Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

bai 1 : truyen thong danh giac cua dt vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.18 KB, 10 trang )

Sở giáo dục và đào tạo hải dơng
Trờng THPT hng đạo

Bài giảng
Truyền thống đánh giặc giữ nớc của
dân tộc việt nam
Ngời soạn bài: Đặng Thị Thoa
Tổ :
Tự nhiên
Lớp :
10
Hải dơng : 01/ 2009
Truyền thống đánh giặc giữ nớc
của dân tộc việt nam
Phần i : ý định giảng bài
I- Mục đích - Yêu cầu:
1. Mục đích :
Làm cho học sinh hiểu và biết phát huy tinh thần yêu nớc, ý chí quật cờng,
truyền thống chống ngoại xâm, tài thao lợc đánh giặc giữ nớc của dân tộc Việt nam
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu :
Giáo dục ý thức trách nhiệm của mỗi công dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc, tăng thêm lòng yêu quê hơng đất nớc, luôn luôn đề cao cảnh giác trớc mọi âm
mu phá hoại của địch, sẵn sàng tham gia xây dựng lực lợng vũ trang góp phần củng cố
Quốc phòng của đất nớc.
II/ Nội dung và trọng tâm:
1. Nội dung: Bài gồm 2 phần
Phần I: Lịch sử đánh giặc giữ nớc của dân tộc Việt Nam.
Phân II: Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc
giữ nớc.
2. Trọng tâm: nội dung 1và nội dung 2


III/. Thời gian:
1. Loại bài: Lý thuyết
2. Tổng thời gian: 4 tiết ( lên lớp 4 tiết )
Phần I: 2 tiết ( 90 phút )
Phần II: 2 tiết ( 90 phút )
IV/. Tổ chức và phơng pháp:
1. Tổ chức và học tập:
GV lấy đội hình lớp (trung đội) để lên lớp.
Lấy học sinh dọc, nghiên cứu thảo luận
2. Phơng pháp giảng dậy và học tập:
* Giáo viên:
Dùng phơng pháp thuyết trình kết hợp giới thiệu (giảng giải, phân tích, lấy thực
tế minh hoạ ).
* Ngời học:
Chú ý nghe, ghi chép kết hợp quan sát, t duy.
V/ Địa điểm:
Phòng học (Hội trờng), sân trờng.
VI/ Cơ sở vật chất:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Giáo án, tranh, ảnh, hình, hình vẽ minh hoạ, liên hệ
2. Chuẩn bị của học sinh:
Vở ghi chép đầy dủ
3. Tài liệu tham khảo:
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Giáo dục - Quốc phòng 10 - Nhà xuất bản Giáo dục
năm 2001.
* Rút kinh nghiệm
Phần II: Nội dung bài giảng
I/ Lịch sử đánh giặc giữ nớc của dân tộc Việt Nam:
1. Những cuộc chiến tranh giữ nớc đầu tiên.
Trải qua hàng nghìn năm dựng nớc và giữ nớc của dân tộc ta, nhân dân ta đã

phải đứng lên chống giặc ngoại xâm. Cuộc chiến tranh giữ nớc đầu tiên mà sử sách
ghi lại là cuộc kháng chiến chống quân Tần xâm lợc thế kỷ thứ III trớc công nguyên.
Bấy giờ hàng vạn quân Tần tiến vào nớc ta. Nhân dân Văn Lang (Âu Lạc) dới sự lãnh
đạo của Thục Phán đã 10 năm kiên trì, anh dũng chiến đấu.
Sử sách chép rằng: Ngời Việt đều vào rừng ở với cầm thú, không ai để cho
quân Tần bắt, họ cùng nhau cử ngời tuấn kiệt lên làm Tớng để đêm đêm tổ chức ra
đánh quân Tần. Khi quân Tần suy yếu, mệt mỏi, ngời Việt tập hợp lực lợng, tổ chức
chiến đấu đánh tiêu diệt nhiều quân địch - . Quân Tần thân phơi đầy nội, máu chảy
đầy sông, chủ Tớng Đồ Th bị giết, số còn lại rút chạy về nớc - , sang thế kỷ II trớc
công nguyên An Dơng Vơng xây dựng Thành Cổ Loa, chống Triệu Đà nhiều lần, nhng
do mất cảnh giác Nỏ thần lỡ trao tay giặc Ví dụ: truyện Nỏ thần An Dơng Vơng.
Cuối cùng An Dơng Vơng đã để mất nớc rơi vào tay giặc. Từ đó, nớc ta phải trải qua
hơn 10 thế kỷ dới ách đô hộ của chế độ phong kiến Trung Hoa.
2. Cuộc đấu tranh giành lại độc lập (thế kỷ I - thế kỷ X):
Dới ách thống trị của chính quyền đô hộ, trải qua nhiều Triều đại, bọn phong
kiến phơng Bắc luôn tìm cách vơ vét của cải, áp bức, bóc lọt và đồng hoá nhân dân ta,
biến nớc ta thành (tay sai cho chúng) nớc của chúng. Nhân dân ta quyết không chịu
mất nớc, quyết không chịu làm nô lệ, quyết không chịu khuất phục, đã nêu cao tinh
thần bất khuất kiên cờng và bền bỉ chống áp bức, bóc lột, giữ gìn bản sắc dân tộc và
quyết tâm đứng lên đấu tranh giành đợc độc lập, tự do.
Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa: Hai Bà Trng, Bà Triệu, Lý Bí, Triệu Quang
Phục, Mai Thúc Loan, Phùng Hng, Dơng Thanh, Khúc Thừa Dụ .... vv. Vì thế nam 906
nhân dân ta đã giành quyền tự chủ, tự lập, tự cờng. Tiếp đó là cuộc chiến tranh chống
quân Nam Hán xâm lợc, dới sự lãnh đạo của Dơng Đình Nghệ (931) và Ngô Quyền
(938) với chiến thắng Bạch đằng năm 938, ... vv, dân tộc ta giành lại độc lập, tự do cho
Tổ quốc.
3. Cuộc chiến tranh giữ nớc (từ thế kỷ X - cuối thế kỷ XIX):
Sau khi chiến thắng ngoai xâm, Ngô Quyền lên làm Vua bắt tay vào xây dựng
Nhà nớc độc lập. Từ đó trải qua các Triều đại: Đinh, Tiền, Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê Sơ (từ
thế kỷ X - thế kỷ XV), Quốc gia thống nhất ngày càng đợc củng cố.

Nớc Đại Việt thời Lý, Trần và Lê Sơ với kinh đô Thăng Long (Hà Nội) là một
Quốc gia cờng thịnh Châu á. Đó là một trong những thời kỳ phát triển rực rỡ nhất của
đất nớc: Thời kỳ văn minh Đại Việt.
Tuy vậy trong giai đoạn này, dân tộc ta vẫn phải đứng lên đấu tranh chống quân
xâm lợc.
Năm 981, dới sự lãnh đạo của Lê Hoàn, nhân dân ta đánh tan cuộc xâm lăng,
lần nữa lại giành đợc thắng lợi vẻ vang trong cuộc kháng chiến chống quân Tống.
Thế kỷ XI, dới Triều Lý, dân tộc ta một lần nữa lại giành đợc thắng lợi vẻ vang
trong cuộc kháng chiến chống quân Tống (1075 - 1077).
Sang thế kỷ XIII, trong vòng 30 năm (1258 - 1288) quân ta đã chiến thắng oanh
liệt cả 3 lần chống quân Mông - Nguyên. Những chiến thắng lẫy lừng ở Đông Bộ Đầu,
Hàm Tử, Chơng Dơng, Tây Kết, Vạn Kiếp và Bạch Đằng mãi mãi lu truyền sử sách,
luôn là niềm kiêu hãnh của dân tộc Việt nam.
Đầu thế kỷ XV, nớc ta lại bị quân Minh xâm lợc, Nhà Hồ lãnh đạo kháng chiến
không thành công. Tuy vậy, phong trào yêu nớc vẫn phát triển khắp nơi. Nổi bật là
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi và Nguyễn Trãi lãnh đạo.
Sau 10 năm chiến đấu kiên trì, anh dũng và mu trí, nhân dân cả nớc đã giành đ-
ợc thắng lợi oanh liệt, kết thúc bằng trận Chi Lăng - Xơng Giang nổi tiếng năm 1427.
Cuối thế kỷ XVIII, dân tộc ta lại hai lần chống ngoại xâm. Năm 1785, quân Tây
Sơn dới sự chỉ huy tài tình của Nguyễn Huệ đã lập lên chiến thắng Rạch Gầm- Xoài
Mút, đánh tan 5 vạn quân Xiêm.
Đầu năm Kỷ Dậu ( 1789) quân ta dới sự lãnh đạo của Quang Trung - Nguyễn
Huệ lại đánh tả tơi 29 vạn quann xâm lợc Mãn Thanh cùng bè lũ Lê Chiêu Thống bán
nớc. Lịch sử dân tộc Việt Nam ghi thêm một trang sử hào hùng với chiến công bất diệt
: Chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa.
Trong những cuộc chiến tranh giữ nớc và dựng nớc từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX
nhân dân ta dới sự chỉ huy của các vị tớng tài giỏi đã thực hiện toàn dân đánh giặc, biết
dựa vào địa hình, địa thế có lợi cho ta, bất lợi cho địch, vận dụng vờn không nhà trống
và mọi cách đánh phù hợp làm cho địch đi đến đâu cuãng bị đánh, bị tiêu hao, tiêu
diệt.

Những cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX dới sự chỉ
huy của các tớng giỏi đã thực hiện toàn dân đánh giặc. Nghệ thuật quân sự của ông cha
ta là : Thiên phát chế nhân ( không ngồi chờ giặc đến mà phải chủ động - đánh trớc
vào hậu phơng địch rồi rút lui để phá vỡ kế hoạch của chúng - Lý Thờng Kiệt (1075) ;
lấy đoản binh thắng trờng trận ( lấy chỗ mạnh của ta đánh voà chỗ yếu của địch phép
dùng binh của Trần Quốc Tuấn - TK XIII) ; yếu chống mạnh hay đánh bất ngờ, lấy ít
địch nhiều thờng mai phục ( Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi năm 1427)
Đến thời Quang Trung năm 1788 - 1789 : lúc địch mạnh ta có thể lui quân để
bảo toàn lực lợng, địch yếu ta bất ngờ chuyển sang đánh đòn bất ngờ quyết định tiêu
diệt địch trong thời gian ngắn.
4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc lật đổ chế độ thuộc địa nửa phong kiến
( TK XIX đến 1945).
Giữa TK XIX, thực dân Pháp xâm lợc nớc. Pháp là cờng Quốc t bản thực dân
mạnh về kinh tế, quân sự, có tham vọng lớn.
Tháng 9/1945 Pháp đánh Đà Nẵng, mở đầu cuộc xâm lợc nớc ta.
Năm 1884, triều Nguyễn đầu hàng giặc, công nhận quyền đô hộ của Pháp đối
với nớc ta. Nhng nhân dân ta vẫn vùng lên kháng chiến chống Pháp khắp từ Nam ra
Bắc.
Cuộc khởi nghĩa do Trơng Công Định, Nguyễn Trung Trực, Đinh Công Tráng,
Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám lãnh đạo tuy là tiêu biểu nhng cuối cùng đều thất
bại.
Nguyên nhân thất bại do thiếu sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến cha có đờng lối
đúng đắn, phù hợp với điều kiện của thời đại.
Năm 1930, Đảng cộng sản Đông Dơng, đội tiên phong của gia cấp công nhân
do Nguyễn ái Quốc sáng lập là sự kiện trọng đai, một bớc ngoặt vĩ đại của lịch sử Việt
Nam. Cao trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh năm 1930, phong trào dân chủ 1936 - 1939,
phong trào Phản đế và phát động toàn dân khởi nghĩa 1940 - 1945, đỉnh cao là Cách
mạng tháng tám 1945, nớc Việt Nam dân chủ Cộng Hoà ra đời - Nhà nớc dân chủ
nhân dân đầu tiên ở Đông Nam á
5. Cuộc kháng chiến chống Pháp 1945- 1954:

×