BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
------***------
HỒ ĐÌNH HUY
Mã sinh viên: 1201248
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
VIÊN NÉN PHÂN TÁN
CEFPODOXIM 100 MG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI - 2017
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
------***------
HỒ ĐÌNH HUY
Mã sinh viên: 1201248
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
VIÊN NÉN PHÂN TÁN
CEFPODOXIM 100 MG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. ThS. Bùi Thị Lan Phƣơng
2. TS. Trần Trịnh Công
Nơi thực hiện:
Viện Công nghệ Dƣợc phẩm Quốc gia
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới ThS. Bùi
Thị Lan Phương, TS. Trần Trịnh Công - những người đã luôn hướng dẫn,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu để hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chiến - người thầy
đã luôn tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trên con đường học tập, rèn luyện
và nghiên cứu khoa học cùng các anh chị Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc
gia - những người đã luôn giúp đỡ, dìu dắt tôi từ những ngày đầu làm nghiên
cứu khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm thực nghiệm
và hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban, các thầy cô giáo và
cán bộ nhân viên Trường Đại học Dược Hà Nội - những người đã dạy bảo,
truyền đạt những kiến thức quý báu, tình yêu nghề nghiệp, luôn giúp đỡ tôi
trong suốt 5 năm học tập tại đây.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và
bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện tại trường Đại học Dược Hà Nội.
Hà nội, ngày 17 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Hồ Đình Huy
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 2
1.1. Tổng quan về cefpodoxim proxetil ..................................................... 2
1.1.1. Công thức cấu tạo ........................................................................... 2
1.1.2. Tính chất lý hóa............................................................................... 2
1.1.3. Đặc tính dược động học .................................................................. 3
1.1.4. Tác dụng dược lý ............................................................................. 3
1.1.5. Chỉ định ........................................................................................... 3
1.1.6. Liều lượng và cách dùng ................................................................. 4
1.1.7. Chống chỉ định, thận trọng, tác dụng không mong muốn, tương
tác .............................................................................................................. 4
1.1.8. Một số chế phẩm chứa cefpodoxim trên thị trường ........................ 5
1.2. Tổng quan về viên nén phân tán......................................................... 5
1.2.1. Khái niệm về viên nén phân tán ...................................................... 5
1.2.2. Ưu, nhược điểm của viên nén phân tán trong nước ....................... 5
1.2.3. Một số kỹ thuật bào chế viên nén phân tán..................................... 6
1.2.4. Các tá dược dùng cho viên phân tán trong nước ........................... 9
1.2.5. Một số nghiên cứu về viên nén phân tán....................................... 13
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 15
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên cứu ............................................. 15
2.1.1. Nguyên liệu.................................................................................... 15
2.1.2. Mẫu viên so sánh........................................................................... 15
2.1.3. Thiết bị .......................................................................................... 16
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 16
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 16
2.3.1. Phương pháp xây dựng đường chuẩn cefpodoxim proxetil .......... 16
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu tiền công thức ...................................... 17
2.3.3. Phương pháp bào chế viên ............................................................ 18
2.3.4. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu hạt và độ trơn chảy của hỗn hợp
hạt trước khi dập viên ............................................................................. 19
2.3.5. Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của viên ........ 20
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ BÀN LUẬN ................... 24
3.1. Kết quả xây dựng đƣờng chuẩn cefpodoxim proxetil .................... 24
3.2. Kết quả độ tan của cefpodoxim proxetil trong các các môi trƣờng
pH................................................................................................................ 24
3.3. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng giải phóng
dƣợc chất ra khỏi viên .............................................................................. 25
3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của cách phối hợp tá dược siêu rã .............. 25
3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược siêu rã .............................. 27
3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược rã trong/rã ngoài. ............ 29
3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của tá dược dính .......................................... 31
3.3.5. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ chất diện hoạt ............................... 33
3.3.6. Khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược độn.................................... 35
3.3.7. Khảo sát ảnh hưởng của lực dập viên .......................................... 36
3.4. So sánh với mẫu viên trên thị trƣờng............................................... 38
3.5. Khảo sát và đề xuất một số chỉ tiêu cho dạng hạt và viên .............. 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP
Cefpodoxim proxetil
TDSR
Tá dược siêu rã
SSG
Natri starch glycolat
SCC
Natri croscarmelose
Cros-PVP
Crospovidon
PVP
Polyvinyl pyrrolidon
SLS
Natri lauryl sulfat
MeOH
Methanol
NSX
Nhà sản xuất
USP
The United States Pharmacopeia (Dược điển Mỹ)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số chế phẩm chứa cefpodoxim trên thị trường ...................................5
Bảng 2.1: Nguyên liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm ..................................15
Bảng 2.2: Các thành phần sử dụng trong công thức bào chế viên nén phân tán
cefpodoxim 100 mg ...................................................................................................17
Bảng 3.1: Độ hấp thụ của dãy dung dịch chuẩn cefpodoxim proxetil ( =259 nm) ....
...................................................................................................................................24
Bảng 3.2: Kết quả độ tan của cefpodoxim proxetil trong các môi trường pH khác
nhau ...........................................................................................................................25
Bảng 3.3: Thành phần các công thức với cách phối hợp tá dược siêu rã khác nhau
...................................................................................................................................25
Bảng 3.4: % cefpodoxim giải phóng từ các công thức với cách phối hợp tá dược
siêu rã khác nhau ......................................................................................................25
Bảng 3.5: Thời gian thấm ướt của viên từ các công thức với cách phối hợp tá dược
siêu rã khác nhau ......................................................................................................26
Bảng 3.6: Thành phần các công thức với tỷ lệ tá dược siêu rã khác nhau ..............27
Bảng 3.7: Độ mài mòn và thời gian thấm ướt của viên từ các công thức với tỷ lệ tá
dược siêu rã khác nhau .............................................................................................28
Bảng 3.8: % cefpodoxim giải phóng từ các mẫu viên với tỷ lệ tá dược siêu rã khác
nhau ...........................................................................................................................28
Bảng 3.9: Thành phần công thức với tỷ lệ tá dược rã trong/rã ngoài khác nhau ....29
Bảng 3.10: Thời gian thấm ướt từ các công thức với tỷ lệ tá dược rã trong/rã ngoài
khác nhau ..................................................................................................................29
Bảng 3.11: % cefpodoxim giải phóng từ các công thức với tỷ lệ tá dược rã trong/rã
ngoài khác nhau ........................................................................................................30
Bảng 3.12: Thành phần công thức với tỷ lệ PVP K30 khác nhau ............................31
Bảng 3.13: Thời gian thấm ướt từ các công thức với tỷ lệ PVP K30 khác nhau .....31
Bảng 3.14: % cefpodoxim giải phóng từ các công thức với tỷ lệ PVP K30 khác
nhau ...........................................................................................................................32
Bảng 3.15: Thành phần công thức với tỷ lệ SLS khác nhau .....................................33
Bảng 3.16: Thời gian thấm ướt từ các công thức với tỷ lệ SLS khác nhau ..............33
Bảng 3.17: % cefpodoxim giải phóng từ các công thức với tỷ lệ SLS khác nhau ....33
Bảng 3.18: Thành phần công thức với các tá dược độn khác nhau .........................35
Bảng 3.19: % cefpodoxim giải phóng từ các công thức với các tá dược độn khác
nhau ...........................................................................................................................35
Bảng 3.20: Độ mài mòn và độ rã của công thức CT19 với độ cứng khác nhau ......37
Bảng 3.21: % cefpodoxim giải phóng từ công thức CT19 với độ cứng khác nhau ..37
Bảng 3.22: % cefpodoxim giải phóng từ viên nghiên cứu và viên trên thị trường ..38
Bảng 3.23: Kết quả đánh giá và đề xuất một số chỉ tiêu cho hạt (bột) và viên ........39
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của cefpodoxim proxetil ..............................................2
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình bào chế viên nén phân tán cefpodoxim 100 mg .............18
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa mật độ quang và nồng độ
cefpodoxim proxetil ( = 259 nm) ............................................................................24
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn % cefpodoxim giải phóng từ các công thức với các cách
phối hợp tá dược siêu rã khác nhau ..........................................................................26
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn % cefpodoxim giải phóng từ các công thức với tỷ lệ tá
dược siêu rã khác nhau .............................................................................................28
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn % cefpodoxim giải phóng từ các công thức với tỷ lệ tá
dược rã trong/rã ngoài khác nhau ............................................................................30
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn % cefpodoxim giải phóng từ các công thức với tỷ lệ PVP
K30 khác nhau...........................................................................................................32
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn % cefpodoxim giải phóng từ các công thức với tỷ lệ SLS
khác nhau ..................................................................................................................34
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn % cefpodoxim giải phóng từ các công thức với các tá
dược độn khác nhau ..................................................................................................36
Hình 3.8: Đồ thị biểu thị % cefpodoxim giải phóng từ công thức CT18 với độ cứng
khác nhau ..................................................................................................................37
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn % cefpodoxim giải phóng từ CT19.3 so với viên
SKYPODOX ..............................................................................................................38
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ bào chế đã và
đang phát triển những dạng bào chế mới nhằm cải thiện tính an toàn, hiệu quả và
sinh khả dụng của dược chất. Bào chế viên nén phân tán nhằm kết hợp những ưu
điểm của viên nén và hỗn dịch.
Viên nén dùng đường uống sẽ cung cấp một liều chính xác dược chất, nhưng do
viên thuốc phải rã trong dạ dày để giải phóng dược chất ra khỏi viên trước khi được
hòa tan và hấp thu vào tuần hoàn nên thời gian đạt tác dụng điều trị chậm hơn so
với các dạng thuốc phân tán như hỗn dịch, bột pha hỗn dịch. Mặt khác, viên nén là
dạng thuốc thuận lợi trong việc sản xuất, bảo quản và sử dụng nhưng hầu hết các
bệnh nhân cao tuổi, trẻ nhỏ, những bệnh nhân có vấn đề về thực quản rất khó khăn
để nuốt những viên nén thông thường. Do đó, hiện nay dạng viên nén phân tán đã
và đang được quan tâm nghiên cứu khá nhiều [25].
Cefpodoxim là một trong số ít kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 dùng được
đường uống. Tuy nhiên, theo hệ thống phân loại sinh dược học (Biopharmaceutics
Classification System) thì cefpodoxim proxetil thuộc nhóm IV (tan kém và thấm
kém) nên sinh khả dụng đạt được khá thấp (khoảng 50%) [16]. Vì vậy cefpodoxim
được bào chế dạng viên phân tán giúp hấp thu nhanh hơn để mang lại tác dụng điều
trị nhanh hơn (đặc biệt trong nhiễm khuẩn cấp tính)
Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu bào chế viên nén phân tán
cefpodoxim 100 mg” với mục tiêu như sau:
1. Xây dựng được công thức bào chế viên nén phân tán cefpodoxim 100 mg bằng
phương pháp tạo hạt khô.
2. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của viên nén phân tán cefpodoxim 100
mg.
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cefpodoxim proxetil
1.1.1. Công thức cấu tạo
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của cefpodoxim proxetil
Tên khoa học: CP là hỗn hợp racemic gồm 2 đồng phân R, S với hàm lượng
gần như nhau, có tên khoa học là 1-[(isopropoxycarbonyl)oxy]ethyl-(Z)-7-[2-(2amino-1,3-thiazol-4-yl)-2-[methoxyiminoacetamido]-3-methoxymethyl-3cephem-4-carboxylat.
Công thức phân tử: C21H27N5O9S2.
Khối lượng phân tử: 557,61 (g/mol) [32], [33].
1.1.2. Tính chất lý hóa
Hình thức: Bột màu trắng đến nâu nhạt, vị đắng, không mùi hoặc có mùi nhẹ
[31].
Độ tan: CP thực tế không tan trong nước, ít tan trong ether, tan trong MeOH và
acetonitril, tan tự do trong ethanol tuyệt đối. Nghiên cứu cho thấy độ tan và độ ổn
định của CP phụ thuộc vào pH: tan tốt và bền vững ở pH thấp, độ tan giảm và kém
ổn định khi pH tăng lên [31], [32].
Hằng số phân ly pKa là: 3,20 ± 0,13 [32].
Góc quay cực: Dung dịch 10 mg/ml trong MeOH có góc quay cực từ +35,00 đến
+48,00 [33].
2
1.1.3. Đặc tính dược động học
Hấp thu: CP là một tiền thuốc và ít có tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy
phân thành cefpodoxim trong cơ thể. CP được hấp thụ qua đường tiêu hóa và được
chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu tại thành ruột thành chất chuyển hóa
cefpodoxim có tác dụng. Sinh khả dụng của cefpodoxim khoảng 50% lúc chưa ăn,
tăng lên khi dùng cùng với thức ăn (chỉ xảy ra đối với dạng viên nén).
Phân bố: Khoảng 20 – 30% cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thể
tích phân bố dao động từ 0,7-1,15 l/kg ở người lớn có chức năng thận bình thường.
Chuyển hóa và thải trừ: Thuốc được thải trừ chủ yếu dưới dạng không thay đổi
qua thận. Thời gian bán thải là 2 - 3 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình
thường, kéo dài ở bệnh nhân suy thận [5].
1.1.4. Tác dụng dược lý
Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 có độ bền vững cao trước sự
tấn công của các betalactamase do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.
Cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương cũng như trực khuẩn
Gram dương. Tuy nhiên tác dụng trên vi khuẩn Gram dương kém hơn penicillin và
cephalosporin thế hệ 1.
Ưu điểm của cefpodoxim là mở rộng phổ trên vi khuẩn Gram âm hiếu khí so với
cephalosporin thế hệ 1 và 2 [3], [5].
1.1.5. Chỉ định
Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới từ nhẹ đến trung bình do các vi khuẩn
nhạy cảm gây ra, điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên do
chủng Streptococcus pyogenes nhạy cảm (cefpodoxim là thuốc thay thế cho thuốc
điều trị chủ yếu).
Điều trị bệnh lậu không biến chứng và lan tỏa.
Điều trị viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp do các vi khuẩn nhạy cảm.
Điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng ở da và các tổ chức da do
vi khuẩn nhạy cảm.
Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, chưa có biến chứng (viêm
3
bàng quang) do các chủng nhạy cảm [5].
1.1.6. Liều lượng và cách dùng
1.1.6.1. Liều lượng
Liều thường dùng:
Người lớn và trẻ em lớn hơn 12 tuổi: Uống 100 – 400 mg cách nhau 12
giờ/lần.
Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi: Uống 10 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, cách
nhau 12 giờ (liều tối đa 400 mg/ngày).
Liều cho người suy thận: Phải giảm tùy theo mức độ suy thận. Đối với người
bệnh có độ thanh thải creatinin ít hơn 30 ml/phút và không thẩm tách máu, uống
liều thường dùng 1 lần/ngày. Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường
dùng 3 lần/tuần [5].
1.1.6.2. Cách dùng
Dạng viên nén cefpodoxim nên uống cùng thức ăn để tăng hấp thu thuốc qua
đường tiêu hóa. Dạng hỗn dịch có thể uống vào bất cứ lúc nào, có thể với thức ăn
hoặc không [5].
Dạng viên nén phân tán được dùng bằng cách phân tán trong khoảng 15 ml nước
tạo thành hỗn dịch để uống. Hoặc cũng có thể dùng như viên nén thông thường
[25].
1.1.7. Chống chỉ định, thận trọng, tác dụng không mong muốn, tương tác
Chống chỉ định: Không được dùng cefpodoxim cho những người bệnh bị dị ứng
với các cephalosporin và người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Thận trọng: Cần sử dụng thận trọng đối với những người mẫn cảm với penicillin,
thiểu năng thận và người có thai hoặc đang cho con bú.
Tác dụng phụ: Thường gặp nhất là trên đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn,
ỉa chảy, đau bụng. Tác dụng phụ này có thể liên quan đến liều dùng.
Tương tác: Hấp thu cefpodoxim giảm khi có chất chống acid, vì vậy tránh dùng
cefpodoxim cùng với chất chống acid và kháng histamin H2. Probenecid làm giảm
bài tiết cefpodoxim qua thận [5].
4
1.1.8. Một số chế phẩm chứa cefpodoxim trên thị trường
Bảng 1.1: Một số chế phẩm chứa cefpodoxim trên thị trường
Tên biệt dƣợc
Nhà sản xuất
Hàm lƣợng
Dạng bào chế
Medex CEF 100, 200
Medex
100 mg, 200 mg
Viên nén bao phim
Gamincef 100, 200
Maxim
100 mg, 200 mg
Viên nang
Nifin 50, 100
Dược
Hậu Giang
50 mg, 100 mg
Bột pha hỗn dịch
Skypodox 100, 200
Health Care
Formulation
100 mg, 200 mg
Viên nén phân tán
1.2. Tổng quan về viên nén phân tán
1.2.1. Khái niệm về viên nén phân tán
Viên nén phân tán có 2 loại:
Viên nén phân tán trong miệng (orodispersible tablets): Là viên nén không
bao, khi đặt vào miệng phải phân tán nhanh trước khi nuốt.
Viên nén phân tán trong nước (dispersible tablets): Là viên nén không bao,
phân tán đồng đều trong nước tạo thành hỗn dịch đồng nhất.
Cả 2 loại viên này gần như giống nhau về bào chế và các tiêu chuẩn chất lượng
[4].
1.2.2. Ưu, nhược điểm của viên nén phân tán trong nước
1.2.2.1. Ưu điểm
Có các ưu điểm của viên nén thông thường như:
Là dạng thuốc phân liều tương đối chính xác giúp người bệnh dễ sử dụng,
tuân thủ điều trị.
Thể tích nhỏ gọn nên dễ đóng gói và vận chuyển.
Dược chất ổn định, kéo dài tuổi thọ hơn dạng thuốc lỏng.
Dễ đầu tư sản xuất lớn.
Có một số ưu điểm của hỗn dịch:
Làm tăng sinh khả dụng so với viên nén thông thường do không cần trải qua
quá trình rã mà chỉ cần hòa tan và hấp thu.
Thuận lợi cho người già, trẻ nhỏ và những bệnh nhân gặp khó khăn khi nuốt
5
viên nén và viên nang thông thường [1], [30].
1.2.2.2. Nhược điểm
Mùi vị của dược chất: Hầu hết các dược chất đều có mùi vị không dễ chịu nên
khi bào chế các dạng thuốc, đặc biệt đối với viên nén phân tán trong miệng
hay viên nén phân tán tạo hỗn dịch trước khi uống thì vấn đề che giấu mùi vị
là một trong những yêu cầu cần thiết.
Độ cứng của viên: Viên thường có cấu trúc xốp, bở và dễ vỡ nên đòi hỏi yêu
cầu khắt khe khi vận chuyển và bao bì đặc biệt làm tăng giá thành sản phẩm.
Tính hút ẩm: Viên nén phân tán dễ hút ẩm do một số thành phần trong công
thức có tính hút ẩm cao và cấu trúc xốp của viên. Do đó viên phải được sản
xuất trong điều kiện có kiểm soát về độ ẩm và bao bì chống ẩm [30].
1.2.3. Một số kỹ thuật bào chế viên nén phân tán
1.2.3.1. Sử dụng kỹ thuật dập thẳng
Đây là phương pháp dễ nhất để bào chế viên nén với trang thiết bị và tá dược
thông dụng, quy trình bào chế đơn giản do đó tiết kiệm chi phí hơn so với các kỹ
thuật khác. Tuy nhiên khả năng rã của viên dập thẳng phụ thuộc vào kích thước và
độ cứng của viên. Các viên to, cứng sẽ có thời gian rã dài hơn so với viên có kích
thước nhỏ, độ cứng thấp [19], [20].
Trong bào chế viên nén giải phóng nhanh bằng phương pháp dập thẳng, tá dược
rã đóng vai trò quan trọng đến quá trình rã và hòa tan của viên. Do đó cần tối ưu
việc lựa chọn loại, nồng độ tá dược rã để đảm bảo viên rã nhanh và đạt độ hòa tan
cao, đồng thời không ảnh hưởng đến độ trơn chảy của khối bột, độ bền cơ học của
viên. Đặc biệt với sự xuất hiện của TDSR trong những năm gần đây, cho phép sử
dụng với một tỷ lệ thấp nhưng vẫn đạt hiệu quả rã cao mà không ảnh hưởng đến độ
bền cơ học của viên. Ngoài ra, có thể kết hợp thêm các tá dược sủi bọt, các loại
đường để cải thiện độ rã và độ hòa tan của viên, đồng thời cũng góp phần che giấu
mùi vị của dược chất. Tuy nhiên, hạn chế chính của tá dược sủi bọt là tính hút ẩm
cao nên cần phải kiểm soát độ ẩm chặt chẽ trong quá trình dập viên và bao bì đóng
gói đặc biệt cho viên [20].
6
1.2.3.2. Sử dụng kỹ thuật chuyển pha
Ứng dụng của kỹ thuật chuyển pha trong bào chế viên nén giải phóng nhanh là sử
dụng 2 loại đường với nhiệt độ nóng chảy khác nhau: erythritol (nhiệt độ nóng chảy
cao: 1220C) và xylitol (nhiệt độ nóng chảy thấp: 93-950C). Sau đó, sấy với nhiệt độ
ở khoảng giữa hai nhiệt độ nóng chảy này trong 15 phút. Kết quả cho thấy, viên có
thời gian rã thấp, độ cứng tăng lên và đảm bảo trong quá trình bảo quản. Có thể giải
thích rằng: trong quá trình sấy, đường có nhiệt độ nóng chảy thấp chảy lỏng bao
quanh các hạt đường có nhiệt độ nóng chảy cao, khi để nguội đường sẽ đông đặc lại
tạo ra những lỗ trống trong viên, độ xốp của viên tăng lên làm cho viên rã nhanh,
đồng thời độ cứng của viên tăng lên. Viên sử dụng xylitol và erythritol cho độ xốp
tăng lên, diện tích bề mặt tiếp xúc tăng và độ cứng không phụ thuộc vào trạng thái
kết tinh của xylitol [20], [22].
1.2.3.3. Sử dụng kỹ thuật thăng hoa
Nguyên nhân của việc viên nén phân tán hay hòa tan chậm mặc dù chứa tỷ lệ cao
tá dược tan trong nước là do độ xốp của viên thấp, làm cho nước khó thấm vào bên
trong viên. Do đó, để bào chế viên nén có độ xốp cao, hòa tan nhanh nhưng vẫn
đảm bảo độ bền cơ học (độ cứng, độ mài mòn) người ta thêm vào công thức các tá
dược rắn dễ bay hơi như camphor, naphthalen, menthol, amoni carbonat, urethan…
Ngoài ra, các dung môi như cyclohexan, benzen cũng được sử dụng làm tác nhân
tạo độ xốp cho viên. Sau khi dập viên, viên nén sẽ được sấy làm cho tá dược thăng
hoa hóa hơi tạo ra cấu trúc xốp cho viên, làm viên rã rất nhanh [35]. Các tá dược
này thường có tác dụng dược lý riêng nên nếu quá trình thăng hoa không hoàn toàn
thì tác dụng điều trị của thuốc sẽ bị ảnh hưởng.
1.2.3.4. Sử dụng kỹ thuật đông khô
Đông khô là quá trình làm khô dung dịch nước đã được đông lạnh ở nhiệt độ thấp
hơn nhiệt độ eutecti của dung dịch, nước được loại trực tiếp từ pha rắn mà không
qua pha lỏng dưới áp suất giảm cho sản phẩm khô xốp, háo nước và hòa tan nhanh
[8].
Kỹ thuật: Dược chất được hòa tan hay phân tán vào dung dịch nước của một chất
7
mang hay polyme, rồi đổ vào vỉ có khuôn theo yêu cầu. Đặt vỉ thuốc vào thiết bị
đông khô và tiến hành các bước đông khô theo quy trình. Cuối cùng vỉ được hàn kín
[20].
Thông thường, các tá dược được dùng của viên đông khô bao gồm polyme như:
gelatin, alginat hoặc dextran để tạo cốt vô định hình làm viên đàn hồi và gia tăng độ
bền. Các tác nhân tạo tinh thể là các đường như manitol, sorbitol tạo cấu trúc cho
viên sau khi đông khô, giúp viên chắc đẹp đồng thời che vị cho viên [28].
Ưu điểm của phương pháp là sản xuất ở điều kiện áp suất, nhiệt độ thấp nên hạn
chế sự phân hủy dược chất. Viên đông khô rất xốp, thân nước và rất háo nước nên
hòa tan nhanh hơn so với các dạng thuốc rắn khác. Tuy nhiên, nhược điểm là chi
phí sản xuất lớn (trang thiết bị, thời gian, bao bì đóng gói, bảo quản khắt khe) nên
giá thành cao [11].
1.2.3.5. Sử dụng kỹ thuật phun sấy
Là một phương pháp loại bỏ dung môi, kỹ thuật phun sấy được ứng dụng nhiều
để điều chế bột mịn và xốp, đặc biệt là để sản xuất hỗn hợp tá dược, nguyên liệu
dùng trong công thức dập thẳng. Kĩ thuật được tiến hành bằng cách phun một dung
dịch hay hỗn dịch nước chứa tác nhân tạo cốt và các thành phần khác dưới dạng
sương mù hoặc giọt nhỏ vào trong luồng không khí nóng, các giọt nhỏ được sấy khô
ngay lập tức tạo thành tiểu phân hình cầu có độ xốp cao. Sau đó, bột phun sấy được
trộn với dược chất và dập thành viên. Với kỹ thuật này, người ta sử dụng gelatin
như là một tác nhân hỗ trợ tạo cốt kết hợp với manitol, có thể thêm tá dược siêu rã
và tá dược sủi bọt để cải thiện thêm quá trình rã, hòa tan. Viên được nén từ bột phun
sấy có thời gian rã dưới 20 giây trong môi trường nước [11], [21].
1.2.3.6. Sử dụng kỹ thuật in ba chiều (Three-dimensional printing)
Kỹ thuật in ba chiều được hiểu đơn giản là sử dụng một máy in phun lần lượt
từng lớp bột và lớp tá dược dính, toàn bộ quá trình được kiểm soát hoàn toàn bằng
máy tính. Viên bào chế bằng kỹ thuật này cho khả năng giải phóng nhanh đồng thời
kiểm soát chính xác về hàm lượng thành phần dược chất trong từng liều dùng, giúp
đem lại lợi ích cho những bệnh nhân dùng thuốc có chỉ số điều trị hẹp hoặc tạo ra
8
liều mong muốn để từng bước cá thể hóa liều điều trị cho từng bệnh nhân. Đồng
thời có thể lập trình để kiểm soát giải phóng thuốc với những viên có nhiều thành
phần. Tuy nhiên rào cản kỹ thuật vẫn còn và giá thành sản phẩm còn cao nên kỹ
thuật này chưa được ứng dụng rộng rãi [34].
1.2.4. Các tá dược dùng cho viên phân tán trong nước
1.2.4.1. Tá dược siêu rã
Trong bào chế viên nén phân tán thì tá dược rã là thành phần hay được sử dụng,
có tác dụng làm cho viên rã nhanh khi tiếp xúc với môi trường hòa tan hay môi
trường phân tán. Thời gian gần đây, tá dược siêu rã (TDSR) được sử dụng phổ biến
để bào chế viên phân tán, đặc biệt là viên phân tán trong nước. Sở dĩ gọi là TDSR vì
chỉ cần dùng với tỉ lệ thấp (4-5%) trong viên nén cũng đạt hiệu quả rã nhanh so với
các tá dược rã thông thường, việc sử dụng tỉ lệ nhỏ sẽ hạn chế ảnh hưởng đến độ
trơn chảy và khả năng chịu nén của bột dập viên.
Một số loại tá dược siêu rã thường dùng:
Tinh bột biến tính - natri starch glycolat:
Loại tinh bột biến tính dùng làm tá dược siêu rã là loại gắn thêm nhóm CH2COONa vào mạch tinh bột. Tiểu phân hình cầu, trơn chảy và chịu nén
tốt.
Natri starch glycolat (SSG) thường được sử dụng làm tá dược rã trong viên
nén với phương pháp dập thẳng hoặc xát hạt ướt, hàm lượng sử dụng thường
từ 2 - 8 % (tối ưu là 4 %). Cơ chế rã của SSG là hút nước trương nở, có thể
trương nở gấp 200 - 300 phần trăm trong nước. Khả năng rã ít bị ảnh hưởng
bởi tá dược sơ nước như tá dược trơn cũng như lực dập viên.
Một số tên thương mại của SSG: Explotab, Primojel, Tablo [23], [27].
Cellulose biến tính - natri croscarmelose:
Là
polyme
được
tạo
thành
từ
các
liên
kết
chéo
của
natri
carboxymethylcellulose làm giảm khả năng hòa tan trong nước. Khác với
SSG, SCC có dạng cấu trúc sợi xoắn nên trơn chảy kém. Để khắc phục
nhược điểm này cần xay, nghiền SCC để làm cho các sợi polyme trở nên
9
ngắn hơn.
SCC được sử dụng là tá dược rã trong viên nén ở cả dập thẳng và tạo hạt ướt.
Tỷ lệ sử dụng có thể lên tới 5%, với phương pháp dập thẳng thường dùng
2%, còn với phương pháp xát hạt ướt thường sử dụng 3%.
Một số tên thương mại của SCC: Ac-Di-Sol, Primellose, Solutab [27].
PVP liên kết chéo – crospovidon:
Là sản phẩm tổng hợp từ monome N-vinyl-2-pyrrolidon bởi quá trình
polyme hóa mạch nhánh tạo thành các liên kết chéo làm giảm độ tan của tá
dược trong nước. Cros-PVP có hoạt tính mao dẫn cao và dễ dàng bị hydrat
hóa tạo gel. Tiểu phân dạng hình cầu, độ xốp cao, chịu nén tốt nhưng khả
năng hút ẩm cao.
Tỷ lệ thường được sử dụng 2 - 5% trong quy trình bào chế viên nén bằng
phương pháp dập thẳng, xát hạt khô cũng như xát hạt ướt.
Một số tên thương mại: Polyplasdon XL, Kollidon CL [27].
Cơ chế rã của TDSR:
Trương nở: Là một cơ chế trong đó tác nhân gây rã hút nước và trương nở
(tăng thể tích) khi tiếp xúc với nước dẫn tới phá vỡ cấu trúc của viên làm viên
thuốc vỡ ra. Ví dụ: SSG, SCC,…
Vi mao quản: Các TDSR hoạt động theo cơ chế này để lại hệ thống vi mao
quản trong lòng viên sau khi dập viên. Khi viên tiếp xúc với nước, các vi mao
quản hút nước vào lòng viên nhờ lực mao dẫn và phá vỡ các liên kết làm viên
bị vỡ ra. Ví dụ: Cros-PVP, …
Biến dạng: Các hạt tinh bột nói chung được cho là có khả năng “đàn hồi”
trong tự nhiên, có nghĩa là các hạt bị biến dạng bóp méo dưới áp suất sẽ trở lại
hình dạng ban đầu khi áp lực đó được loại bỏ. Tuy nhiên dưới tác dụng của lực
nén trong quá trình dập viên, các hạt này được cho là biến dạng vĩnh viễn hơn
và chỉ trở về hình dạng ban đầu khi hút nước. Về bản chất thì cơ chế này cũng
giống như cơ chế trương nở. Ví dụ: Cros-PVP…
10
Đẩy nhau: Là một cơ chế rã khác mà không cần sự trương nở. Các hạt TDSR
hút nước và tích điện tạo ra lực đẩy tĩnh điện giữa các hạt gây phá vỡ cấu trúc
của viên.
Tuy nhiên, thực tế tác dụng gây rã của mỗi TDSR không chỉ do một cơ chế
duy nhất mà là kết quả của sự kết hợp nhiều cơ chế khác nhau [23].
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của TDSR:
Kích thước tiểu phân TDSR: Hiệu quả rã của SSG và Cros-PVP rất phụ thuộc
vào kích thước tiểu phân. Làm giảm kích thước tiểu phân có xu hướng làm
tăng hiệu quả gây rã của chúng [26].
Phương pháp dập viên: Kỹ thuật dập thẳng ít ảnh hưởng đến hiệu quả rã của
TDSR nên hay được sử dụng để bào chế viên nén phân tán. Trái lại với
phương pháp tạo hạt khô và đặc biệt là phương pháp tạo hạt ướt làm giảm hiệu
quả của TDSR dẫn đến tăng thời gian rã của viên. Nguyên nhân là do sự gia
tăng kích thước tiểu phân của TDSR sau khi tạo hạt. Do đó cần dùng tỷ lệ
TDSR cao hơn (so với phương pháp dập thẳng) để vẫn đảm bảo khả năng rã
nhanh cho viên. SCC ít bị ảnh hưởng bởi quá trình tạo hạt hơn so với SSG và
Cros-PVP [26], [37].
Lực dập viên: Lực dập thấp làm viên xốp hút nước nhanh và rã nhanh, tuy
nhiên lại không đảm bảo độ bền cơ học. Khi lực nén cao thì hệ thống vi mao
quản bị giảm đi, việc mao dẫn nước vào lòng viên kém làm viên rã chậm [1].
Vì vậy lực nén cần ở mức độ vừa phải phù hợp với từng loại tá dược.
Tỷ lệ TDSR: Thông thường tăng tỷ lệ TDSR thì khả năng rã tăng lên do khả
năng trương nở hay tạo ra nhiều vi mao quản hơn, tuy nhiên nếu tăng nhiều
quá thì khả năng rã không tăng mà còn giảm. Có thể do sử dụng TDSR với tỷ
lệ lớn sẽ tạo màng gel bao bọc bề mặt dược chất kéo dài thời gian rã của viên
[6], [13].
Cách phối hợp TDSR: TDSR có thể được dùng trong hoặc dùng ngoài hoặc
phối hợp cả 2 cách tùy thuộc vào thành phần công thức và kỹ thuật tạo hạt
[37].
11
1.2.4.2. Tá dược sủi bọt
Viên sủi bọt là một trong những dạng viên pha hỗn dịch hay dung dịch để uống
hoặc dùng ngoài. Viên sủi bọt chứa tá dược sủi bọt, cũng đồng thời là tá dược rã của
viên, làm viên rã nhanh trong vài phút. Tá dược sủi bọt gồm thành phần acid (acid
hữu cơ, anhyrid acid, muối acid) và muối carbonat kiềm. Trong môi trường nước
các thành phần này tham gia phản ứng hóa học, giải phóng CO2 và phá vỡ cấu trúc
viên. Do đó trong viên phân tán, ngoài TDSR có thể kết hợp thêm tá dược sủi bọt để
tăng tốc độ rã cho viên.
Ngoài việc làm cho viên rã nhanh thì hệ sủi bọt còn có ứng dụng giảm kích ứng
niêm mạc cho một số dược chất (ví dụ như aspirin) do dược chất đã được pha loãng
trước khi uống; tăng sinh khả dụng do dược chất đã được giải phóng, hòa tan sẵn
nên đi qua dạ dày nhanh. Mặt khác, CO2 tạo ra có tác dụng che giấu mùi vị khó chịu
của một số dược chất và làm tăng nhu động ruột, do đó làm tăng hấp thu thuốc [1].
1.2.4.3. Tá dược khác trong viên
Chất diện hoạt: Đóng vai trò là chất gây thấm, kéo nước vào lòng viên và giúp
ổn định hỗn dịch tạo thành.
Tá dược dính: Yêu cầu đối với tá dược dính là không được kéo dài thời gian rã
của viên. Do đó thường dùng PVP làm tá dược dính trong phương pháp tạo hạt ướt
cũng như tạo hạt khô hay dập thẳng.
Tá dược điều hương, điều vị, màu: Sử dụng tá dược điều hương, điều vị là
phương pháp đơn giản nhất để che dấu mùi vị khó chịu của dược chất, đặc biệt đối
với các dược chất có vị đắng nhẹ và ít tan trong nước (như cefpodoxim proxetil).
Loại tá dược được lựa chọn tùy thuộc vào đối tượng sử dụng (người già hay trẻ em)
và mùi vị của dược chất. Một số tá dược hay được sử dụng như: tá dược điều hương
(bột mùi cam, bột mùi dâu, bột mùi bạc hà,…), tá dược tạo vị ngọt (natri saccharin,
aspartam,…), có thể kết hợp thêm chất tạo vị chua như acid citric, acid tartric,…
Ngoài ra còn sử dụng các tá dược độn, tá dược trơn… như trong viên nén quy
ước.
12
1.2.5. Một số nghiên cứu về viên nén phân tán
1.2.5.1. Nghiên cứu trong nước
Nguyễn Mai Nam (2010) đã nghiên cứu bào chế viên nén phân tán chứa
acyclovir bằng phương pháp tạo hạt ướt. Tác giả khảo sát ảnh hưởng của TDSR, tá
dược độn, tá dược dập thẳng đến thời gian rã của viên để lựa chọn công thức cơ
bản. Kết quả cho thấy khi dùng TDSR là polyplasdon XL10 với tỷ lệ 10%, tá dược
độn là manitol, tá dược dập thẳng là prosolv cho thời gian rã ngắn nhất. Đồng thời
tác giả cũng chỉ ra những yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến độ rã của viên phân
tán bao gồm loại TDSR, lượng TDSR, lượng tá dược dập thẳng prosolv. Các yếu tố
này được sử dụng làm biến đầu vào để thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa công thức.
Viên phân tán acyclovir bào chế theo công thức tối ưu (chứa 2,5% polyplasdon
XL10 và 24,7% prosolv) có thời gian rã 106 ± 3,61 giây, gần đúng với kết quả của
phần mềm là 104,19 giây. Tuy nhiên thời gian rã vẫn khá lớn, có thể là do hàm
lượng dược chất chiếm tỷ lệ cao trong viên [9].
Cao Thị Thu Hương (2010) đã nghiên cứu bào chế viên nén phân tán sủi bọt
clorpheniramin sử dụng phối hợp tá dược sủi bọt và TDSR để cải thiện độ rã cũng
như tốc độ giải phóng dược chất của viên. Tác giả tiến hành khảo sát ảnh hưởng của
các yếu tố thuộc về công thức (tá dược sủi bọt, TDSR, sự phối hợp các acid, tá dược
độn, tá dược trơn, tá dược dính) và các yếu tố kỹ thuật (nhiệt độ sấy, phương pháp
tạo hạt) đến tốc độ giải phóng clorpheniramin ra khỏi viên. Kết luận rằng: Viên
phân tán sủi bọt clorpheniramin được bào chế bằng phương pháp tạo hạt acid
(22,5% acid citric) và hạt kiềm (22,5% natri bicarbonat) riêng biệt để tránh phản
ứng giải phóng CO2 trong quá trình tạo hạt ướt, sau đó hạt được trộn với tá dược rã
ngoài (4% CP). Viên bào chế theo công thức này có tốc độ giải phóng dược chất
nhanh nhất (trên 90% dược chất giải phóng sau 5 phút) [7].
1.2.5.2. Nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Chintan B. và cộng sự đã tiến hành khảo sát các phương pháp
tạo hạt khác nhau (tạo hạt ướt, tạo hạt khô) và TDSR khác nhau (Cros-PVP, SCC,
SSG) để bào chế viên nén phân tán cefpodoxim. Kết quả cho thấy công thức Trial-
13
3C sử dụng kỹ thuật tạo hạt khô dùng TDSR là Cros-PVP có thời gian rã 20 giây,
99,98 ± 0,023% dược chất giải phóng sau 55 phút (viên có độ cứng từ 4 – 6 kP) và
cho thấy tốt hơn so với các viên phân tán cefpodoxim có trên thị trường [14].
Prakash B. và cộng sự đã nghiên cứu bào chế viên nén phân tán cefpodoxim bằng
phương pháp dập thẳng (độ cứng của viên từ 3 – 4 kP) sử dụng các loại TDSR khác
nhau (Cros-PVP, SCC, SSG) với tỷ lệ từ 2,5 – 7,5%. Kết quả cho thấy công thức F7
sử dụng 7,5% Cros-PVP có thời gian rã ngắn nhất (25 giây) và khả năng giải phóng
dược chất trong môi trường đệm HCl 0,1N tốt nhất (99,56% sau 30 phút) [25].
Gaur K. và cộng sự nghiên cứu bào chế viên nén rã nhanh aceclofenac bằng kỹ
thuật thăng hoa (camphor) kết hợp sử dụng TDSR (SSG, Cros-PVP) từ 2 - 8%.
Viên bào chế được đánh giá các chỉ tiêu: đồng đều khối lượng, độ cứng, độ bở, hàm
lượng, thời gian thấm ướt, tỷ lệ nước hấp thu, thời gian phân tán in-vitro và khả
năng giải phóng dược chất. Kết quả cho thấy, viên chứa 30% camphor và 8% CP có
thời gian rã nhanh nhất (22 giây) thấp hơn nhiều so với công thức chỉ có tá dược
thăng hoa mà không có TDSR (142 giây) và đồng thời trên 90% dược chất giải
phóng sau 30 phút [15].
Trong nghiên cứu bào chế viên nén phân tán nhanh prochlorperazin bằng phương
pháp sủi bọt, Shirsand B. S. và cộng sự sử dụng natri bicarbonat, acid citric kết hợp
TDSR (Cros-PVP, SCC) từ 2 – 10%. Kết quả cho thấy viên chứa 20% natri
bicarbonat, 15% acid citric và 10% Cros-PVP có tốc độ hòa tan nhanh nhất (t50% là 6
phút so với viên trên thị trường là 17,4 phút) [29].
Patil B. S. và cộng sự tiến hành bào chế viên nén phân tán olanzapin bằng
phương pháp dập thẳng. Tác giả đã khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ Cros-PVP và
hydroxypropylcellulose - HPC lên thời gian rã, thời gian thấm ướt, hàm lượng và
khả năng giải phóng dược chất in-vitro. Kết quả cho thấy khi tăng lượng Cros-PVP
từ 4% lên 8% thì thời gian rã của viên giảm và khả năng giải phóng dược chất tăng
lên. Ngược lại, khi tăng lượng HPC từ 2,5% lên 4,5% thì thì thời gian rã tăng và khả
năng giải phóng dược chất giảm. Công thức sử dụng 8% Cros-PVP và 2,5% có thời
gian rã thấp nhất là 20,33 giây và giải phóng 102,9% dược chất sau 45 phút [24].
14
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
Bảng 2.1: Nguyên liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm
TT
Tên nguyên liệu
Nguồn gốc
Tiêu chuẩn chất lƣợng
Dược chất
1
Cefpodoxim proxetil
Ấn Độ
USP 36
Tá dược sử dụng trong bào chế
Đài Loan
USP 36
Đức
Tiêu chuẩn NSX
Manitol
Trung Quốc
USP 36
5
Crospovidon
Trung Quốc
USP 36
6
Natri croscarmelose
Trung Quốc
USP 36
7
Polyvinyl pyrrolidon K30
Trung Quốc
USP 36
8
Natri lauryl sulfat
Trung Quốc
USP 36
9
Talc
Trung Quốc
USP 36
10
Magnesi stearat
Trung Quốc
USP 36
11
Aerosil 200
Bỉ
USP 36
12
Natri saccharin
Trung Quốc
USP 36
13
Bột mùi dâu
Việt Nam
Tiêu chuẩn NSX
2
Avicel PH102
3
Lactose phun sấy
4
Hóa chất dùng trong kiểm nghiệm
14
Glycin
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
15
Natri clorid
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
16
Natri hydroxyd
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
17
Kali dihydrophosphat
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
18
Kali clorid
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
19
Acid hydrochloric
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
20
Methanol
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
2.1.2. Mẫu viên so sánh
Biệt dược: SKYPODOX. Dạng viên nén phân tán cefpodoxim 100 mg.
Nhà sản xuất: Health Care Formulation (Ấn Độ).
15
Ngày sản xuất: 15/09/2016. Hạn dùng: 14/09/2018. Số lô: 76104.
Tá dược: Lactose, Avicel, tinh bột ngô, natri lauryl sulfat, crospovidon, natri
croscarmelose, Aerosil, magnesi stearat, aspartam, hương cam.
2.1.3. Thiết bị
Máy đo độ trơn chảy ERWEKA (Đức).
Máy đo tỉ trọng biểu kiến ERWEKA (Đức).
Máy đo độ mài mòn ERWEKA (Đức).
Máy dập viên quay tròn 8 chày (Ấn Độ).
Cân kĩ thuật Sartorius TE3102S (Đức).
Cân phân tích Sartorius TE3102S (Đức).
Máy đo độ cứng PTB – 511E (Đức).
Máy thử độ hòa tan PHARMATEST (Đức).
Máy đo pH Satorius TE 412 (Đức).
Máy thử độ rã PHARMATEST (Đức).
Bể siêu âm WUC A10H (Hàn Quốc).
Máy quang phổ UV-Vis Optima SP-3000 nano (Nhật Bản).
2.2. Nội dung nghiên cứu
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng (gồm các thành phần trong công thức và lực
dập viên) đến khả năng giải phóng dược chất.
Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của hạt và viên nén phân tán cefpodoxim
100 mg bào chế được.
So sánh mẫu viên nghiên cứu với mẫu viên trên thị trường về khả năng giải
phóng dược chất.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp xây dựng đường chuẩn cefpodoxim proxetil
Xây dựng đường chuẩn cefpodoxim proxetil trong môi trường đệm glycin pH 3,0.
Cân chính xác khoảng 25 mg CP cho vào bình định mức 100 ml, hòa tan hoàn
toàn trong khoảng 15 ml MeOH, bổ sung môi trường đệm glycin pH 3,0
00 ml thu
có nồng độ khoảng 250 µg/ml.
16