lớn, gắn đời
mình với vận mệnh đất nớc đang trong
giai đoạn bi thơng.
c. Luận (câu 5,6)
- Phép đối: Bủa tay- mở miệng
ôm chặt- cời tan
bồ kinh tế- cuộc oán thù
- Giọng thơ hào sảng, lối nói khoa tr-
ơng.
=> Khẩu khí của bậc anh hùng hào
kiệt, một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu
của nó trong việc biểu hiện hình
ảnh ngời anh hùng?
Đọc phần kết.
? Nêu ý nghĩa của phần kết đối với toàn
bộ bài thơ?
? Việc sử dụng điệp từ còn giữa dòng
thơ có tác dụng gì?
? Bài thơ giúp em hiểu gì về chân dung
nhà chí sĩ cách mạng PBC?
? Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài
thơ?
Đọc ghi nhớ/SGK.
nớc, cứu đời, ngạo nghễ cời trớc
mọi thủ đoạn tàn bạo của kẻ thù.
Đó là sự kết tinh cao độ cảm xúc lãng
mạn hào hùng.
d. Kết (2 câu cuối)
- Khẳng định t thế hiên ngang, ý chí sắt
đá: còn sống là còn chiến đấu cho lí t-
ởng giải phóng dân tộc, còn tin tởng vào
sự nghiệp chính nghĩa, không sợ bất cứ
hiểm nguy nào.
- Điệp từ còn ở cuối câu thơ làm tăng
ý khẳng định cho lời thơ.
5. Tổng kết:
- Bài thơ là bức chân dung tự họa về nhà
thơ- nhà cách mạng PBC: kiên cờng, bất
khuất, tràn đầy tin tởng ở bản thân, ở sự
nghiệp cho dù bản thân bị tù đày.
- Thể thơ Đờng luật, phép đối chặt chẽ,
giọng thơ hào sảng đầy khẩu khí.
* Ghi nhớ: SGK/148.
III. Luyện tập.
Tìm và phân tích hiệu quả của phép đối
trong một số bài thơ Đờng luật đã học ở
lớp 7?
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 13: Văn bản: đập đá ở côn lôn.
Phan Châu Trinh
A. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh thấy đợc t thế hiên ngang, khí phách hào hùng và ý chí kiên định
của nhà chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đầy gian khổ.
Bồi dỡng tinh thần yêu nớc, lòng tự hào dân tộc.
Rèn kĩ năng phân tích thơ Đờng luật.
B. Ph ơng tiện thực hiện : Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo.
ảnh chân dung Phan Châu Trinh.
Đọc, đàm thoại, phân tích, bình giảng.
C. Tiến trình dạy học:
1. Tổ chức: 8A:
8B:
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc lòng bài thơ Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông?
Nêu nội dung chính của bài thơ? Phân tích 2 câu thơ mà em thích?
3. Bài mới.
Hoạt động 1: Khởi động: Phan Châu Trinh (1872-1926) là ngời đề
xớng dân chủ, đòi bãi bỏ chế độ quân chủ sớm nhất ở Việt Nam. Năm 1908,
ông bị khép tội cầm đầu phong trào chống thuế ở Trung Kỳ, bị bắt đày ra Côn
Đảo. Ông đã coi nơi đây là một trờng học thiên nhiên, mùi cay đắng trong ấy,
làm trai giữa thế kỷ XX này, không thể không nếm cho biết. Bài thơ Đập đá ở
Côn Lôn ra đời trong thời gian này.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
Hớng dẫn đọc.
? HS đọc bài. GV nhận xét, sửa chữa.
? Dựa vào phần chú thích trong SGK,
giới thiệu một vài nét về tác giả.
? Hoàn cảnh ra đời bài thơ?
? Giải nghĩa các từ khó?
? Xác định kiểu văn bản và phơng thức
biểu đạt chính của văn bản?
? Nội dung cơ bản của bài thơ?
? Tìm bố cục bài thơ? Nêu nội dung
từng phần?
? Bài thơ tuy làm theo luật thơ Đờng
song có thể chia theo nội dung để phân
tích. Xác định các phần cơ bảntheo nội
dung?
? Đọc 4 câu thơ đầu.
? Câu thơ đầu gợi lên thế đứng của con
ngời, đó là thế đứng nh thế nào?
(Ngời hiên ngang bất khuất trớc
I. Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Đọc
2. Chú thích
a. Tác giả
- Phan Châu Trinh ( 1872 - 1926 ), hiệu
Tây Hồ, Hi Mã, quê Quảng Nam.
- Là nhà nho yêu nớc có t tởng dân chủ
sớm nhất ở Việt Nam.
- Các sáng tác ( chính luận + trữ tình )
thấm đẫm tinh thần yêu nớc và dân chủ.
b. Tác phẩm.
Sáng tác năm 1908, khi tác giả bị bắt và
bị lu đày biệt xứ tại Côn Đảo.
c. Từ khó:
- Côn Lôn. - Vá trời.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Kiểu văn bản và PTBĐ:
- Biểu cảm.
2. Nội dung: Miêu tả công việc đập đá,
qua đó bộc lộ khí phách hiên ngang,
thách thức hiểm nguy của ngời tù anh
hùng.
3. Bố cục: 2 phần
P1. 4 câu đầu: Ngời tù với công việc đập
đá.
P1. 4 câu tiếp theo: Cảm nghĩ của ngời
tù.
4. Phân tích.
a. Ng ời tù với công việc đập đá.
- Hình ảnh ngời tù:
+ Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
Thế đứng của một đấng nam nhi đang
làm phận sự của một kẻ anh hùng- một
biểu tợng đẹp đẽ trong quan niệm nhân
sinh truyền thống (ngời con trai phải có
những sự tàn sát dã man của giặc nh-
ng Ngời không hề có sự nhụt trí. Một
con Ngời có nghị lực phi thờng, ý chí
mãnh liệt, ...)
? T thế làm trai đó đã làm sáng lên
phẩm chất nào của ngời tù yêu nớc?
? Những câu thơ tiếp theo nói đến công
việc gì của tác giả?
? Công việc đó đợc gợi tả nh thế nào?
Hình dung của em về tính chất thực của
công việc đập đá này?
? Nhng với hành động dũng mãnh
xách búa đánh tan, ra tay đập bể
thì công việc đập đá ở Côn Lôn mang
một ý nghĩa khác. Theo em đó là ý
nghĩa nào?
? Nhận xét về giọng điệu, cách dùng
từ, phép đối trong những câu thơ đầu và
tác dụng của chúng?
( Ta thấy ở HCM thể hiện tinh thàn
lạc quan yêu đời, Ngời có một tâm
hồn luôn rung động trớc những vẻ đẹp
của thiên nhiên tạo vật: Tự khuyên
mình, Ngắm trăng,...
? Từ đó vẻ đẹp nào của ngời tù yêu nớc
đợc bộc lộ?
?Nhận xét về giọng thơ ở hai câu luận
so với 4 câu thơ đầu?
? Cảm nghĩ nào của ngời tù đợc thể
hiện ở 2 câu luận?
? Phép đối trong cặp câu này có tác
chí lớn và phải hành động nh một kẻ anh
hùng, có hoài bão lớn lao
kinh bang tế thế- không biết sợ nguy
hiểm, đối đầu với những gian khó nhất
trên đời...)
Đứng giữa sóng gió của biển cả, non
cao, t thế đội trời đạp đất hiên ngang
sừng sững vợt lên gian khổ.
=> Toát lên vẻ đẹp cao cả, hùng tráng
của một trang anh hào với t thế chủ động
đàng hoàng.
+ Lừng lẫy làm cho lở núi non
=> Công việc đập đá.
Tác giả dùng bút pháp khoa trơng, cờng
điệu để miêu tả một công việc vốn là
mệt nhọc
Hành động: Xách búa, Ra tay->
hành động quả quyết, mạnh mẽ.
Sức mạnh: làm cho lở núi non
đánh tan năm bảy đống
đập bể mấy trăm hòn
=> Nghệ thuật nói quá, động tác mạnh,
số từ, nhịp thơ ngắn, dồn dập diễn tả sức
mạnh ghê gớm, phi thờng tới mức gần
nh thần kì.
Không còn là công việc đập đá, công
việc khổ sai của một ngời tù bình thờng
mà trở thành một chiến công chinh phục
của một dũng sĩ với vóc dáng khổng lồ
và sức mạnh phi thờng.
(Bằng bốn câu thơ, PCT đã khắc họa lên
sừng sững một bức tợng đài ngời chiến
sĩ cách mạng trong t thế ngạo nghễ, bất
khuất vơn cao ngang tầm vũ trụ và có
tầm vóc của một anh hùng đợm màu sắc
thần thoại, không còn chút bóng dáng
của một kẻ bị lu đày mà là t thế ung
dung tự tại, hiên ngang một cách chủ
động của một chí sĩ CM vợt lên trên mọi
gian khổ để nuôi một ngọn lửa đấu tranh
CM.
b. ý chí và tấm lòng của ng ời tù .
(4 câu đầu: Kết hợp miêu tả và biểu cả
4 câu cuối trực tiếp bộc lộ cảm xúc,
nhịp thơ lắng xuống với phép đối lập về
dụng gì?
? Hình ảnh những kẻ vá trời gợi cho
em nhớ đến ai?
?Tác giả dùng hình ảnh này để nói đến
điều gì?
? Lời thơ có cấu trúc đối lập, ý nghĩa
của sự đối lập này?
? Từ đó phẩm chất tinh thần cao quí
nào của ngời tù đợc bộc lộ?
? Bài thơ toát lên những vẻ đẹp nào của
ngời tù yêu nớc?
(HCM cũng vậy Ngời chỉ biết lo cho
dân cho nớc tất cả những tình cảm ấy
chỉ dành cho nhân dân, vì nhân dân)
Đọc Ghi nhớ
hình ảnh)
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi
Ma nắng chi sờn dạ sắt son
=> Đối lập giữa hoàn cảnh gian khổ với
sức chịu đựng bền bỉ, dẻo dai, ý chí
chiến đấu sắt son, niềm tin sắt đá.
(Gian nan ma nắng chỉ thêm tôi luyện
thêm dày dạn phong trần và lòng trung
kiên không đổi thay với sự nghiệp cứu
nớc, ý chí chiến đấu...)
Những kẻ vá trời khi lỡ bớc
Gian nan chi kể việc con con
=> Đối lập giữa tầm vóc lớn lao vĩ đại
của công việc cứu nớc với việc bị cầm tù
- một việc con con không đáng bận
tâm.
* ý chí kiên cờng. Tấm lòng son sắt và
khí phách hiên ngang, coi thờng hiểm
nguy của ngời tù anh hùng.
5. Tổng kết.
- Nội dung: Khí phách hiên ngang, tấm
lòng son sắt với sự nghiệp cách mạng
của ngời tù yêu nớc Phan Châu Trinh
trong hoàn cảnh lu đày.
- NT: Giọng thơ hào hùng, bút pháp lãng
mạn, từ ngữ hình ảnh giàu biểu cảm.
* Ghi nhớ: SGK/ 150
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 14: Văn bản: hai chữ n ớc nhà
Trần Tuấn Khải
A. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh hiểu: Qua việc mợn đề tài lịch sử, lựa chọn thể thơ song thất lục
bát rất thích hợp tạo dựng không khí, tâm trạng, giọng thơ thống thiết, cảm nhận
đợc nội dung trữ tình yêu nớc trong đoạn thơ trích: Nỗi đau mất nớc và ý chí phục
thù cứu nớc.
Rèn kĩ năng đọc, phân tích thơ song thất lục bát, so sánh với đoạn trích Chinh
phụ ngâm khúc đã học.
Giáo dục lòng yêu nớc vì truyền thống dân tộc.
B. Ph ơng tiện thực hiện : Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo.
Đọc, đàm thoại, phân tích, bình giảng.
C. Tiến trình dạy học:
1. Tổ chức: 8A:
8B:
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc lòng bài thơ Muốn làm thằng Cuội?
Nêu nội dung chính của bài thơ? Phân tích 2 câu thơ cuối?
3. Bài mới.
Hoạt động 1: Khởi động: Sinh sau Tản Đà 6 năm nhng Trần Tuấn
Khải vẫn đợc coi là nhà thơ lãng mạn cùng thời với TĐ. Nếu TĐ có những ớc mơ
thoát tục vơn lên chốn bồng lai, thì thi sĩ họ Trần có bút danh á Nam lại thờng trốn
tránh thực tại thả hồn về với quá khứ, nhất là những trang lịch sử quá khứ hào
hùng của dân tộc.
Qua Mục Nam Quan (Lạng Sơn ), nhớ lại chuyện Nguyễn Trãi tiễn cha là
Nguyễn Phi Khanh bị giặc Minh bắt về Trung Quốc, nhà thơ Tố Hữu viết :
Ai lên ải bắc ngày xa ấy,
Khóc tiễn cha đi mấy dặm trờng.
Hôm nay biên giới mùa hoa dậy
Núi trắng hoa mơ, cờ đỏ đờng!
Còn Trần Tuấn Khải lại mợn hẳn câu chuyện lịch sử cảm động này để giãi bày
tâm sự yêu nớc thơng nòi và kích động tinh thần cứu nớc của nhân dân ta ( một
cách kín đáo ) hồi đầu thế kỷ XX.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
Hớng dẫn đọc.
HS đọc bài. GV nhận xét.
? Giới thiệu một vài nét về tác giả?
? Giới thiệu tác phẩm?
Giải nghĩa các từ khó?
I. Đọc - Tìm hiểu chú thích:
1. Đọc :
2. Chú thích:
a. Tác giả: (SGK).
- ( 1895 - 1983 )
- Hiệu á Nam- Quê: Quan Xán, Mĩ
Lộc, Nam Định
- Thơ: giọng ái quốc thiết tha, chất dân
ca bay bổng và cái hồn dân tộc đậm
đà...thờng mang tâm sự thời thế, đất nớc
đợc thể hiện qua hình ảnh tợng trng.
b. Tác phẩm: Bài thơ mở đầu tập Bút
quan hoài I (1924)
- Đoạn trích nằm ở phần đầu bài thơ
(36/101 câu)
c. Từ khó:
- Châu: nớc mắt, lệ.
- Hồng Lạc: Dòng dõi dân tộc VN.
- Quách: Bọc ngoài áo quan, ngoài cỗ
ván để chôn ngời chết (trong quan,
ngoài quách)
- Thành quách: Bức tờng thành kiên
cố ngày xa.
- Sa cơ: gặp chuyện không may, bất ngờ
? Xác định kiểu văn bản và phơng thức
biểu đạt của văn bản?
? Tìm bố cục đoạn trích?
Đọc 8 câu thơ đầu.
? Nội dung chính của 8 câu thơ?
? Nghệ thuật tác giả sử dụng trong 2
câu?
? Câu thơ cho biết điều gì về địa điểm
chia tay?
? Cảnh vật thiên nhiên ở đây?
? Nhận xét giọng thơ?
Không khí chung của buổi chia tay?
? Tâm trạng con ngời ra sao? Đợc thể
hiện ở những câu thơ nào?
( HCM vì dân tộc đã bôn ba khắp năm
không kịp đối phó, phải chịu thất bại.
Thân lơn bao quả vũng lầy: lấy từ
Kiều Thân lơn bao quản lấm đầu.
Chút lòng trinh bạch từ sau xin chừa
II. Tìm hiểu văn bản :
1. Kiểu văn bản : Biểu cảm ( trữ tình )
2. Bố cục : 3 Phần :
- 8 câu đàu: tâm trạng của ngời cha khi
phải từ biệt con trai nơi ải Bắc .
- 20 câu tiếp: Tình hình đất nớc và nỗi
lòngkhi ra đi. --
8 câu cuối: Lời trao gửi sự nghiệp cho
con trai.
3. Phân tích:
a. 8 câu đầu: (8 câu thơ mở đầu vẽ lại
khung cảnh hai cha con Phi Khanh-
Nguyễn Trãi trò chuyện và nỗi lòng của
ngời đi kẻ ở).
Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm
Cõi giời Nam gió thảm đìu hiu
=> Nghệ thuật đối rất chỉnh, sử dụng
liên tiếp các DT, ĐT, TT.
- Địa điểm: chốn ải Bắc- nơi biên cơng
heo hút, nơi giáp ranh 2 nớc Việt -
Trung.(Đối với cuộc chia tay không có
ngày trở lại của Phi Khanh thì đây là
điểm cuối cùng để rồi vĩnh biệt Tổ
Quốc, quê hơng).
- Không gian: mây sầu ảm đạm, gió
thảm đìu hiu, bốn bề hổ thét chim kêu
=> hoang sơ, heo hút, cảnh vật phủ một
màu tang tóc thê lơng nh giục cơn sầu
trong lòng ngời.
(Ngôn ngữ và giọng điệu thơ thấm một
nỗi buồn, hình ảnh thơ có phần cũ mòn,
ớc lệ song vẫn tạo đợc không khí chung
cho toàn cuộc chia tay cảnh nh khêu
bất bình => không khí thời đại những
năm 20 đầu thế kỉ XX u ám, sầu thơng).
- Tâm trạng con ngời:
+ Cha: Hạt máu nóng thấm quanh hồn
nớc=> Uất nghẹn, căm thù.
+ Con: Tầm tã châu rơi=> buồn, th-
ơng cha, có cả nỗi đau cho cảnh nớc
mất nhà tan.
châu bốn biển để tìm bằng đợc con đ-
ờng cách mạng giải phóng cho nớc nhà
đợc độc lập có thể nói HCM là một
lãnh tụ cách mạng mới Ngời đã đặt
chân lên khắp các đất Tây Phơng)
? Cảm nhận của em về cảnh chia tay
của 2 cha con?
? Tác giả sử dụng những hình ảnh nh
thế nào?
? Câu cuối đoạn thơ gợi cho em suy
nghĩ gì?
(Chúng ta hình dung cảnh năm 1911
HCM ra đi tìm đờng cứu nớc tại bến
cảng nhà rồng)
? Em có nhận xét gì về 8 câu thơ?
? Mạch thơ đoạn này phát triển nh thế
nào?
(Trong hoàn cảnh éo le, cha bị bắt sang
TQ, không có ngày trở lại. Con
muốn đi theo phụng dỡng cha già cho
tròn đạo hiếu, Và cha rất hiểu lòng con,
nhng chữ trung lớn hơn chữ hiếu
nên cha dằn lòng mà khuyên con trở lại
để lo việc nớc).
=> 4 câu thơ rớm máu và đẫm lệ. Trong
hoàn cảnh đớn đau, éo le đối với cả hai
cha con, tình nhà nghĩa nớc đều sâu
đậm, da diết nên tột cùng đau đớn xót
xa.
Nghệ thuật: Những hình ảnh, cách nói
mang tính ớc lệ truyền thống máu
nóng, châu rơi, dặm khơi- lời cha
dặn rất chân thành, thiêng liêng: Con
ơi! Con nhớ lấy lời cha khuyên. Có thể
nói đây là những lời trăng trối, lời huyết
lệ của tình cha con, cũng là lời non sông
đất nớc.
Câu cuối đoạn rất mộc mạc, chân thành
mà nghe nhói tận trong tim. Nó truyền
cảm, lay mạnh trái tim ngời đọc.
* đoạn thơ với nhiều hình ảnh ớc lệ
quen thuộc, nghệ thuật đối đã dựng lại
cảnh chia tay của hai cha con Phi
Khanh- Nguyễn Trãi ở chốn biên cơng
mịt mù tang tóc. Tâm trạng buồn thơng
của con ngời thấm đẫm, bao trùm lên
cảnh vật, lan tỏa vào cảnh vật khiến
chúng thêm thê lơng. Những câu thơ rỉ
máu, thấm đẫm nớc mắt đã nói lên tình
yêu quê hơng, đất nớc thiết tha, nỗi đau
mất nớc của nhân vật cũng nh của tác
giả.
8 câu thơ khiến ta nh gặp lại những âm
điệu của Chinh phụ ngâm vừa tự sự,
vừa miêu tả trữ tình.
b. 20 câu tiếp theo:
- 4 câu thơ diễn tả truyền thống anh
hùng của dân tộc.
+ Giống Hồng Lạc - tổ tiên, giống nòi.
+ Mấy ngàn năm => lịch sử lâu đời, có
thăng, có trầm.
+ Giời Nam riêng một cõi => độc lập tự
? Truyền thống anh hùng của dân tộc
đợc tóm tắt ngắn gọn trong 4 câu thơ,
nó giúp em hiểu đợc điều gì?
(Gợi nhớ Bình Ngô đại cáo)
? Hiện tình đất nớc đợc tác giả nói tới
qua những hình ảnh, từ ngữ?
? Nghệ thuật tác giả sử dụng?
? Nhận xét về giọng thơ?
? Đoạn thơ cho thấy cảnh đất nớc nh
thế nào?
(Dẫn Bình Ngô đại cáo)
? Hình ảnh đất nớc thời Nguyễn Trãi
tác giả vừa miêu tả gợi ta nghĩ đến điều
gì?
? Sau những dòng thơ cực tả nh thế, tác
giả trực tiếp bày tỏ cảm xúc bằng
chủ.
+ Anh hùng hiệp nữ => những trang
lịch sử hào hùng của dân tộc.
=> Tự hào về dòng giống dân tộc anh
hùng chẳng kém gì ai.
Tự hào về đất nớc Đại Việt hàng ngàn
năm lịch sử, từng xây dựng độc lập chủ
quyền, từng có nền văn hiến đậm đà bản
sắc dân tộc và những trang anh hùng
hào kiệt.
- Tình hình đất nớc hiện nay: 8 câu tiếp.
+ Quân Minh xâm lăng.
+ Bốn phơng khói lửa bừng bừng.
+ Xơng rừng, máu sông
+ Thành tung, quách vỡ.
+ Bỏ vợ lìa con, phiêu tán hao mòn
=> Nghệ thuật: Những hình ảnh đặc tả
mang tính chất ớc lệ đặc trng (khói lửa,
máu, xơng, thành, quách...) kết hợp
những hình ảnh ẩn dụ (xơng rừng, máu
sông) và những chi tiết khái quát (bỏ vợ
lìa con) giọng thơ, lời thơ vừa tả thực,
vừa trĩu nặng những cảm xúc chân
thành, xót thơng và căm giận.
*Những hình ảnh trên nói về tình hình
đất nớc Đại Việt dới ách đô hộ của giặc
Minh. Cảnh đất nớc tơi bời khói lửa
trong sự đốt phá, giết chóc của bọn xâm
lợc bạo tàn.
Tác giả đã nhập vai Phi Khanh, một nạn
nhân vong quốc đang đi vào cõi chết,
vừa miêu tả hiện tình đất nớc vừa lên án
tội ác kẻ thù.
=> Về nghĩa gốc, đoạn thơ miêu tả vận
nớc ta khi bị quân Minh thừa hội xâm
lăng- ngời đọc cảm thấy rõ đây chính
là hình ảnh quê hơng, Tổ quốc VN dới
ách thống trị của thực dân Pháp và sự
suy đồi, bạc nhợc của triều đình nhà
Nguyễn lúc bấy giờ.
- Tâm trạng ngời cha: 8 câu cuối đoạn.
+ Trông cơ đồ - xé tâm can
+ Ngậm ngùi- khóc than
+ Thơng tâm + Xây khối uất
+ Vật cơn sầu + Càng nói càng đau
=> Nghệ thuật: Hình ảnh lớn lao, kì vĩ,
những câu thơ nào?
? Tâm trạng ngời cha trớc lúc qua biên
giới, nghĩ về tình hình đất nớc đợc miêu
tả nh thế nào?
? Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh
trong đoạn thơ?
Tâm trạng của ngời cha nh thế nào?
đó cũng là tâm trạng của ai?
(Đến đây ta lại hình dung tâm trạng
đau đớn của Hồ Chí Minh trong cảnh
nớc mất nhà tan Ngời đau đớn tột cùng
khi thấy dân tộc sống trong cảnh lầm
than. Vì vậy Bác luôn lo cho dân cho
nớc mà không hề nghĩ đến cá nhân của
mình sẽ ra sao)
? Lời kêu gọi cứu nớc tập trung ở 8
dòng thơ cuối. Ngời cha nói gì về mình?
? Mục đích để làm gì?
? Những lời cuối cùng ngời cha dặn
con?
? Em hiểu lời dặn đó nh thế nào?
từ ngữ khoa trơng, nhiều ẩn dụ đặc sắc
rất sát hợp với cảm xúc của nhân vật trữ
tình, giọng thơ chở nặng buồn thơng, tủi
hổ.
Tâm trạng, cảm xúc của Phi Khanh
cũng chính là của tác giả, của nhân dân
VN đầu thế kỉ XX: Nỗi đau mất nớc,
mất tự do lên đến tột đỉnh, kết lại thành
những cơn đau xé tâm can, những khối
đau cuồn cuộn mịt mờ nh sơng khói phủ
tối núi non, những dòng đau cuồn cuộn
vật vã nh sóng nớc sông Hồng => Tình
ngời thấm sâu, bao trùm lên cảnh vật,
tất cả chìm trong nỗi bi phẫn, lâm li,
thống thiết. Tởng nh từng lời, từng dòng
thơ là lệ, máu tuôn rơi đầm đìa trên mặt
giấy.
* Đoạn thơ là lời Phi Khanh nhắc nhở
con trai, nhắn gửi ngời đời về tình cảnh
đất nớc dới gót giày quân xâm lợc, cũng
là lời của Trần Tuấn Khải nhắc nhở ng-
ời dân VN đầu thế kỉ XX; đó là những
tiếng hịch truyền, những lời bố cáo của
một tâm hồn yêu nớc thiết tha mong
muốn thức tỉnh nhân dân, đồng bào
đứng lên cứu nớc.
c. 8 câu cuối:
- Ngời cha nói về mình:
+ Tuổi già sức yếu.
+ Sa cơ- bó tay
+ Thân lơn bao quản vũng lầy.
=> Từ hoàn cảnh bất lực của mình (dù
có tài, dù yêu nớc, luôn đau nỗi đau lớn
cho dân tộc) để gửi gắm tất cả khát
vọng và niềm tin vào con trai, vào thế
hệ trẻ bấy giờ.
- Dặn lại con tha thiết (thán từ)
+ Giang sơn - cậy con
+ Con nên nhớ.
=> Hãy tự hào về truyền thống dân tộc,
hãy noi gơng những anh hùng ngày
trớc, bằng mọi cách dù phải gian lao,
khổ cực cũng phải giành lại độc lập cho
dân tộc (Lời của Phi Khanh dặn con hay
chính là những tâm sự của Trần Tuấn
( Có thể nói lời tâm sự của Trần Tuấn
Khải cũng chính là lời tâm sự của Ng-
ời. Bác chăm lo cho dân tộc luôn mong
muốn một điều dân đợc lo ấm trẻ em đ-
ợc học hành: điều đó nhắc nhở chúng
ta rằng; để có đợc ngày hôm nay
chúng ta không thể không nhớ đến
công lao to lớn của những thế hệ đi tr-
ớc đã sẵn lòng phục vụ nhân dân và vì
nhân dân)
? Nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật
của bài thơ?
Đọc ghi nhớ/ SGK.
Khải muốn gửi gắm cho bạn đọc đơng
thời. Nói khác đi, chàng thi sĩ lãng mạn
đã hóa thân vào nhân vật lịch sử để giãi
bày tâm sự, khát vọng của mình. Hình
ảnh ngọn cờ độc lập in máu đào
của cha ông đợc khẳng định rằng còn
đây mang nhiều ý nghĩa. Nó vừa nhắc
thế hệ con cháu ngày nay niềm tự hào
về truyền thống anh hùng dân tộc, vừa
giục giã, khích lệ hành động. Đó vừa là
lời của cha ông, cũng là lời hịch trong
lịch sử, của đất nớc vọng về, là lời tâm
sự của nhà thơ.
4. Tổng kết:
Hai chữ nớc nhà là bài thơ nổi tiếng của
TTK. Nhà thơ mợn câu chuyện lịch sử
đặc biệt, có sức gợi cảm lớn để bộc lộ
cảm xúc của mình và khích lệ lòng yêu
nớc, ý chí cứu nớc của đồng bào. Đoạn
đầu 36 dòng thơ tiêu biểu cho nội dung
và nét đặc sắc nghệ thuật của cả tác
phẩm. Đó là lời cha dặn con hay cũng
chính là tiếng hịch truyền cứu nớc chân
thành, thống thiết. Tình cảm sâu đậm,
mãnh liệt đối với nớc nhà, sự lựa chọn
thể thơ thích hợp và giọng điệu trữ tình
của tác giả đã tạo nên những giá trị ấy
của bài thơ.
* Ghi nhớ: SGK.
III. Luyện tập.
Tìm những hình ảnh ớc lệ tợng trng?
Tác dụng của những hình ảnh ấy?
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 15: Văn bản: Tức cảnh pác bó
Hồ Chủ tịch
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh cảm nhận đợc tinh thần lạc quan cách mạng,
vợt qua gian khổ, khó khăn, sống ung dung thanh thản nh một bậc hiền triết đời xa
của Bác qua bài thơ.
Giáo dục, bồi dỡng tinh thần yêu kính Bác.
Rèn kĩ năng cảm thụ, phân tich thơ trữ tình thất ngôn tứ tuyệt.