Giáo án ngữ văn 12 Năm học 2008-2009
Ngày soạn: 15/2/2009 Tiết 84
Làm văn
Diễn đạt trong văn nghị luận
A . M C tiêu
1. Kiến thức: - Có ý thức một cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.
2. Kỹ năng: - Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp
với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.
3. Thái độ: - Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn
đề một cách linh hoạt, sáng tạo.
B/ chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV:SGK, SGV, T liệu,
- HS: SGK, SBT, Vở soạn, vở ghi.
C/ ph ơng pháp
Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách nêu vấn đề, gợi ý, phát vấn, thuyết trình,
thảo luận, tích hợp
D/ Tiến trình dạy học
1.ổn định lớp: Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ : Những chú ý đối với phần mở bài và kết bài trong văn nghị luận ?
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
GV cho HS tìm hiểu ví dụ (1)
(2) trong SGK và làm rõ các nội
dung:
- Cùng trình bày một nội dung
cơ bản giống nhau nhng cách
dùng từ ngữ của hai đoạn khác
nhau nh thế nào? Hãy chỉ rõ u
điểm và nhợc điểm trong cách
dùng từ của mỗi đoạn.
- Cho HS chỉ ra những từ ngữ
dùng không phù hợp. Yêu cầu
HS sửa lại những từ ngữ này.
GV tiếp tục cho HS phân tích ví
dụ ở bài tập 2 và trả lời các câu
hỏi trong SGK.
I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận
- Đây là hai đoạn văn nghị luận cùng viết về một chủ
đề, cùng viết về một nội dung. Tuy nhiên mỗi đoạn lại có
cách dùng từ ngữ khác nhau.
- Nhợc điểm lớn nhất của đoạn văn (1) là dùng từ thiếu
chính xác, không phù hợp vói đối tợng đợc nói tới. Đó là
những từ ngữ: nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung
linh.
- ở đoạn văn (2) cũng còn mắc một số lỗi về dùng từ.
Tuy nhiên, ở đoạn văn này đã biết cách trích lại các từ
ngữ đợc dùng để nó chính xác cái thần trong con ngời
Bác và thơ Bác của các nhà nghiên cứu, các nhà thơ khác
làm cho văn có hình ảnh sinh động, giàu tính thuyết
phục.
- Các từ ngữ: linh hồn Huy Cận; nỗi hắt hiu trong cõi
trời; hơi gió nhớ thơng; một tiếng địch buồn; sáo Thiên
Thai; điệu ái tình; lời li tao...đợc sử dụng đều thuộc lĩnh
vực tinh thần, mang nét nghĩ chung: u sầu, lặng lẽ rất
phù hợp với tâm trạng Huy Cận trong tập Lửa thiêng.
- Các từ ngữ giàu tính gợi cảm (đìu hiu, ngậm ngùi dài,
1
Giáo án ngữ văn 12 Năm học 2008-2009
GV tiếp tục cho HS phân tích ví
dụ ở bài tập 3 và trả lời các câu
hỏi trong SGK.
GV huớng dẫn HS tổng hợp lại
vấn đề đi đến kết luận yêu cầu
sử dụng từ ngữ trong văn nghị
luận.
Kết cấu phần này cũng tơng tự
nh phần một: ba bài tập tự luận
và một câu hỏi tổng hợp. Do đó
cách tiến hành cũng tơng tự nh ở
phần trên
than van, cảm thơng) cùng với lối xng hô đặc biệt
(chàng) và hàng loạt các thành phần chức năng nêu bật
sự đồng điệu giữa ngời viết (Xuân Diệu) với nhà thơ Huy
Cận.
- Bài tập yêu cầu sửa chữa lỗi dùng từ trong đoạn văn:
+ Các từ ngữ sáo rỗng, không phù hợp với đối tợng:
Kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác,...
+ Dùng từ không phù hợp với phong cách văn bản
chính luận: viết nh nói, quá nhiều từ ngữ thuộc phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt: ngời ta ai mà chẳng, chẳng là
gì cả, phát bệnh.
II/ Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn
nghị luận
- Khi viết văn nghị luận tránh viết một kiểu câu. Dùng
tên gọi nhất định cho một chủ thể.
- Phải biết kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài
để tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.
- Sử dụng các phép tu từ cú pháp để bộc lộ cảm xúc.
4. Củng cố:
- Nắm vững kiến thức, vận dụng làm bài tập
5. Dặn dò
- Học bài.
- Chuẩn bị bài sau: Hồn Trơng Ba, da hàng thịt
E. Rút kinh nghiệm:
...........................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................
&...
2
Giáo án ngữ văn 12 Năm học 2008-2009
Ngày soạn: 2/3/2009 Tiết 85
Đọc văn
Hồn trơng ba, da hàng thịt
Lu Quang Vũ
A . M C tiêu
1. Kiến thức: - Hiểu đợc bi kịch của con ngời khi bị áp đặt vào nghịch cảnh : phải
sống nhờ, sống vay mợn, sống tạm bợ và trái với tự nhiên khiên tâm hồn nhân hậu, thanh
cao bị nhiễm độc và tha hóa bởi sự lấn át của thể xác thô lỗ, phàm tục.
2. Kỹ năng: - Thấy đợc kịch Lu Quang Vũ đặc sắc trên cả hai phơng diện : kịch bản
văn học và nghệ thuật sân khấu với tính hiện đại kết hơp các giá trị truyền thống ;sự phê
phán mạnh mẽ, quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng.
3. Thái độ: - Cảm nhận đợc vẻ đẹp tâm hồn của những ngời lao động trong cuộc đấu
tranh chống lại sự dung tục, bảo vệ quyền đợc sống trọn vẹn, hài hòa giữa thể xác và tâm
hồn, vật chất và tinh thần cùng khát vọng hoàn thiện nhân cách.
B/ chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV:SGK, SGV, T liệu,
- HS: SGK, SBT, Vở soạn, vở ghi.
C/ ph ơng pháp
Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách nêu vấn đề, gợi ý, phát vấn, thuyết trình,
thảo luận, tích hợp
D/ Tiến trình dạy học
1.ổn định lớp: Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ : Kể tên nhũng vở kịch đã học ?
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Nêu những nét chính về tác giả
LQV?
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả
- Lu Quang Vũ (1948- 1988) quê gốc ở Đà Nẵng,
sinh tại Phú Thọ trong một gia đìng trí thức.
+ Từ 1965 đến 1970: Lu Quang Vũ vào bộ đội và đợc
biết đến với t cách một nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn.
+ Từ 1970 đến 1978: ônng xuất ngũ, làm nhiều nghề
để mu sinh.
+ Từ 1978 đến 1988: biên tập viên Tạp chí Sân khấu,
bắt đầu sáng tác kịch và trở thành một hiện tợng đặc
biệt của sân khấu kịch trờng những năm 80 với những
vở đặc sắc nh: Sống mãi tuổi 17, Hẹn ngày trở lại, Lời
thề thứ 9, khoảnh khắc và vô tận, Bệnh sĩ, Tôi và
chúng ta, Hai ngàn ngày oan trái, Hồn Trơng Ba, da
hàng thịt,
3
Giáo án ngữ văn 12 Năm học 2008-2009
Tóm tắt vở kịch?
+ Trơng Ba làm nghề trồng vờn,
khoảng hơn 50 tuổi, chất phác, cần
cù, yêu vợ, thơng con cháu. Do thái
độ làm việc tắc tránh của Nam Tào,
Bắc Đẩu (Thiên đình), Trơng Ba bị
chết bất ngờ. Vì thơng quý Trơng Ba
đã từng chơi cờ với mình nên Đế
Thích (vị tiên nổi tiếng cao cờ) đã cho
hồn Trơng Ba nhập vào thân xác anh
hàng thịt (vừa chết đợc một ngày) để
đợc sống lại. Thế là hồn Trơng Ba vẫn
giữ nguyên vẹn nhng phải trú ngụ ở
thân xác anh hàng thịt.
+ Điều trớ trêu bất hạnh cũng bắt đầu
xảy ra. Hồn Trơng Ba không thể sống
chung với vợ ngời hàng thịt. Về nhà
mình, hồn Trơng Ba cũng không đợc
vợ con, cháu và bạn bè quý mến, yêu
thơng vì thân xác thô kệch, tính cách
thô thiển của anh hàng thịt. Trơng Ba
rất đau khổ. Cuối cùng Trơng Ba
quyết định xin Đế Thích cho anh hàng
thịt và Cu Tị (bạn cháu mình) sống
lại, mình thì chết hẳn không nhập vào
xác của ai nữa.
"- Không. Không! Tôi không muốn
sống nh thế này mãi! Tôi chán cái chỗ
ở không phải là của tôi này lắm rồi!
Cái thân thể kềnh càng, thô lỗ này, ta
bắt đầu sợ mi, ta chỉ muốn rời xa mi
tức khắc!Nếu cái hồn của ta có hình
thù riêng nhỉ, để nó tách ra khỏi cái
xác này, dù chỉ một lát".
Qua đoạn đối thoại giữa hồn Tr-
ơng Ba và xác hàng thịt, tìm hàm
ý mà nhà viết kịch muốn gửi
gắm.
- Lu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ
tranh, viết truyện, viết tiểu luận, nhng thành công
nhất là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài
năng nhất của nền văn học nghệ thuật VN hiện đại
- Lu Quang Vũ đợc tặng giải thởng Hồ Chí Minh về
văn học nghệ thuật năm 2000.
2. Vở kịch Hồn Tr ơng Ba, da hàng thịt
+ Vở kịch đợc Lu Quang Vũ viết vào năm 1981, đợc
công diễn vào năm 1984.
+ Từ một cốt truyện d.gian, t.giả đã xây dựng thành
một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ có
ý nghĩa t tởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.
+ Truyện dân gian gây kịch tính sau khi Hồn Trơng
Ba nhập vào xác anh hàng thịt dẫn tới "vụ tranh chấp"
chồng của hai bà vợ phải đa ra xử, bà Trơng Ba thắng
kiện đợc đa chồng về. Lu Quang Vũ khai thác tình
huống kịch bắt đầu ở chỗ kết thúc của tích truyện dân
gian. Khi hồn Trơng Ba đợc sống "hợp pháp" trong xác
anh hàng thịt, mọi sự càng trở nên rắc rối, éo le để rồi
cuối cùng đau khổ, tuyệt vọng khiến Hồn Trơng Ba
không chịu nổi phải cầu xin Đế Thích cho mình đợc
chết hẳn.
3. Đoạn trích
- Là phần lớn cảnh VII. Đây cũng là đoạn kết của vở
kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của vở kịch lên
đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng sống trong tình trạng
"bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo", nhân vật Hồn
Trơng Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, ngời thân
trong gia đình và tự chán ghét chính mình, muốn thoát
ra khỏi nghịch cảnh trớ trêu.
- Đọc, bố cục
Ii. đọc hiểu
1. Cuộc đối thoại giữa hồn và xác
* Trớc khi diễn ra cuộc đối thoại giữa hồn và xác,
Hồn Trơng Ba "ngồi ôm đầu một hồi lâu rồi vụt đứng
dậy" với một lời độc thoại đầy khẩn thiết:
+ Hồn TB đang ở trong tâm trạng vô cùng bức bối,
đau khổ (Những câu cảm thán ngắn, dồn dập cùng với -
ớc nguyện khắc khoải)
+ Hồn bức bối bởi không thể nào thoát ra khỏi cái
thân xác mà hồn ghê tởm.
=> Hồn đau khổ bởi mình không còn là mình nữa.
TB bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng. Hồn TB cũng
4
Giáo án ngữ văn 12 Năm học 2008-2009
(cái đêm khi ông đứng cạnh vợ anh
hàng thịt với "tay chân run rẩy", "hơi
thở nóng rực", "cổ nghẹn lại" và "suýt
nữa thì". Đó là cảm giác "xao
xuyến" trớc những món ăn mà trớc
đây Hồn cho là "phàm". Đó là cái lần
ông tát thằng con ông "tóe máu mồm
máu mũi",).
càng lúc càng rơi vào trạng thái đau khổ, tuyệt vọng.
* Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt
- Hồn TB ở vào thế yếu, đuối lí bởi xác nói những
điều mà dù muốn hay k muốn Hồn vẫn phải thừa nhận
+ Xác hàng thịt gợi lại tất cả những sự thật ấy khiến
Hồn càng cảm thấy xấu hổ, cảm thấy mình ti tiện.
+ Xác anh hàng thịt còn cời nhạo vào cái lí lẽ mà ông
đa ra để ngụy biện: "Ta vẫn có một đời sống riêng:
nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,".
- Trong cuộc đối thoại này, xác thắng thế nên rất hể
hả tuôn ra những lời thoại dài với chất giọng khi thì mỉa
mai cời nhạo khi thì lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm
chọc. Hồn chỉ buông những lời thoại ngắn với giọng
nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu.
4. Củng cố:
- Nắm vững kiến thức
- Chú ý nghĩa của đoạn trích.
5. Dặn dò
- Học bài.
- Chuẩn bị bài sau: Phần tiếp theo của Hồn Trơng Ba, da hàng thịt
E. Rút kinh nghiệm:
...........................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................
&...
Ngày soạn: 2/3/2009 Tiết 86
Đọc văn
Hồn trơng ba, da hàng thịt(t2)
5