Kính chào quý
thầy cô và toàn
thể các bạn!
3
2
1
Hình ảnh
ĐỚI HOANG MẠC VÀ
NỬA HOANG MẠC CẬN
NHIỆT
1
I. Khái niệm
2
3
4
II. Phân bố
III. Điều kiện hình thành
IV. Giá trị sử dụng
Hoang mạc
ĐỚI HOANG MẠC VÀ
NỬA HOANG MẠC CẬN NHIỆT
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận nhiệt
I. Khái niệm
Hoang mạc là vùng có lượng mưa rất ít
thường nhỏ hơn 200mm/năm. Năm 1953 Peveril
Meigs đã chia những hoang mạc trên thế giới ra
làm 3 loại dựa theo lượng mưa mà chúng nhận
được:
- Hoang mạc có tối thiểu 12 tháng không mưa.
- Sa mạc có lượng mưa trung bình năm ít hơn
250mm.
- Các bán hoang mạc có lượng mưa vào
khoảng 250 – 500mm. Các bán hoang mạc
thường được coi như những đồng cỏ khô.
II. Phân bố
. Chiếm một diện tích hẹp ở
ven biển Libi – Ai Cập.
. Cao nguyên Namibia (Châu
Phi).
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận nhiệt
Lược đồ phân bố hoang mạc trên thế giới
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận
nhiệt
Hoang mạc Atacama
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận nhiệt
III. Điều kiện hình thành
1. Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất từ 13°C19°C. Tháng nóng nhất từ 25°C-35°C.
- Vào mùa hạ, hoang mạc thật sự là nước Mặt
Trời ngày nay (ở Tuyeecmeni số giờ trung bình
của độ nắng trong một năm vượt quá con số
3000).
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận nhiệt
2. Lượng mưa
- Lượng mưa rơi rất ít từ 50mm (Atacama) đến
400mm/năm (bờ biển phía Bắc của Châu Phi).
- Hơi ẩm của sương mù duy trì sự tồn tại 1
kiểu thảm thực vật đặc biệt.
- Do nước ở đới hoang mạc và nửa hoang mạc
rất hiếm. Những con sông địa phương chỉ hoạt
động từng thời kì. Hầu như không có dòng chảy
trên mặt thường xuyên chỉ có 1 số dòng chảy
tạm thời, các hồ và nước ngầm đều là nước mặn.
Hoang mạc và nửa hoang mạc cận nhiệt
3. Phong hóa
Nơi đây độ ẩm rất thấp nên quá trình phong hóa
hóa học hoạt động rất yếu, chủ yếu là phong hóa vật
lý đóng vai trò thống trị.
. Có vỏ phong hóa Sialit – Clorua – Sunfat.
. Trong vỏ tích tụ các muối clo, natri, canxi,
magie.
. Các loại vỏ được bảo vệ đặc biệt là các vỏ thạch
cao, vôi, silic.
. Có các loại đất nâu, nâu xám, xolonsac.
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận nhiệt
4. Đặc điểm sinh vật.
4.1. Thực vật
Lớp phủ thực vật rất thưa thớt và cực kì ưa
khô.
+ Các quần xã thưa thớt là cỏ thứ cấp sống lâu
năm, cây bụi nửa cây bụi, cây bụi nhỏ, nửa cây
bụi nhỏ, thực vật chịu mặn trên cát solosac đóng
vai trò thống trị.
+ Vào mùa xuân có nhiều thực vật chóng tàn.
+ Sinh khối là 10 – 125 tạ/ha.
+ Sự tăng trưởng hằng năm là 5 – 25 tạ/ha.
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận
nhiệt
Cây muối(Haloxylon)
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận nhiệt
4.2. Động vật
Trong thế giới động vật các loài có móng, gặm
nhấm, bò sát có tính chất tiêu biểu hơn cả. Các
hoang mạc cận nhiệt đới có thể gặp sơn dương, sơn
dương chéo sừng, chó đồng cỏ, chuột túi, cáo, cầy
giông, chuột vàng, bọ cạp, lạc đà không bướu.
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận
nhiệt
Sơn dương
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận
nhiệt
Lạc đà không bướu
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận nhiệt
IV. Giá trị sử dụng
Ngày nay, một số hoang mạc được sử dụng cho
chăn nuôi. Trên những vùng đất nâu xám hoang
mạc được tưới nước có thể trồng bông và lúa, ngoài
ra các hoang mạc ở miền trung á có thể trồng cây
ăn quả và rau xanh.
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận nhiệt
KẾT LUẬN
Đới hoang mạc và nửa hoang mạc cận nhiệt là
một trong 4 đới thuộc các đới cảnh quan của vòng
đai cận nhiệt.
Do nằm ở vị trí chuyển tiếp từ vòng đai ôn hòa
sang vòng đai nhiệt đới nên nét đặc trưng của các vĩ
độ thuộc đới hoang mạc và nửa hoang mạc cũng có
sự hoạt động của các khối khí nhiệt đới vào mùa hạ
và các khối khí ôn đới vào mùa đông. Thành phần
giới động, thực vật của đới cũng mang tính chất
chuyển tiếp từ vòng đai ôn hòa sang vòng đai nóng.