PHÂN TÍCH LÁT CẮT ĐỊA HÌNH TỪ C-D (Tây Bắc và BTB)
a) Phân tích lát cắt
- Chiều dài: tổng chiều dài khoảng 360 km chạy từ biên giới Việt Trung qua đỉnh
phanxipang, núi phu pha phong đến sông Chu.
- Lát cắt chạy theo hướng Tây bắc – đông nam.
- Lát cắt chạy qua 3 dạng địa hình chính là núi, vùng đồi , vùng đồi chuyển tiếp và
đồng bằng.
- Lát cắt chạy qua 3 khu vực Hoàng Liên Sơn, khu Tây Bắc và khu Hòa Bình –
Thanh Hóa. Với 8 bậc thang địa hình: từ 0- 50m, 50 – 200m, 200 – 500m, 500 –
1000m, 1000 – 1500m, 1500 – 2000m , và trên 2000- 2500m, 2500 – trên 3000m
đỉnh cao nhất là phan xi păng cao 3143m.
* khu vực Hoàng Liên Sơn
- Là khu vực có địa hình núi cao đồ sộ nhất nước ta.
- Bắt đầu từ biên giới Việt Trung đến tả ngạn sông Đà với chiều dài khoàng 210
km.
- Lát cắt đi qua khu vực địa hình núi cao Hoàng Liên Sơn cao trung bình trên
2500m, độ chia cắt sâu lớn, đi qua đỉnh núi cao nhất nước ta là phan xi păng cao
3143m và đỉnh phu luông 2985m, qua dãy HLS độ cao giảm xuống khoảng 500m
khi lát cắt đi tới bờ trái của sông Đà.
* khu vực Tây Bắc
- Tổng chiều dài lát cắt đi qua khoảng 60km.
- Địa hình thấp hơn nhiều so với khu vực HLS, độ chia cắt địa hình nhỏ hơn.
- Từ bờ trái thung lũng sông Đà độ cao khoảng 530m, sau đó độ cao giảm đột ngột
khi qua Sông Đà còn khoảng 50m, qua cao nguyên Mộc Cha6uco1 bề mặt địa hình
khá bằng phẳng, độ cao trung bình 500 – 1000m, độ chia cắt nhỏ. Khu Tây Bắc kết
thúc ở rìa phía nam của cao nguyên Mộc Châu.
* Khu Hòa Bình Thanh Hóa
- Bắt đầu từ rìa phía nam của cao nguyên Mộc Châu chiều dài khoảng 90 km.
- Là khu vực có địa hình thấp nhất mà lát cắt đi qua: từ trên 1000m của cao
nguyên độ cao địa hình đột ngột hạ xuống 250m, sau đó đến đỉnh phu hoạt độ cao
nâng lên 1587m. Lát cắt qua núi phu pha phong đi qua lòng sông Mã độ cao hạ
xuống còn 50m, sau đó đi qua dạng địa hình chuyển tiếp trước khi qua dạng địa hi
hình đồng bằng và sông Chu.
b) Đặc điểm chung
- Đặc điểm chính địa hình miền Tây Bắc – Bắc Trung Bộ qua lat căt C- D.
- Độ cao (hướng nghiêng) có xu hướng giảm dần theo hướng tây bắc – đông nam.
Ở phía tây bắc là hệ thống núi cao đồ sộ với độ chia cắt lớn, sau đó đến các cao
nguyên có độ cao thấp dần, qua vùng đồi chuyển tiếp và sau cùng là đồng bằng
duyên hải.
- Độ chia cắt địa hình giảm dần từ vùng núi phía Tây Bắc xuống vùng đồi chuyển
tiếp và đồng bằng phía đông nam.
PHÂN TÍCH LÁT CẮT ĐỊA HÌNH TỪ A – B ( Miền Bắc và Đông BBB)
a) Phân tích lát cắt
- Chiều dài từ A - B: tổng chiều dài khoảng 330 km chạy từ sơn nguyên Đồng Văn
đến cửa sông Thái Bình.
- Lát cắt chạy theo hướng Tây bắc – đông nam.
- Lát cắt chạy qua các dạng địa hình chính là núi, vùng đồi chuyển tiếp và đồng
bằng.
- Lát cắt chạy qua 3 khu vực Đông Bắc và khu Đồng Bằng Bắc Bộ. Với 6 bậc
thang địa hình: từ 0- 50m, 50 – 200m, 200 – 500m, 500 – 1000m, 1000 – 1500m,
trên 1500m với đỉnh cao nhất là Phia booc cao 1578m.
* Khu Việt Bắc
Là khu vực có miền núi cao và độ cao lớn nhất trong lat cắt.
Có chiều dài khoảng 150km (từ biên giới Việt – Trung đến sơn nguyên Đồng Văn
đến thượng lưu sông cả).
Từ Sơn Nguyên Đồng Văn địa hình khá bằng phẳng độ cao khoảng 1500m, sau đó
độ cao hạ xuống đột ngột còn khoảng 500m và được nâng lên đến độ cao khoảng
1400m ở rìa phía đông của sơn nguyên Đồng Văn. Đến thung lũng sông Năng độ
cao hạ thấp còn khoàng 50m sau đó nâng lên đến độ cao 1578m. Độ cao giảm dần
xuống còn khoảng 50m khi lat cắt hai lần đi qua sông Cầu và đây chính là ranh
giới với khu vực đông bắc.
* Khu vực Đông Bắc
- Chiều dài lat cắt đi qua khoảng 78 km
- Địa hình thấp hơn so với khu vực TB, độ xẻ nhỏ hơn
- Bắt đầu từ thung lũng sông cầu độ cao khoảng 50m, dần được nâng lên đến độ
cao 700m, khi qua cánh cung Ngân Sơn. Sau đó đi qua vùng đồi thấp cao trên
200m nằm giữa cánh cung Ngân Sơn và cánh cung Bắc Sơn, lát cắt đi qua dải đồi
bát úp ở độ cao trên 200m trước khi đến thung lũng Sông Thương là ranh giới với
khu Đồng Bằng Bắc Bộ.
* Khu Đồng Bằng Bắc Bộ
- Chiều dài lat cắt đi qua khoảng 102 km.
- Nơi có địa hình thấp nhất mà lát cắt đi qua: sau khi qua thung lũng sông Thương
lát cắt đi qua nền địa hình Đồng Bằng Bắc Bộ với độ cao trung bình dưới 50m. Địa
hình rìa phía bắc mang tính chuyển tiếp nên có độ cao lớn hơn, có nơi có độ cao
đạt tới 200m, lát cắt đi qua các sông Lục Nam, sông Kinh Thày và kết thúc ở cửa
sông Thái Bình.
b) đặc điểm chung
- Đặc điểm chính địa hình miền Bắc –Đông Bắc Bắc Bộ qua lat căt A- B.
- Độ cao (hướng nghiêng) có xu hướng giảm dần theo hướng tây bắc – đông nam.
Ở phía tây bắc là các sơn nguyên núi, sau đó đến các cánh cung núi có độ cao thấp
dần, qua vùng đồi chuyển tiếp và sau cùng là đồng bằng Bắc Bộ.
- Độ chia cắt địa hình giảm dần từ vùng núi Đông Bắc phía tây bắc xuống vùng đồi
chuyển tiếp và đồng bằng phía đông nam.