Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

Quản trị tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 214 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM THỊ VÂN HUYỀN

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2017


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................................ ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1......................................................................................................... 16
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG ....................................................................................... 16
1.1 Khái quát về doanh nghiệp xây dựng .................................................... 16
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp xây dựng ..................................................... 16
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng ................................................ 17


1.2 Quản trị tài chính của doanh nghiệp xây dựng ..................................... 21
1.2.1 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp ......................................... 21
1.2.2 Mục tiêu quản trị tài chính doanh nghiệp xây dựng ........................... 24
1.2.3 Tổ chức bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp xây dựng................ 26
1.2.4 Nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp xây dựng ...... 30
1.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản trị tài chính doanh nghiệp xây
dựng .............................................................................................................. 51
1.2.6 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
xây dựng ....................................................................................................... 54
1.3 Kinh nghiệm quản trị tài chính của một số doanh nghiệp xây dựng
trên thế giới – Bài học đối với doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng
Việt Nam.......................................................................................................... 58
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị tài chính của một số doanh nghiệp xây dựng
trên thế giới .................................................................................................. 58


iv

1.3.2 Những bài học đối với doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng Việt
Nam .............................................................................................................. 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 64
CHƯƠNG 2......................................................................................................... 66
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM ............................................. 66
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng Việt Nam ...... 66
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp niêm yết ngành
xây dựng Việt Nam ...................................................................................... 67
2.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng Việt
Nam .............................................................................................................. 68
2.2 Thực trạng quản trị tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết ngành

xây dựng Việt Nam......................................................................................... 71
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản trị tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết
ngành xây dựng Việt Nam ........................................................................... 72
2.2.2 Nội dung quản trị tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết ngành
xây dựng Việt Nam ...................................................................................... 75
2.2.3 Kết quả quản trị tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết ngành xây
dựng Việt Nam ........................................................................................... 107
2.3 Đánh giá tổng hợp thực trạng quản trị tài chính tại các doanh
nghiệp niêm yết ngành xây dựng Việt Nam............................................... 122
2.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................... 122
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 124
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 131
CHƯƠNG 3....................................................................................................... 132
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM........... 132
3.1. Định hướng phát triển ngành xây dựng Việt Nam ............................ 132


v

3.1.1 Chiến lược phát triển và quy hoạch xây dựng quốc gia.................... 132
3.1.2 Định hướng phát triển ngành Xây dựng ........................................... 134
3.2 Quan điểm cơ bản trong việc hoàn thiện quản trị tài chính của các
doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng Việt Nam ................................... 136
3.2.1 Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản trị tài chính .............. 136
3.2.2 Thực hiện quản trị tài chính toàn diện, tạo sự phối kết hợp đồng bộ
giữa các các nội dung quản trị tài chính với tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp .............................................................................................. 137
3.2.3 Việc hoàn thiện quản trị tài chính phải phù hợp với trình độ phát
triển của các doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng ............................... 137

3.3 Giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị tài chính tại các doanh nghiệp
niêm yết ngành xây dựng Việt Nam ........................................................... 138
3.3.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý .................................................. 138
3.3.2 Nâng cao chất lượng công tác phân tích và lập kế hoạch tài chính .. 145
3.3.3 Nâng cao chất lượng lựa chọn và quản lý tài sản đầu tư .................. 151
3.3.4 Điều chỉnh cơ cấu vốn và đa dạng hóa hình thức huy động vốn,
hoạch định cơ cấu vốn tối ưu ..................................................................... 158
3.3.5 Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi
phí xây lắp, tăng cường quản lý khoán chi phí .......................................... 164
3.2.6 Xây dựng chính sách cổ tức phù hợp ................................................ 169
3.3.7 Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính và hoạt động công bố
thông tin của doanh nghiệp ........................................................................ 173
3.3.8 Đầu tư hơn nữa công nghệ phục vụ quản trị tài chính ...................... 175
3.4. Một số kiến nghị .................................................................................... 177
3.4.1 Đối với Chính phủ và các Ban, Ngành liên quan ............................. 177
3.4.2 Đối với Tổng hội xây dựng Việt Nam .............................................. 181
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 182
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 183


vi

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 185
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ............ 193
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 195


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

CFO

Giám đốc tài chính

CT

Công trình

CSH

Chủ sở hữu

CTCP

Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNXD


Doanh nghiệp xây dựng

DNNY

Doanh nghiệp niêm yết

EBIT

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

EPS

Lợi nhuận trên cổ phần

FEM

Mô hình tác động cố định

EOQ

Mô hình đặt hàng hiệu quả

HĐQT

Hội đồng quản trị

IRR

Lãi suất hoàn vốn nội bộ


JIT

Mô hình đặt hàng đúng lúc

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NPV

Giá trị hiện tại thuần

NV

Nguồn vốn

NVL

Nguyên vật liệu

PI

Chỉ số sinh lời

Pooled OLS

Hồi quy bình phương nhỏ nhất

REM


Mô hình tác động ngẫu nhiên

ROA

Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán


viii

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TS

Tài sản

TSCĐ


Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK

Thị trường chứng khoán

VLXD

Vật liệu xây dựng

XD

Xây dựng

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước



ix

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

STT

Tên hình, sơ đồ

Trang

Hình 1.1: Tổ chức bộ phận tài chính độc lập trong mô hình tổ chức............. 27
Hình 1.2: Tổ chức bộ phận tài chính và bộ phận kế toán nằm trong phòng tài
chính - kế toán ............................................................................... 28
Hình 1.3: Mô hình Baumol ............................................................................. 35
Hình 1.4: Mô hình Miller – Orr ...................................................................... 36
Hình 1.5: Mô hình Stone ................................................................................ 37
Hình 1.6: Sự thay đổi hàng tồn kho theo mô hình EOQ............................ 38
Hình 2.1:Tăng trưởng tổng tài sản của các DNNY ngành XD Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2015 ........................................................................... 69
Hình 2.2: Tổ chức bộ máy quản trị tài chính CTCP XD công trình ngầm .... 72
Hình 2.3: Bộ máy quản trị tài chính công ty cổ phần Vinaconex6 ................ 73
Hình 2.4: Tỷ trọng Phải thu NH/TSNH của DNNY ngành XD giai đoạn
2011 – 2015 .................................................................................... 76
Hình 2.5: Tỷ trọng TSCĐ/TSDH của DNNY ngành XD giai đoạn 2011 –
2015 ................................................................................................ 80
Hình 2.6: Tỷ lệ nợ ngắn hạn/tổng nợ của DNNY ngành XD giai đoạn 2011 –
2015 ................................................................................................ 87
Hình 2.7: Một số chỉ tiêu tài chính tại các DNNY thuộc những ngành khác

nhau năm 2015 ............................................................................... 89
Hình 2.8: Tình hình chi trả cổ tức bằng tiền mặt của các DNNY ngành XD
giai đoạn 2011 – 2015 .................................................................. 105
Hình 2.9: Khả năng thanh toán của các DNNY thuộc những ngành khác nhau
năm 2015 ...................................................................................... 108


x

Hình 2. 10: Chỉ tiêu hệ số nợ của DNNY ngành XD giai đoạn 2011 – 2015
...................................................................................................... 110
Hình 2.11: Tỷ lệ nợ/ tổng nguồn vốn của DNNY thuộc những ngành khác
nhau năm 2015 ............................................................................. 111
Hình 2.12: Tỷ số sinh lợi của DNNY thuộc những ngành khác nhau năm
2015 .............................................................................................. 113
Hình 3.1: Quy trình phân tích tài chính tại các DNNY ngành XD .............. 146
Hình 3.2: Quy trình ra quyết định chính sách cổ tức của DNNY ngành XD
...................................................................................................... 170


xi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng biểu

Trang


Bảng 2.1: Quy mô tài sản của các DNNY ngành XD Việt Nam giai đoạn
2011 – 2015 .................................................................................... 69
Bảng 2.2: Tỷ trọng TSNH/TS của các DNNY ngành XD giai đoạn 2011 –
2015 ................................................................................................ 75
Bảng 2.3: Kết cấu Hàng tồn kho ngày 31/12/2015 của 15 DNNY ngành XD
........................................................................................................ 78
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của các DNNY ngành XD giai đoạn 2011 –
2015 ................................................................................................ 86
Bảng 2.5:Tỷ lệ nợ ngắn hạn/tổng nợ của 15 DNNY ngành XD .................... 88
Bảng 2.6: Kết cấu nợ ngắn hạn của 15 DNNY ngành XD ngày 31/12/2015 91
Bảng 2.7:Kết cấu nợ vay ngân hàng của 15 DNNY ngành XD ngày
31/12/2015 ...................................................................................... 92
Bảng 2.1 : Tỷ lệ vốn CSH/Tổng NV của 15 DNNY ngành XD năm 2015…92
Bảng 2.9: Tình hình lợi nhuận của DNNY ngành XD giai đoạn 2011 – 2015
...................................................................................................... 102
Bảng 2.10: Tình hình chi trả cổ tức bằng cổ phiếu của một số DNNY ngành
XD giai đoạn 2011 – 2015 ........................................................... 106
Bảng 2.11: Chỉ tiêu khả năng thanh toán tại các DNNY ngành XD giai đoạn
2011 - 2015 ................................................................................... 107
Bảng 2.12: Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của các DNNY ngành XD giai đoạn
2011 – 2015 .................................................................................. 109
Bảng 2.13: Tỷ số giá thị trường của DNNY ngành XD giai đoạn 2011 - 2015
...................................................................................................... 111
Bảng 2.14:Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của DNNY ngành XD giai đoạn 20112015 .............................................................................................. 113


xii

Bảng 2.15: Tóm tắt các biến độc lập ............................................................ 117
Bảng 2.16: Kết quả thống kê các biến .......................................................... 117

Bảng 2.17: Ma trận tương quan giữa các biến ............................................. 118
Bảng 2.18: KQ kiểm định Hausman lựa chọn giữa mô hình FE và RE ...... 118
Bảng 2.19: Kết quả kiểm định VIF phát hiện đa cộng tuyến ....................... 119
Bảng 2.20: Kết quả kiểm định tự tương quan theo thời gian ....................... 119
Bảng 2.21: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ........................... 120
Bảng 2.22: Kết quả ước lượng hồi quy tác động cố định sau khi khắc phục
các lỗi của mô hình ....................................................................... 120
Bảng 2.23: Tổng hợp KQ kiểm định tác động của QTTC đến ROA của DNNY
ngành XD ...................................................................................... 121


1
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính đồng thời tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị tài chính được hình thành để nghiên
cứu, phân tích và xử lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình
thành những công cụ quản lý tài chính và đưa ra những quyết định tài chính
đúng đắn. Quản trị tài chính tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp duy trì sự ổn định tài
chính, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu về vốn cho hoạt động kinh
doanh, duy trì cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, kiểm
tra giám sát toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gia tăng giá trị
cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Do vậy, quản trị tài chính luôn giữ vị trí quan
trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Cùng với các ngành kinh tế khác như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,
ngành Xây dựng là ngành kinh tế mũi nhọn trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Hiện nay số doanh nghiệp trong ngành xây dựng Việt Nam chiếm

khoảng 12% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, tạo việc làm cho khoảng 3,2
triệu lao động và là ngành có lực lượng lao động cao thứ 4 cả nước [4]. Doanh
nghiệp niêm yết ngành xây dựng mặc dù chiếm số lượng khoảng 5% tổng số
doanh nghiệp ngành xây dựng nhưng lại sử dụng tới hơn 13% tổng nguồn vốn.
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng đã có sự nỗ lực
cố gắng trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả hoạt
động các doanh nghiệp này thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp niêm yết
thuộc một số ngành khác, khả năng thanh toán vốn bằng tiền của các doanh
nghiệp còn thấp; cơ cấu nguồn vốn mất cân đối với nợ phải trả chiếm hơn 70%
tổng nguồn vốn, trong đó nợ ngắn hạn chiếm tới 80% tổng nợ, hiệu quả sử dụng


2
tài sản thấp,… Những vấn đề trên do nhiều nguyên nhân, một trong những
nguyên nhân quan trọng là công tác quản trị tài chính của các doanh nghiệp
niêm yết ngành xây dựng Việt Nam hiện nay còn thiếu bài bản, thiếu tính chiến
lược, thực hiện theo cảm tính là chủ yếu. Việc lựa chọn tài sản đầu tư tiềm ẩn
nhiều rủi ro thanh khoản, quản lý khoản phải thu chưa tốt, chưa có kế hoạch bài
bản trong huy động vốn, hệ thống định mức chi phí còn lạc hậu, chính sách cổ
tức chưa có tương quan mật thiết với chính sách đầu tư và chính sách tài trợ…
Từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài: Quản trị tài chính tại các doanh
nghiệp niêm yết ngành xây dựng Việt Nam làm đề tài luận án tiến sĩ.
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu của nước ngoài về quản trị
tài chính doanh nghiệp, có thể tổng hợp một số nghiên cứu tiêu biểu sau:
Nghiên cứu về các lĩnh vực của quản trị tài chính
McMahon (1993) cho rằng quản trị tài chính quan tâm đến quyết định tìm
nguồn vốn cần thiết cho mua sắm tài sản và hoạt động của công ty, phân bổ các
nguồn vốn có giới hạn cho những mục đích sử dụng khác nhau, bảo đảm cho các

nguồn vốn được sử dụng một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra.
Quyết định quản trị dòng tiền sao cho có hiệu quả và có lợi nhất được
Smart và Megginson (2009) đề cập đến như là một lĩnh vực của quản trị tài
chính. Nhân tố quan trọng là quyết định cấu trúc vốn tìm ra tỷ lệ phù hợp giữa
nợ và vốn chủ sở hữu nhằm tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính còn liên quan đến quản trị vốn lưu động sao cho doanh
nghiệp luôn có đủ vốn lưu động để thực hiện các hoạt động thường xuyên.
Besley và Brigham (2008) cũng cho rằng quản trị tài chính liên quan đến các
quyết định doanh nghiệp đưa ra liên quan đến dòng tiền. Đó là quyết định về kế
hoạch mở rộng, quyết định về loại chứng khoán cần phát hành để tài trợ cho kế
hoạch đó, quyết định về giới hạn tín dụng dành cho khách hàng, hay quyết định


3
nắm giữ tiền mặt và quyết định về chia lợi nhuận.
Các vấn đề về đầu tư, huy động vốn hay quản trị vốn lưu động cũng được
các tác giả Ross và cộng sự (2008), McGuigan và cộng sự (2009) đề cập đến
trong các lĩnh vực cụ thể của quản trị tài chính. Trong đó nhấn mạnh đến đầu
tư, nguồn vốn cho các dự án đầu tư, nắm giữ tiền mặt, tín dụng cho khách hàng,
sự phân bổ hay sử dụng dòng tiền.
Sudhindra Bhat (2008) xem xét các lĩnh vực cụ thể của quản trị tài chính
bao gồm tất cả các hoạt động có liên quan đến các mục trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp. Các lĩnh vực cụ thể của quản trị tài chính bao gồm:
quản trị vốn lưu động, quản trị tài sản dài hạn, quản trị nguồn tài chính, lập kế
hoạch tài chính và đánh giá khả năng sinh lời. Sudhindra Bhat đề xuất cách để
xác định các quyết định quan trọng của quản trị tài chính là nhìn vào bảng cân
đối kế toán của một doanh nghiệp. Có nhiều quyết định liên quan đến các mục
trên bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên chúng được phân loại thành ba loại chính:
các quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân phối lợi nhuận.
Trong quản trị tài chính hiện đại, Eugene F.Brigham, Michael C.

Ehrhardt (2008) đưa ra các lĩnh vực như việc lập kế hoạch, kiểm soát và trách
nhiệm ra quyết định làm thế nào để tiếp cận và lựa chọn các nguồn vốn, xác
định nhu cầu tài chính của doanh nghiệp hay phân bổ tài chính cho các hoạt
động của doanh nghiệp, phân bổ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các nghiên cứu khác tiếp cận các lĩnh vực cụ thể của quản trị tài chính
theo các cách thức khác nhau. Nhiều tác giả nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể của
quản trị tài chính như: Walker và Petty (1978) định nghĩa các lĩnh vực chính
của quản lý tài sản bao gồm lập kế hoạch (lập kế hoạch và quản lý tiền mặt, dự
báo tài sản cần thiết, lập kế hoạch lợi nhuận), đòn bẩy tài chính, ra quyết định
đầu tư, quản lý vốn lưu động (quản lý tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho)và
các nguồn tài chính (nguồn tài chính ngắn hạn, nguồn dài hạn và nguồn tài
chính trung gian. Brigham và Houston (1999) cho rằng quản trị tài chính liên


4
quan đến việc lập kế hoạch và kiểm soát nguồn tài chính của doanh nghiệp
nhằm tạo ra lợi nhuận từ việc đầu tư của doanh nghiệp.
Nghiên cứu về vai trò của quản trị tài chính
Theo Van Horn và Wachowicz (2001) quản trị tài chính kết hợp cả lĩnh
vực tài chính doanh nghiệp và kế toán. Van Horn và Wachowicz (2001) nhấn
mạnh vai trò đặc biệt quan trọng của quản trị tài chính. Trên giác độ của một tổ
chức, quản trị tài chính liên quan đến lập kế hoạch tài chính và kiểm soát tài
chính. Lập kế hoạch tài chính là quá trình tìm kiếm các nguồn lực tài chính và
hoạch định ra kế hoạch về quy mô và thời gian chi tiêu của doanh nghiệp. Trong
khi đó kiểm soát tài chính là quá trình giám sát dòng tiền vào và dòng tiền ra
của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tức là quản trị kiểm soát quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp đang trong trạng thái luôn vận động, điều này đặc biệt quan trọng
đối với một doanh nghiệp.
Demirag và Goddard (1994) cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản
trị tài chính. Demirag và Goddard (1994) cho rằng nhiệm vụ chính của quản trị

tài chính là thực hiện được rất nhiều các mục tiêu của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, tạo ra mức lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Quản trị tài chính
tập trung vào việc tìm kiếm, mở rộng nguồn tài chính, bên cạnh đó còn kiểm
soát khối lượng tiền đã đầu tư bên ngoài. Đem lại những khoản lợi nhuận lớn
cho nhà đầu tư là một trong những mục đích của mọi doanh nghiệp, điều này
chỉ có thể đạt được khi thực hiện quản trị tài chính hiệu quả.
Theo Dittmar và cộng sự (2003), để có thể phát huy được hết vai trò của
quản trị tài chính, cấu trúc quản trị doanh nghiệp (corporate governance
structure) cần phải được tổ chức sao cho hiệu quả nhất. Khi đó sẽ khuyến khích
được những nhà quản trị tạo ra được lợi ích lớn nhất cho cổ đông, khuyến khích
họ thực hiện chi tiêu một cách có kế hoạch thay vì lãng phí tiền bạc. Một cấu
trúc quản trị yếu sẽ dẫn đến tình trạng các nhà quản trị thực hiện chi tiêu quá
mức, hoặc sẽ có những hành động tư lợi thay vì nghĩ đến lợi ích của chủ sở hữu.


5
Nghiên cứu về tác động của quản trị tài chính đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp
Bên cạnh những nghiên cứu chung về quản trị tài chính, nhiều nghiên cứu
thực nghiệm cũng đã được thực hiện để đánh giá tác động của quản trị tài chính
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như:
Babar Zaheer Butt, Ahmed Imran Hunjra and Kashif-Ur-Rehman (2010)
tập trung nghiên cứu về quản trị tài chính và ảnh hưởng của quản trị tài chính
đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Karachi. Kết quả cho thấy quyết định nguồn vốn, chính sách cổ tức có
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Nghiên cứu của Bambang
Sudiyatno và cộng sự (2012) cho thấy tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn có tác động
nghịch đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó tỷ lệ đầu tư tài
sản cố định lại có tác động thuận đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Indonesia. Mohammad

Hashemijoo, Aref Mahdavi Ardekani, Nejat Younesi (2012) lại tìm thấy mối
tương quan nghịch giữa tỷ lệ chi trả cổ tức với giá cổ phiếu của những doanh
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Malaysian.
Nghiên cứu của Helen M. Hasan, Mohammad Al Multairi (2011) cho thấy tỷ lệ
nợ ngắn hạn có tác động nghịch đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Kuwait. Trong khi đó, tỷ lê nợ dài hạn lại
không có tác động đến hiệu quả hoạt động của những doanh nghiệp này do đây
là thị trường chưa phát triển (đặc biệt là thị trường trái phiếu), doanh nghiệp có
xu hướng tìm đến những khoản nợ ngắn hạn hơn là những khoản nợ dài hạn.
Điều này có thể dẫn đến rủi ro không trả được nợ.
Những nghiên cứu của Pandey, Chotigeat và Ranjit (2000), Abor (2005),
Zeitun và Tian (2007), Al-Yahaee và Syed (2007), và Muradoglu và Sivaprasad
(2009) tập trung nghiên cứu tác động của quyết định lựa chọn cấu trúc vốn đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các nghiên cứu này cho thấy rằng cơ cấu


6
vốn (được xác định bằng tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn) có tác động ngược chiều
với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Không chỉ có quyết định lựa chọn cơ cấu vốn mới tác động đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, các nghiên cứu của Morris 1975; Barclay & Smith
năm 1995; Stohs & Mauer 1996; Ooi 1999; Ozkan 2000). Chen (2004) cho thấy
cấu trúc kỳ hạn nợ cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Barclay và Smith (1995) cung cấp bằng chứng cho thấy các công ty có triển
vọng tăng trưởng và các công ty lớn thường có tỷ lệ nợ dài hạn lớn. Các nghiên
cứu khác, của Guedes và Opler (1996), Barclay,Marx và Smith (2003), và Scherr
và Hulburt (2001) chỉ ra rằng kỳ hạn nợ có liên quan với các cơ hội tăng trưởng.
Nói cách khác, sự lựa chọn của cơ cấu nợ có thể có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp.
Việc xác định ngân sách vốn của doanh nghiệp là quyết định quan trọng

mà nhà quản lý tài chính phải tính đến khi đánh giá dự án đầu tư. Những dự án
đầu tư đem lại lợi ích vượt quá chi phí sẽ được lựa chọn. Việc lựa chọn phương
pháp lập ngân sách vốn là vấn đề quan trọng trong quyết định nguồn vốn.
Nghiên cứu của Pike 1986; Kim 1982; Durnev, Morck, Yeung & Zarowin 2001
cho thấy tác động tích cực của các kỹ thuật lập ngân sách vốn đến hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp.
Quyết định chính sách cổ tức là một trong những quyết định quan trọng
của doanh nghiệp.Chính sách cổ tức liên quan đến việc doanh nghiệp xác định tỷ
lệ sử dụng lợi nhuận sau thuế để chi trả cho cổ đông.Tỷ lệ chi trả cổ tức của một
doanh nghiệp thường thay đổi trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.Việc lựa chọn chính sách cổ tức phù hợp là vấn đề khó khăn đối với
doanh nghiệp.Sự lựa chọn chính sách cổ tức phải được xác định chủ yếu bởi các
cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp và nhu cầu nội bộ cho các quỹ. Chính sách
cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cổ đông. Đồng thời cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Các nghiên cứu của


7
Alli, Khan & Ramirez, 1993; Eriotis & Vasiliou 2003; Amidu & Abor 2006; Al
Yahyaee, Nacelur, Goaied & Belanes 2007; Ahmad & Javid 2009). Sharma
(2001), Nishat và Irfan (2003), và, Amidu (2007) chỉ ra một tác động tích cực về
chính sách cổ tức và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sharma (2001) quan
sát thấy rằng giá cổ phiếu phản ứng tích cực với thông báo chia cổ tức. Nishat và
Irfan (2003) cũng chỉ ra rằng chính sách cổ tức có tác động đáng kể đến sự biến
động giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường. Tương tự như vậy, Amidu
(2007) kết luận rằng chính sách cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức có ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Ghana.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về quản trị tài chính
doanh nghiệp. Một số tác giả đã thực hiện nghiên cứu trong phạm vi ngành,

nhóm doanh nghiệp hoặc một doanh nghiệp cụ thể:
Nghiên cứu quản trị tài chính của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần
hóa, tác giả Võ Thị Quý (2003) đã tập trung nghiên cứu về quản trị tài chính
trong bối cảnh các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa với nhiều đặc điểm
vẫn còn mang đậm nét đặc trưng của doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên luận án
chưa thực sự đi sâu vào những nội dung cụ thể của quản trị tài chính tại các
doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc phân
tích các chỉ tiêu tài chính là biểu hiện của những hạn chế trong hoạt động quản
trị tài chính tại các doanh nghiệp này.
Cũng nghiên cứu về quản trị tài chính song tập trung vào các doanh
nghiệp sản xuất gốm sứ - thủy tinh, tác giả Ngô Thị Thu Huyền (2016) tập trung
nghiên cứu về quản trị tài sản, quản trị vốn, phân tích thực trạng hiệu quả quản
trị tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ - thủy tinh trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh từ năm 2008 – 2014. Đồng thời đề xuất một giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản trị tài chính trong các doanh nghiệp này. Tuy nhiên tác giả chưa
đánh giá lượng hóa tác động của quản trị tài chính đến hiệu quả hoạt động của


8
doanh nghiệp. Luận án chưa đề cập đến vấn đề quản lý chi phí và phân phối lợi
nhuận. Đây là 2 vấn đề quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Phạm Thành Long (2008) đã làm rõ vai trò của quản trị
tài chính, vai trò của việc kiểm tra báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài chính
và mối quan hệ giữa các vấn đề này trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy
nhiên luận án không đi sâu vào nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp, chủ
yếu tập trung đến vấn đề kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Một số luận văn thạc sỹ kinh tế cũng đã đề cập đến quản trị tài chính
doanh nghiệp. Cụ thể có nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Trí Hiếu (2012),
Vũ Xuân Vinh (2010), Lưu Thị Vân (2011), Đặng Thị Bình Minh (2013).
Những nghiên cứu này mới chỉ đề cập tới hoạt động quản trị tài chính của một

doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành nghề cụ thể, chưa xác định lượng hóa ảnh
hưởng của quản trị tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh những nghiên cứu về quản trị tài chính nói chung tại doanh
nghiệp, cũng có nhiều nghiên cứu tập trung vào một nội dung cụ thể của quản trị
tài chính như huy động vốn, sử dụng vốn hay quản lý tài sản. Có thể kể đến một
số nghiên cứu điển hình như: Nghiên cứu về vấn đề quản lý tài sản, tác giả Phan
Hồng Mai (2012) đã tập trung nghiên cứu quản lý tài sản tại các công ty cổ phần
ngành xây dựng niêm yết - một nội dung của quản trị tài chính. Tác giả đề cập
vấn đề quản lý tài sản, nhân tố ảnh hưởng và thực trạng quản lý tài sản của các
công ty cổ phần thuộc ngành xây dựng niêm yết Việt Nam. Tác giả đã đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản tại các doanh nghiệp này. Đánh
giá tác động của quản lý tài sản tới ROA, ROE, chỉ số Z; ứng dụng mô hình
Miller - Orr để quản lý ngân quỹ…Tuy nhiên quản lý tài sản mới chỉ là một nội
dung của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Vấn đề sử dụng vốn tại doanh nghiệp cũng được nhiều tác giả nghiên cứu
như: Nguyễn Quỳnh Sang (2008) nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp xây dựng giao thông. Tác giả đã đánh giá, phân tích tình hình huy


9
động vốn, sử dụng vốn trong các DNXD giao thông nói riêng. Xác định nguyên
nhân dẫn tới hạn chế trong sử dụng vốn, trong đầu tư…ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn của DNXD giao thông. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ cấu vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNXD giao thông. Tuy
nhiên tác giả không đề cập đến những nội dung khác của quản trị tài chính doanh
nghiệp như lựa chọn đầu tư, quản lý chi phí hay phân phối lợi nhuận.
Cũng đề cập đến vấn đề sử dụng vốn, tác giả Trần Hồ Lan (2003) tập
trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ngành nhựa ở Việt
Nam. Tác giả đã hệ thống một số vấn đề về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Đánh
giá thực trạng ngành nhựa và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các

doanh nghiệp ngành nhựa. Tương tự, tác giả Nguyễn Quốc Tuấn (2012) nghiên
cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than tại
tỉnh Quảng Ninh, áp dụng cho công ty TNHH một thành viên thanh Thống Nhất
– TKV. Nghiên cứu đề cập đến vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn hinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác than tại Quảng
Ninh. Tác giả đưa ra một số giải pháp cụ thể huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu
quả tại công ty TNHH một thành viên than Thống Nhất.
Bên cạnh đó cũng có nhiều nghiên cứu tập trung vào doanh nghiệp ngành
xây dựng như: Dương Văn Chung (2003) nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp Nhà nước XD giao thông. Tác giả đã đề cập đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh, đưa ra được lý thuyết và thực tiễn việc đánh giá hiệu
quả kinh doanh, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD. Tương tự,
có các đề tài khác nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNXD. Cao
Văn Kế (2015) “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp xây dựng ở Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Văn Phúc (2016) “ Giải pháp
tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc
Tổng công ty Sông Đà”, Nguyễn Đình Hoàn (2017) “Giải pháp nâng cao hiệu


10
quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”. Tuy nhiên
các nghiên cứu này chưa đề cập đến vấn đề quản trị tài chính tại doanh nghiệp
niêm yết ngành xây dựng. Liên quan đến vấn đề quản lý tài chính và kế toán
quản trị trong doanh nghiệp nhà nước về xây dựng, tác giả Nguyễn Văn Bảo
(2002) đã phân tích hệ thống hóa và bổ sung về mặt lý thuyết một số vấn đề liên
quan đến cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp và kế toán quản trị trong cơ chế
quản lý kinh tế mới. Phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính
DNXD, đặc biệt xem xét trong mối quan hệ với kế toán quản trị. Tuy nhiên
nghiên cứu chỉ dừng lại ở vấn đề cơ chế quản lý tài chính trong DNXD trên giác

độ quản lý nhà nước, không nghiên cứu sâu về quản trị tài chính tại các doanh
nghiệp này. Tương tự như vậy, nghiên cứu của Lê Hồng Thăng (2002) cũng chỉ
đề cập những vấn đề về cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với các doanh
nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực xây lắp, không nghiên cứu quản trị tài chính tại
các doanh nghiệp. Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Triển (1996) nghiên cứu thị
trường xây dựng và cạnh tranh trên thị trường xây dựng, đồng thời đưa ra những
giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các DNXD nhà nước trên
thị trường xây dựng Việt Nam.
Liên quan đến vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của DNXD, tác giả Nguyễn Liên Hương (2001) đã tập trung nghiên cứu những
rủi ro điển hình trong hoạt động sản xuất của các DNXD, đề xuất những biện
pháp quản trị rủi ro và đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng. Trong đó tác giả có đề cập đến vấn đề lập dự án đầu tư, tuy
nhiên chỉ dừng lại ở mức độ chung chung không đi sâu vào những nội dung của
quản trị tài chính.
2.3 Khoảng trống nghiên cứu
Có thể thấy có khá nhiều công trình nghiên cứu về quản trị tài chính doanh
nghiệp, tuy nhiên vẫn còn những khoảng trống chưa được đề cập như:


11
- Về phạm vi nghiên cứu, hầu hết các công trình đã công bố mới chỉ tập trung
nghiên cứu về quản trị tài chính của một doanh nghiệp hoặc nhóm doanh
nghiệp thuộc một số ngành kinh tế trong một giai đoạn nhất định. Tuy nhiên
chưa có công trình nào nghiên cứu sâu, toàn diện về quản trị tài chính đối với
doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015.
Quản trị tài chính ở mỗi giai đoạn chịu sự chi phối bởi chính sách và tình hình
kinh tế vĩ mô ở giai đoạn đó. Trong giai đoạn 2011 – 2015, việc nghiên cứu
về quản trị tài chính của doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp niêm yết ngành xây dựng là hết sức cần thiết do tác động của suy

thoái kinh tế toàn cầu cũng như những khó khăn nội tại của nền kinh tế.
- Về nội dung nghiên cứu, đã có những công trình nghiên cứu sâu về từng khía
cạnh của quản trị tài chính doanh nghiệp ngành xây dựng. Tuy nhiên chưa có
công trình nào nghiên cứu đầy đủ các nội dung của quản trị tài chính, chưa có
công trình nào nghiên cứu về tổ chức bộ máy quản trị tài chính của doanh
nghiệp niêm yết ngành xây dựng. Tổ chức bộ máy quản trị tài chính luôn
được xác định là vấn đề quan trọng trong tổ chức của mọi doanh nghiệp vì nó
không chỉ ảnh hưởng lớn đến hoạt động và kết quả quản trị tài chính mà còn
ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về phương pháp nghiên cứu, hầu hết các công trình nghiên cứu về quản trị tài
chính sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cũng đã có những nghiên
cứu sử dụng phương pháp định lượng trong nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có
nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của quản trị
tài chính đến ROA của các doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng.
Như vậy, có thể khẳng định đề tài Quản trị tài chính tại các doanh nghiệp
niêm yết ngành xây dựng Việt Nam không trùng lặp với các công trình nghiên
cứu đã công bố mà tác giả được biết về nội dung nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu cũng như cách tiếp cận.


12
3 Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những lý luận cơ bản về quản trị tài chính của
doanh nghiệp xây dựng
- Đánh giá thực trạng quản trị tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết ngành xây
dựng Việt Nam, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong quản trị tài chính tại các doanh nghiệp này.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết
ngành xây dựng Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Nội dung cơ bản của quản trị tài chính tại các doanh nghiệp xây dựng?
2. Có những nhân tố chủ yếu nào ảnh hưởng đến quản trị tài chính của các doanh
nghiệp xây dựng?
3. Quản trị tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng Việt Nam
hiện nay? Những hạn chế trong hoạt động quản trị tài chính tại các doanh nghiệp
niêm yết ngành xây dựng Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế?
4. Lượng hóa tác động của quản trị tài chính đến ROA của các doanh nghiệp
niêm yết ngành xây dựng Việt Nam như thế nào?
5. Giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại các doanh nghiệp
niêm yết ngành xây dựng Việt Nam?
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản trị tài chính của các doanh nghiệp
xây dựng. Luận án tập trung nghiên cứu 4 vấn đề cơ bản và quan trọng trong
quản trị tài chính của doanh nghiệp xây dựng là: Lựa chọn và quản lý tài sản đầu
tư; Huy động vốn; Quản lý chi phí; Phân phối lợi nhuận.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết ngành
xây dựng Việt Nam trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2011 – 2015.


13
5 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, vận dụng một
cách phù hợp với các vấn đề nghiên cứu:
- Phương pháp hệ thống, tổng hợp lý thuyết để hình thành khung lý thuyết
đối với các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Do kỹ thuật phỏng vấn sâu tại
doanh nghiệp đòi hỏi nhiều thời gian và kinh phí, đồng thời cần có sự hợp tác
tích cực của nhà quản lý doanh nghiệp nên việc điều tra toàn bộ tổng thể 92

doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng ở Việt Nam vượt quá khả năng của
nghiên cứu sinh. Chính vì vậy, quá trình phỏng vấn được thực hiện với các cán
bộ làm công tác quản trị tài chính của 15 doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng
để thấy rõ thực trạng quản trị tài chính, tìm hiểu cụ thể quy trình, nội dung thực
hiện quản trị tài chính tại các doanh nghiệp này.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Luận án sử dụng số liệu trên
các báo cáo tài chính của 92 doanh nghiệp ngành xây dựng Việt Nam niêm yết
trên SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội giai đoạn từ 2011 - 2015. Dữ
liệu được thu thập tại cơ sở dữ liệu của Vietstock.vn. Dữ liệu được tập hợp và
được xử lý bằng phần mềm Stata 13 để thống kê và đưa ra số liệu tổng hợp, sử
dụng phương pháp phân tích, so sánh để đánh giá.
- Phương pháp phân tổ: Dựa trên quy mô nguồn vốn, luận án chia các
DNNY ngành XD thành các nhóm DN có quy mô vốn dưới 300 tỷ VNĐ, các
DN có quy mô vốn từ 300 đến 700 tỷ VNĐ, các DN có quy mô vốn trên 700 tỷ
VNĐ.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận án sử dụng mô hình kinh tế
lượng để đánh giá tác động của quản trị tài chính đến ROA của các doanh nghiệp
niêm yết ngành xây dựng Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm dữ liệu mảng cân
đối của 92 doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng trên SGDCK Thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội giai đoạn từ 2011 - 2015. Đối với dữ liệu mảng, có thể hồi


14
quy dữ liệu theo các phương pháp: Hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường
kết hợp tất cả các quan sát (Pooled Ordinary Least Square – Pooled OLS), Hồi
qui tác động cố định (Fixed Effects Model – FEM), Hồi quy tác động ngẫu nhiên
(Random Effects Model – REM). Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian
multiplier (LM test) được sử dụng để lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô
hình REM, kiểm định Hausman được sử dụng để lựa chọn giữa mô hình REM và
FEM. Sau khi lựa chọn mô hình, luận án tiến hành kiểm tra sự phù hợp của mô

hình, trên cơ sở đó tiến hành hồi quy theo phương pháp đã được lựa chọn, đồng
thời khắc phục các lỗi gặp phải. Quá trình này được thực hiện trên phần mềm
Stata 13.
Ngoài ra, luận án còn kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình
nghiên cứu trước và các tài liệu có liên quan.
6 Những đóng góp của luận án
Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận
cơ bản về quản trị tài chính của DNXD, chỉ rõ những đặc trưng cơ bản trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNXD có ảnh hưởng đến hoạt động quản
trị tài chính của các doanh nghiệp này. Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu và tổng
hợp những bài học kinh nghiệm về quản trị tài chính tại các DNXD trên thế giới,
luận án đã rút ra được 5 bài học kinh nghiệm về quản trị tài chính có thể vận
dụng tại các DNNY ngành XD Việt Nam.
Về thực tiễn: Luận án đã đánh giá thực trạng quản trị tài chính tại các
DNNY ngành XD Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015, đã chỉ ra những kết quả đạt
được, những hạn chế trong công tác quản trị tài chính tại các DNNY ngành XD
Việt Nam và phân tích các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế.
Luận án đã sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của quản
trị tài chính đến ROA của 92 DNNY ngành XD Việt Nam. Kết quả đánh giá cho
thấy có mối tương quan nghịch giữa tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn, quy mô tài
sản, tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn, tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ lệ chi phí và ROA, trong


×