ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------
Hà Vũ Tuyến
ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NGUỒN NHÂN LỰC
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2013
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------
Hà Vũ Tuyến
ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NGUỒN NHÂN LỰC
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2013
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 03 15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Ngô Đăng Tri
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học
Chủ tịch hội đồng đánh giá
Luận án Tiến sĩ
PGS.TS. Ngô Đăng Tri
PGS.TS. Vũ Quang Hiển
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Ngô Đăng Tri.
Tên luận án không trùng với bất cứ nghiên cứu nào đã được công bố.
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận án đều trung thực và có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận án
Hà Vũ Tuyến
năm 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Cơ sở lý luận, phương pháp và nguồn tư liệu .................................................... 4
5. Đóng góp mới của luận án ................................................................................. 4
6. Kết cấu của luận án ............................................................................................ 5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................................................... 6
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ................................... 6
1.1.1. Về xây dựng nguồn nhân lực nói chung ...................................................... 6
1.1.2. Về nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................. 17
1.2. Những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học luận án
có thể kế thừa và những vấn cần tiếp tục giải quyết ........................................ 20
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học luận án
có thể kế thừa ......................................................................................................... 20
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết ............................................. 21
Chƣơng 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC TỪ NĂM 2001
ĐẾN NĂM 2005.................................................................................................... 22
2.1. Những yếu tố tác động và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
về xây dựng nguồn nhân lực ............................................................................... 22
2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo xây dựng nguồn nhân lực
của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................. 22
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về xây dựng nguồn nhân lực
(2001 - 2005).......................................................................................................... 32
2.2. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo xây dựng nguồn nhân lực
từ năm 2001 đến năm 2005 ................................................................................. 36
2.2.1. Xây dựng nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức,
người lao động ở các cơ quan hành chính sự nghiệp ............................................ 36
2.2.2. Xây dựng nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật .......................................... 47
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 57
Chƣơng 3: ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2013 ............ 59
3.1. Yêu cầu mới và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về đẩy mạnh
xây dựng nguồn nhân lực .................................................................................... 59
3.1.1. Yêu cầu mới về nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh Phúc (2006 - 2013)................ 59
3.1.2. Chủ trương đẩy mạnh xây dựng nguồn nhân lực của Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................................................ 67
3.2. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng nguồn nhân lực
từ năm 2006 đến năm 2013 ................................................................................. 78
3.2.1. Chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý,
công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan hành chính sự nghiệp ........ 78
3.2.2. Chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật ............ 93
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 106
Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM................................................... 107
4.1. Nhận xét chung .............................................................................................. 107
4.1.1. Về chủ trương và sự chỉ đạo ........................................................................ 107
4.1.2. Về kết quả đạt được ..................................................................................... 118
4.2. Một số kinh nghiệm ...................................................................................... 131
4.2.1. Trong hoạch định chủ trương ...................................................................... 131
4.2.2. Trong chỉ đạo thực hiện ............................................................................... 137
Tiểu kết chương 4 ................................................................................................. 145
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 152
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ:
Cao đẳng
CNXH:
Chủ nghĩa xã hội
CNH, HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT:
Công nghệ thông tin
ĐH:
Đại học
GD&ĐT:
Giáo dục và đào tạo
HĐND:
Hội đồng nhân dân
KH&CN:
Khoa học và Công nghệ
KT-XH:
Kinh tế - Xã hội
NNL:
Nguồn nhân lực
SC:
Sơ cấp
TC:
Trung cấp
THCS:
Trung học cơ sở
THPT:
Trung học Phổ thông
TTCN:
Tiểu thủ công nghiệp
UBND:
Uỷ ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại bước vào thế kỷ XXI, với những xu hướng thuận lợi, khó khăn và
thách thức mới, thế kỷ bùng nổ thông tin, khoa học hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, kinh tế
hội nhập... làm cục diện thế giới có nhiều biến động và phân hóa sâu sắc các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Một số quốc gia, dân tộc đã
thay đổi mới về chất so với những thập niên cuối thế kỷ XX. Trước xu thế hội nhập,
sự nghiệp CNH, HĐH đã và đang lôi cuốn, tác động đến tất cả các nước cũng như các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Đối với nước ta, từ xuất phát điểm là nền kinh tế tiểu
nông, muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của nước
phát triển vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” tất yếu
phải tiến hành thực hiện CNH, HĐH như là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong hàng loạt phương thức và biện
pháp để thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH, vấn đề xây dựng NNL hết sức cần thiết và
có tính chiến lược lâu dài, nó là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh và là động lực
thúc đẩy phát triển của mỗi quốc gia. Lịch sử cho thấy không một quốc gia, dân tộc
nào công nghiệp hóa thành công mà không chú trọng xây dựng NNL. Trong giai
đoạn hiện nay, khi nhân loại đã bước vào nền kinh tế tri thức, khoa học và công nghệ
ngày càng xâm nhập sâu và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, NNL là yếu tố đặc
biệt quan trọng. Xây dựng NNL đáp ứng được yêu cầu phát triển là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia, dân tộc.
Trong tiến trình sự nghiệp CNH, HĐH, Đảng cộng sản Việt Nam xác định
xây dựng NNL là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là nhân tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt
Nam (2011) chỉ ra một trong những đột phá chiến lược là “Phát triển nhanh NNL,
nhất là NNL chất lượng cao, tập trung vào đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo
dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển NNL với phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ” [42, tr.106].
Sau gần 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, cả nước nói chung, tỉnh Vĩnh
Phúc nói riêng sau 16 năm tái lập, nền kinh tế luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, quy
mô không ngừng được nâng lên, vị thế được khẳng định và nâng cao, tạo tiền đề để
tỉnh tiếp tục đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH. Có được thành tựu quan trọng đó là
1
do tỉnh Vĩnh Phúc đã tập trung xây dựng NNL, coi đây là nhiệm vụ vừa cấp bách
vừa mang tính chiến lược lâu dài. Xây dựng NNL luôn gắn kết chặt chẽ với phát
triển KT-XH. NNL là yếu tố quyết định mạnh mẽ đến sự tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, giữ vững sự ổn định và phát triển bền vững, tiến bộ các lĩnh vực
văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương…
Tuy nhiên, chất lượng NNL của tỉnh còn thấp, nhất là NNL chất lượng cao,
chưa đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH; thiếu
đội ngũ có trình độ chuyên môn giỏi trong các lĩnh vực, thiếu cán bộ quản lý giỏi,
công nhân lành nghề; khả năng tự tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp của
người lao động còn hạn chế. Vì vậy, việc chuẩn bị NNL đáp ứng sự phát triển
nhanh, bền vững là yêu cầu bức thiết đặt ra, năm 2007, UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây
dựng đề án phát triển NNL phục vụ CNH, HĐH giai đoạn 2008 - 2015; năm 2008,
Tỉnh ủy Vĩnh Phúc ban hành Nghị quyết số: 06/NQ-TU về phát triển NNL phục vụ
CNH, HĐH đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, với quan điểm nhấn mạnh
“lấy đào tạo nghề, đào tạo lao động kỹ thuật chất lượng cao làm khâu đột phá; lấy
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức
trong hệ thống chính trị là nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH,
HĐH” [132]; Năm 2011, UBND tỉnh xây dựng đề án Quy hoạch phát triển nhân lực
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. Đây là cơ sở pháp lý để Vĩnh Phúc xây dựng NNL
vững mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Với việc quan tâm lãnh đạo xây dựng NNL, tỉnh Vĩnh Phúc đã có được vị
thế quan trọng, là tỉnh phát triển kinh tế nằm trong tốp đầu của cả nước. Nhận thức
rõ được tầm quan trọng về vấn đề NNL trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
an ninh, quốc phòng... tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây
dựng NNL từ năm 2001 đến năm 2013” làm luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng NNL phục
vụ quá trình CNH, HĐH từ năm 2001 đến năm 2013, nhằm tổng kết thực tiễn và
đúc kết những kinh nghiệm có giá trị; góp phần cung cấp một số luận cứ khoa học,
làm cơ sở lịch sử cho việc hoạch định chủ trương xây dựng NNL, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới của tỉnh.
2
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, luận giải làm rõ yêu cầu khách quan Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
lãnh đạo xây dựng NNL từ năm 2001 đến năm 2013.
Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về xây
dựng NNL từ năm 2001 đến năm 2013.
Nhận xét ưu điểm, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình lãnh
đạo xây dựng NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc để phục vụ hiện tại.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về xây
dựng NNL từ năm 2001 đến năm 2013.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: NNL là khái niệm rộng bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng
lao động, không phân biệt người đó đang phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu
vực nào... Tuy nhiên, luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về xây dựng NNL trên góc độ đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng NNL lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ
quan hành chính sự nghiệp trong khu vực Nhà nước và các khu vực khác; NNL
chuyên môn kỹ thuật trong khu vực công nghiệp, thành thị và khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Đồng thời, NNL đó trong độ tuổi lao động theo quy định của
Bộ luật Lao động đối với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi, đối với nữ từ 15 tuổi đến
55 tuổi.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong 13 năm, mốc thời gian bắt đầu từ
năm 2001, năm Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIII. Mốc kết thúc nghiên
cứu của luận án năm 2013 là năm tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số: 06/NQTU ngày 25/2/2008 của Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc (Khóa XIV) về phát triển NNL phục vụ CNH, HĐH đến năm 2015 định
hướng đến năm 2020. Tuy nhiên, để vấn đề nghiên cứu có hệ thống, luận án có đề
cập một số năm trước năm 2001.
Về không gian: Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
xây dựng NNL trên địa bàn tỉnh.
3
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp và nguồn tƣ liệu
- Cơ sở lý luận
Luận án thực hiện trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về NNL; đặc biệt là những quan
điểm của Đảng trong công cuộc đổi mới.
- Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án chủ yếu sử dụng
kết hợp các phương pháp phổ quát lịch sử của khoa học lịch sử gồm phương pháp
lịch sử và phương pháp lôgíc; đồng thời sử dụng các phương pháp cơ bản khác như:
phân tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa...
- Nguồn tư liệu
Luận án khai thác các nguồn tư liệu: Văn kiện của Đảng và Nhà nước, văn
kiện của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc và các nguồn tư
liệu của các cơ quan, ban, ngành có liên quan.
Luận án kế thừa tư liệu từ kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học,
sách, báo và các đề tài luận án, luận văn đề cập đến vấn đề lý luận và thực tiễn về
xây dựng NNL trong và ngoài nước. Đồng thời, luận án bổ sung các tư liệu do cá
nhân tự sưu tầm.
5. Đóng góp mới của luận án
Góp phần hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
trong lãnh đạo xây dựng NNL từ năm 2001 đến năm 2013.
Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng NNL từ năm
2001 đến năm 2013.
Luận án góp phần tổng kết lý luận, thực tiễn xây dựng NNL của tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn (2001 - 2013).
Các kinh nghiệm có thể vận dụng vào công tác lãnh đạo xây dựng NNL của
tỉnh thời gian tới.
Luận án có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho lãnh đạo xây dựng
NNL ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và các địa phương khác trong cả nước nói
chung. Đồng thời, là tài liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy ở cơ sở đào tạo của
tỉnh hiện nay.
4
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận án gồm: 4 chương.
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Chƣơng 2: Chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng NNL của Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc từ năm 2001 đến năm 2005.
- Chƣơng 3: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng NNL
từ năm 2006 đến 2013.
- Chƣơng 4: Nhận xét và kinh nghiệm.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Về xây dựng nguồn nhân lực nói chung
Nhóm các sách chuyên luận, chuyên khảo tiêu biểu
Cuốn sách “Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất
nước”, của tác giả Mai Quốc Chính, Nxb CTQG, Hà Nội, 1999. Tác giả tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về NNL, vai trò của NNL, đồng thời nêu
lên kinh nghiệm về phát triển NNL của một số nước trên thế giới và thực trạng đào
tạo NNL ở nước ta, từ đó rút ra định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước.
Cuốn sách “Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH, HĐH”, của tác giả
Phạm Minh Hạc, Nxb CTQG, Hà nội, 1995; “Nghiên cứu con người và NNL đi vào
CNH, HĐH”, của tác giả Phạm Minh Hạc, Nxb CTQG, Hà Nội, 2001. Tác giả
nghiên cứu chủ yếu về con người, những nhân tố tác động đến sự phát triển toàn
diện của con người như: sức khỏe, hình thể, trí tuệ, sự chăm sóc y tế, giáo dục của
gia đình, nhà trường, xã hội, GD&ĐT. Từ đó đưa ra giải pháp chiến lược, nhằm
phát triển NNL đáp ứng quá trình CNH, HĐH.
Cuốn sách “Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam
hiện nay”, của tác giả Hồ Anh Dũng, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2002. Tác giả
tập trung đề cập nhân tố quan trọng trong phát triển lực lượng sản xuất là con người,
từ đó rút ra muốn phát triển lực lượng sản xuất phải coi trọng phát triển nguồn lực
con người như: GD&ĐT, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Cuốn sách “Vấn đề tạo nguồn lực tiến hành CNH, HĐH” của tác giả Vũ
Huy Chương, Nxb CTQG, H. 2002. Tác giả khảng định sự phát triển, hưng thịnh
của mỗi quốc gia, nguồn lực con người luôn giữ vai trò quyết định. Giáo dục, đào
tạo con người trở thành NNL có chất lượng là điều kiện tiên quyết để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững.
Cuốn sách: “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” của tác
giả Bùi Ngọc Lan, Nxb CTQG (2002). Tác giả đã trình bày có hệ thống vấn đề
6
nguồn lực trí tuệ (trí tuệ, nguồn lực trí tuệ và vai trò của nó, điều kiện phát huy
nguồn lực này…). Trong đó, tác giả quan niệm trí tuệ là sản phẩm sáng tạo về tinh
thần của con người. Nó được thể hiện qua việc huy động có hiệu quả lượng tri thức
tích luỹ vào quá trình sáng tạo cái mới, nhằm cải biến tự nhiên, xã hội và bản thân
con người.
Cuốn sách “Phát triển NNL thông qua GD&ĐT kinh nghiệm Đông Á”, tác
giả Lê Thị Ái Lâm, Nxb, Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003. Tác giả đề cập kinh
nghiệm phát triển NNL của một số nước Đông Á như Trung Quốc bước vào kỷ
nguyên lịch sử mới của cải cách và mở cửa với thế giới bên ngoài vào năm 1978,
giáo dục nghề nghiệp rất được coi trọng để phát triển NNL đáp ứng nhu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hóa đất nước. Nhật Bản đã đề ra mục tiêu đào tạo
những thế hệ mới có tính năng động, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn sâu, có khả
năng suy nghĩ và làm việc độc lập, khả năng giao tiếp quốc tế để đáp ứng những đòi
hỏi của thế giới, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học và xu thế cạnh tranh hợp tác toàn cầu. Bí quyết của Hàn Quốc là dựa vào phát triển NNL trong một nước
nghèo tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế. Giáo dục là nhân tố chủ yếu để
nâng cao chất lượng NNL và chính sách về giáo dục luôn được xây dựng phù hợp
với đòi hỏi của nền kinh tế.
Cuốn sách “Thị trường lao động Việt Nam - Định hướng và phát triển” của
tác giả Nguyễn Thị Lan Hương, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2002; “Một số vấn
đề phát triển thị trường lao động ở Việt Nam”, của tác giả Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị
Kim Dung, Trần Hữu Hân, Nxb KHKT, Hà Nội, 2003. Các tác giả chủ yếu tiếp cận,
giải quyết vấn đề thị trường sức lao động dưới góc độ kinh tế học, đưa ra những dự
báo, giải pháp, kiến nghị để phát triển thị trường sức lao động bằng cách nhìn của
nhà quản lý KT-XH.
Cuốn sách “Tư duy lý luận với sự nghiệp đổi mới” của tác giả Trần Nhâm,
Nxb Chính trị, Hà Nội, 2004. Tác giả bàn về phát triển nguồn lực, con người nhân
tố quyết định thắng lợi của đổi mới và phát triển, tiếp tục khẳng định con người là
trung tâm của phát triển, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển
KT-XH. Tác giả khẳng định chiến lược phát triển con người không chỉ là phát
triển từng mặt, mà là phát triển toàn diện đạo đức và tài năng, thể lực, trí lực, và
tay nghề.
7
Cuốn sách “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng NNL tài năng”, của tác giả Trần
Văn Tùng, Nxb Thế giới, Hà Nội, 2005. Tác giả chủ yếu bàn về thực trạng chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng NNL tài năng của đất nước, những bất cập quá trình sử
dụng NNL tài năng. Tác giả đề cập giải pháp thiết thực, nhằm đào tạo, bồi dưỡng và
sử dụng NNL tài năng của đất nước có hiệu quả.
Cuốn sách “Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH” của tác giả Vũ
Bá Thể, Nxb Lao động - Xã hội, 2005. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát
triển NNL một số nước trên thế giới và thực trạng NNL ở Việt Nam, tác giả đưa ra
quan điểm về phát triển NNL, vai trò của NNL đối với tăng trưởng kinh tế và sự
nghiệp CNH, HĐH, đồng thời, đưa ra định hướng và giải pháp nhằm phát huy
nguồn lực con người ở nước ta hiện nay.
Cuốn sách “Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam”,
tác giả Đoàn Văn Khái, Nxb Lý luận Chính trị, 2005. Tác giả trình bày vấn đề
chung về CNH, HĐH trên thế giới và Việt Nam, vai trò nguồn lực con người trong
quá trình CNH, HĐH. Thực trạng nguồn lực con người và những vấn đề đặt ra
trước yêu cầu CNH, HĐH, những giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển có
hiệu quả nguồn lực con người, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách “Phát triển NNL phục vụ CNH, HĐH đất nước” tác giả Nguyễn
Thanh, Nxb Chính trị Quốc gia, (2005). Tác giả luận giải phát triển NNL là yếu tố
quyết định thành công sự nghiệp CNH, HĐH, đồng thời nêu lên thực trạng về phát
triển NNL có chất lượng, từ đó đưa ra một số định hướng chủ yếu để phát triển
NNL cho CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.
Cuốn sách “Phát huy nhân tố con người đội ngũ cán bộ biên phòng trong
bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia hiện nay”, của tác giả Nguyễn Đình
Hùng, Nxb QĐND, H. 2007; “Nguồn lực tri thức khoa học xã hội và nhân văn
trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”, của tác giả Nguyễn Đình Minh, Nxb
QĐND, H. 2008. Nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu được các tác giả tiếp
cận ở khía cạnh, mức độ và phạm vi khác nhau. Nhìn chung, các tác giả đã luận giải
tính cấp thiết, khẳng định giá trị và ý nghĩa quyết định của nhân tố con người,
nguồn lực con người trong xây dựng quân đội. Trong tổng thể các nguồn lực của
quân đội, nguồn lực cán bộ, sĩ quan là nguồn lực cơ bản, quyết định. Nếu không
thực hiện tốt việc nuôi dưỡng, nâng cao và phát huy nguồn lực cán bộ, sĩ quan thì
mọi biện pháp xây dựng quân đội sẽ không đem lại hiệu quả mong muốn.
8
Cuốn sách “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự
nghiệp chấn hưng đất nước”, tác giả Nguyễn Văn Khánh, Nxb. CTQG, H. 2010, là
kết quả nghiên cứu khoa học được công bố thuộc Chương trình khoa học và công
nghệ cấp nhà nước mang mã số KX.03.22/06-10. Cuốn sách này được tập hợp nhiều
báo cáo khoa học của một số nhà nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khác nhau. Sử dụng
những phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó phương pháp nghiên cứu được
nhiều nhà khoa học coi trọng sử dụng là phương pháp nghiên cứu liên ngành. Một
số báo cáo khoa học đi sâu nghiên cứu vấn đề trí tuệ, nguồn lực trí tuệ. Các công
trình đều nhận định, yếu tố trí tuệ được xem là hạt nhân của nguồn lực con người.
Nó kiến tạo nên chất lượng nguồn lực con người, là tiềm năng to lớn trong sự phát
triển đất nước. Trí tuệ, nguồn lực trí tuệ của từng nhóm xã hội, cả cộng đồng là vấn
đề quan trọng, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn thiết thực trong các lĩnh vực
đời sống xã hội. Từ trước cho đến nay, quan niệm về trí tuệ, nguồn lực trí tuệ vẫn là
vấn đề khá phức tạp trong đánh giá, xác định nội hàm của nó.
Nhóm các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí
Bài viết “Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng con người mới”, của
Võ Nguyên Giáp, Tạp chí Cộng sản số 6/1990; “Xây dựng đạo đức, lối sống và
chuẩn giá trị xã hội để phát triển toàn diện con người”, của tác giả Huỳnh Khái
Vinh, Tạp chí Thông tin lý luận số 3/1999; “Gắn phát triển con người Việt Nam
hiện đại với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”, của tác giả Đặng Hữu
Toàn, Tạp chí Triết học số 2/2000. Các công trình đều khẳng định văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, là động lực của sự phát triển. CNH, HĐH phải gắn liền
với nền tảng, truyền thống văn hóa của dân tộc.
Bài viết “Tài nguyên con người trong quá trình CNH, HĐH đất nước trong
thời đại hiện nay”, của tác giả Nguyễn Quang Du, Tạp chí Cộng sản số 8/ 1994;
“NNL trong CNH, HĐH đất nước”, của tác giả Trọng Chuẩn, Tạp chí Triết học số
2/ 1994; “NNL, động lực của CNH, HĐH đất nước”, của tác giả Nguyễn Thế
Nghĩa, Tạp chí Triết học số 1/1996; “Phát triển con người Việt Nam với tư cách là
mục tiêu, là động lực của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”, của tác giả Đặng Hữu
Toàn, Tạp chí Khoa học xã hội, số 3/1997; “Về vai trò của nguồn lực con người
trong sự nghiệp CNH, HĐH”, của tác giả Phạm Văn Đức, Tạp chí Triết học số
6/1998. Các bài viết đề cập tương đối có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò
nguồn lực con người trong sự nghiệp CNH, HĐH, phân tích tác động qua lại giữa
9
nguồn lực con người với nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật,
vị trí địa lý... Từ đó, khẳng định yếu tố quyết định thuộc về nguồn lực con người.
Các bài viết “Nguồn lực con người - yếu tố quyết định sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước”, Tạp chí Triết học, số 4 (1995); “Nguồn lực con người dưới sự tác động
của việc giải quyết các mối quan hệ lợi ích”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 5 (1997);
“Bàn thêm về khái niệm nguồn lực con người”, Tạp chí Triết học, số 3 (2000), của
tác giả Đoàn Văn Khái, đã luận giải sâu sắc đặc trưng, sức mạnh và vai trò của
nguồn lực con người trong quan hệ với các nguồn lực khác. Khẳng định vai trò của
trí tuệ, phẩm chất đạo đức, tinh thần chất lượng nguồn lực con người. Đánh giá thực
trạng, đề xuất phương hướng và giải pháp.
Bài viết “Những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tiềm năng con
người và phát huy tiềm năng trí tuệ của con người”, của tác giả Nguyễn An Ninh,
Tạp chí Nghiên cứu lý luận số 9/1996; “Phát triển giáo dục đào tạo với tư cách
điều kiện tiên quyết để phát huy nguồn lực con người, thực trạng và giải pháp”, của
tác giả Vũ Thiện Vương, Tạp chí Khoa học Xã hội số 3/ 2001; “Nghiên cứu giáo
dục con người và NNL Việt Nam trên con đường phát triển và hội nhập”, của tác
giả Vũ Minh Chi, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 5/2002. Các tác giả tập trung
làm rõ vai trò của giáo dục đào tạo với phát huy nguồn lực con người phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH. Phân tích vị trí, vai trò, chức năng nguồn lực trí tuệ, bộ phận
trung tâm, làm nên chất lượng và sức mạnh của nguồn lực con người, là tài sản vô
giá của mỗi quốc gia, dân tộc và toàn nhân loại.
Bài viết “Giáo dục và NNL”, của tác giả Phạm Minh Hạc, Tạp chí Thông
báo khoa học, số 1/2001. Bài viết khẳng định đào tạo NNL thực sự có hiệu quả,
quan trọng hơn phải có chính sách đào tạo, sử dụng NNL đúng tư tưởng chỉ đạo.
Đây là quan điểm mới về phát triển NNL, lấy phát triển bền vững làm trung tâm,
mỗi con người là cá nhân độc lập, làm chủ quá trình lao động của mình, lấy lợi ích
của người lao động làm nguyên tắc cơ bản quản lý lao động, nhằm tăng năng suất
lao động, bảo đảm môi trường dân chủ thuận lợi để tiến hành giao lưu đồng thuận,
tạo cơ hội thăng tiến cho tất cả mọi người; có chính sách giải phóng và phát hiện
tiềm năng người lao động, bảo đảm hiệu quả công việc, phát triển NNL bám sát thị
trường lao động. Đây là vấn đề phức tạp, mấu chốt phải xây dựng chính sách quản
lý phát triển GD&ĐT đúng đắn, sử dụng phù hợp NNL bao gồm tuyển dụng, chính
sách lao động, phân công lao động, phân bổ NNL, cán bộ, tiền lương, khen
10
thưởng... Như vậy việc chăm lo, phát huy, bồi dưỡng nhân tài có ý nghĩa đặc biệt
trong thời đại thông tin, công nghệ cao, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa.
Bài viết “Phát triển NNL trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn”, của tác giả Lê Thị Ngân, Tạp chí Cộng sản, tháng 12/2003. Tác giả tập
trung làm rõ vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn yêu cầu phát triển NNL. Trên
cơ sở quan điểm của Đảng, chính sách phát triển và sử dụng NNL của Nhà nước,
tác giả tập trung phân tích vai trò và sự cần thiết phát triển NNL cho nông nghiệp,
nông thôn.
Bài viết “Dân số và chất lượng NNL ở Việt Nam trong quá trình phát triển
kinh tế”, của tác giả Vũ Minh Mão và Hoàng Xuân Hòa, Website Tạp chí Cộng sản,
số 59, tháng 5/2004. Tác giả phân tích và chỉ ra nền kinh tế muốn tăng trưởng
nhanh, bền vững cần ba yếu tố cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ
tầng hiện đại và nâng cao chất lượng NNL. Quá trình phát triển nguồn lực con
người là quá trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu để đáp ứng tốt
hơn yêu cầu của nền kinh tế. Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN hiện nay, chúng ta nhận thức rõ vai trò quyết định của NNL, nhất là
NNL chất lượng cao là yếu tố vật chất quan trọng đối với sự phát triển lực lượng
sản xuất và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chiến lược phát triển NNL bắt đầu từ công
tác quản lý dân số, quy mô và chất lượng dân số phản ánh tiềm năng, sức mạnh về
NNL và là tiêu chí xác định chỉ tiêu phát triển của Quốc gia.
Bài viết “NNL Việt Nam trước ngưỡng cửa WTO”, trong Tạp chí Sài Gòn
Đầu tư & Xây dựng, số 9/2006, khái quát tác động của WTO đối với việc làm tại
Việt Nam. Ngoài tác động tích cực đối với tạo việc làm mới, việc gia nhập WTO
buộc doanh nghiệp Việt Nam không ngừng nâng cao cạnh tranh, cải tiến trang thiết
bị, nâng cao năng suất, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực, kể cả nguồn lực
lao động. Sức ép ngày càng tăng đối với khu vực kinh tế quốc doanh. Nỗ lực của
Việt Nam trong tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, để cho khu vực
kinh tế quốc doanh làm ăn hiệu quả, năng suất lao động cao. Sử dụng hợp lý và hiệu
quả các nguồn lực xã hội chính là thử nghiệm và tập dượt chuẩn bị cho việc gia
nhập WTO. Gia nhập WTO đặt ra yêu cầu và điều kiện cho điều chỉnh cơ cấu lao
động xã hội sao cho hiệu quả nhất đối với nền kinh tế; gia nhập WTO giúp Việt
Nam tham gia hệ thống phân công lao động quốc tế, từ đó hình thành một cơ cấu
KT-XH hiệu quả hơn, đẩy nhanh, rút ngắn tiến trình hiện đại hóa.
11
Bài viết “Giới trẻ trong các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và NNL tương
lai của đất nước”, của tác giả Hà Khanh, Tạp chí Cộng sản, số 110 tháng 6/2006.
Tác giả phân tích các góc độ khác nhau về thanh thiếu niên và vị thành niên hôm
nay - là thế hệ đông nhất trong lịch sử nhân loại. Họ có nhiều cơ hội để phát triển và
là tài sản vô giá cần quan tâm chăm sóc đặc biệt. Các vấn đề của họ, nhất là trẻ em
gái, khi còn nhỏ cho đến khi kết hôn cần quan tâm hơn. Trong thế giới hội nhập,
giới trẻ phải có kiến thức, kỹ năng cần thiết để chọn lựa các phương án cuộc sống
có trách nhiệm, tự nguyện, trên cơ sở có thông tin đầy đủ, bao gồm cả những quyết
định về sức khỏe tình dục và sinh sản. Cách nhìn này được phản ánh trong các mục
tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
Bài viết “Chuyển dịch nhân lực KH&CN Việt Nam”, của tác giả Lưu Quang
Tuấn, Tạp chí Cộng sản, số 121 tháng 12/2006. Bài viết kiến nghị: Nhân lực trình
độ cao gia tăng với nhịp độ cao và sự phân bố nhân lực KH&CN đồng đều hơn giữa
các nhóm tuổi; cho thấy trong xã hội còn bộ phận không nhỏ lựa chọn học CĐ, ĐH
- cấp trình độ cao và bộ phận có trình độ TC tiếp tục học thêm để có bằng cấp cao
hơn. Sự lựa chọn này chưa khắc phục tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” ở Việt Nam.
Như vậy, thiết kế chính sách nhằm giảm thiểu tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” cần
thận trọng, nếu không sẽ góp phần “tích cực” vào tình trạng thiếu nhân lực trình độ
cao ở Việt Nam.
Bài viết “Đổi mới toàn diện GD-ĐT, phát triển NNL chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, của tác giả Nghiêm Đình Vỳ, Tạp chí Quốc
phòng toàn dân, số 1 tháng 1/2007. Tác giả phân tích quan điểm của Đảng và đưa ra
một số nhiệm vụ đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo, phát triển NNL chất lượng cao
cụ thể là: Trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta luôn xem nhân
tố con người có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định sự thành công của cách mạng.
Bài viết “Việc làm, thực trạng và những vấn đề bất cập ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay”, của tác giả Trần Minh Yến, Tạp chí số 5 (2007), (Viện kinh tế
và chính trị thế giới - Viên Khoa học Xã hội Việt Nam). Bài viết chủ yếu bàn về
việc làm và thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động. Những vấn đề bất
cập trong đào tạo nghề và sử dụng lao động và nêu giải pháp cơ bản phát huy hiệu
quả trong đào tạo, sử dụng lao động qua đào tạo và định hướng đào tạo nghề, nhằm
sử dụng có hiệu quả, giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay.
12
Bài viết “Giải bài toán nhân lực thời chiến - một trí tuệ tuyệt vời của Đảng”,
của tác giả Bùi Ngọc Thanh, Tạp chí Cộng sản, số 146 /2008. Tác giả khẳng định
ngày nay, sau 40 năm (tính từ Mậu Thân) và 33 năm (tính từ 30-4-1975), lực lượng
lao động cả nước đã lên tới 47 triệu người (gấp 6 lần lao động miền Bắc trước Mậu
Thân) với trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật cao hơn và trong điều kiện hội nhập
kinh tế, nước ta là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, cần phải có “cuộc
cách mạng mới về lao động”. Hiện nay hơn 25% quỹ thời gian lao động nông thôn
chưa được sử dụng, trên 5% lao động đô thị, khu công nghiệp thất nghiệp, di biến
động lao động với cường độ mạnh có ảnh hưởng đến sự ổn định, năng suất lao động
rất thấp... Do đó mục tiêu “cuộc cách mạng mới về lao động” là phân bố, bồi dưỡng
và sử dụng hợp lý, có hiệu quả cao nguồn lao động xã hội, nhằm phát triển sản xuất
bền vững đạt năng suất lao động, hiệu suất công tác tối ưu.
Bài viết “Đổi mới đào tạo nghề, nâng cao chất lượng NNL cho đất nước”,
của tác giả Đàm Hữu Đắc, Tạp chí cộng sản, số 9 (153) /2008. Tác giả khái quát,
đổi mới đồng bộ, phát triển toàn diện sự nghiệp dạy nghề là trách nhiệm của các
cấp, các ngành, doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể, xã hội và toàn dân. Chúng ta cần
huy động xã hội tham gia các hoạt động dạy nghề để đáp ứng NNL chất lượng cao
cho sự nghiệp CNH, HĐH. Đầu tư dạy nghề là đầu tư cho sự phát triển bền vững
của đất nước.
Bài viết “Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập
quốc tế”, của tác giả Phạm Công Nhất, Tạp chí Cộng sản số 786 (2008). Tác giả
khái quát kết quả hơn hai mươi năm đổi mới đất nước và hơn một năm gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới, đồng thời chỉ rõ thực trạng phát triển NNL và đưa ra giải
pháp cơ bản nâng cao chất lượng NNL, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Bài viết “Khủng hoảng tài chính và thị trường NNL chất lượng cao ở Việt
Nam”, của tác giả Hoàng Văn Châu, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 38/2009. Tác giả
phân tích khủng hoảng tài chính và thị trường NNL chất lượng cao ở Việt Nam, khi
cung cầu NNL chất lượng cao ở Việt Nam đang mất cân đối thì kinh tế chịu tác
động nặng nề của khủng hoảng tài chính toàn cầu từ năm 2008. Từ đó đưa ra giải
pháp cho các trường ĐH phát triển NNL chất lượng cao, khả năng đào tạo NNL
chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, tài chính ngân hàng và ngoại ngữ
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
13
Bài viết “Về giá cả sức lao động (tiền lương, tiền công) trên thị trường sức
lao động ở Việt Nam những năm qua”, của tác giả Hoàng Thị Bích Loan, Tạp chí
Ngân hàng số 5/2009. Tác giả chỉ ra thực trạng chính sách tiền lương (thành công
và hạn chế), tiền công và tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp, đề ra giải pháp
tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công, ý nghĩa của việc phát triển thị
trường sức lao động ở nước ta hiện nay.
Bài viết “Vai trò và những quy chuẩn đào tạo NNL trong các trường ĐH,
CĐ của ngành Giao thông vận tải”, của tác giả Lương Công Lý, Tạp chí Lý luận
Chính trị và Truyền thông số 7 (2010). Tác giả trình bày vai trò đào tạo NNL và
những quy chuẩn của đào tạo NNL trong trường ĐH, CĐ của ngành Giao thông
Vận tải.
Nhóm các đề tài khoa học, luận án, luận văn có liên quan
Đề tài “Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới”, của tác giả Phạm Minh
Hạc, Chương trình KH-CN cấp nhà nước KH - 07, HN.1994. Trên cơ sở nghiên cứu
tài liệu trong nước và quốc tế, đề tài phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vai
trò con người nói chung, chỉ ra con người là nguồn lực quan trọng nhất trong công
cuộc đổi mới hiện nay. Từ đó đưa ra dự báo, phương hướng và giải pháp cơ bản
nhằm phát huy yếu tố con người trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
Đề tài “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”, của
tác giả Nguyễn Minh Đường, đề tài KX.07 - 14, Hà Nội, 1996. Tác giả chủ yếu nêu
lên bất cập trong đào tạo nhân lực, thực chất của NNL, trong đó đề cập đội ngũ cán
bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo, người trực tiếp tham gia lao động qua đào tạo nghề...,
song chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KT - XH trong điều kiện mới, từ đó đưa
ra giải pháp đào tạo lại cho đội ngũ này, để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Đề tài “Sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta”, của tác giả
Trần Kim Hải - Luận án Tiến sĩ Triết học (Học viện An ninh, 1998), đã phân tích từ
góc độ hiện trạng, yêu cầu và những vấn đề đặt ra trong sử dụng NNL cho CNH,
HĐH ở nước ta. Theo đó, NNL hiện có còn chưa đáp ứng được những yêu cầu và
đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH. Vì vậy, phải coi nâng cao chất lượng NNL là
một nội dung, một tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho
CNH, HĐH, hướng tới mục tiêu cung cấp NNL có chất lượng cao, đáp ứng được
những yêu cầu và đòi hỏi khắt khe của thị trường sức lao động trong nước và quốc
tế, phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
14
Đề tài “Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH”, của tác
giả Nguyễn Thị Tú Oanh , Luận án tiến sĩ (1999). Trong luận án tác giả đã làm rõ
vai trò của nguồn lực thanh niên trên cơ sở phân tích những yêu cầu và nhiệm vụ
của sự nghiệp CNH, HĐH. Từ đó, đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản
nhằm phát huy và phát triển NNL thanh niên đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH,
HĐH theo định hướng XHCN.
Đề tài “Tác động của đào tạo NNL trong sự nghiệp CNH, HĐH đến củng cố
quốc phòng ở nước ta hiện nay”, của tác giả Bùi Thúc Vịnh , Luận văn Thạc sĩ,
Học viện chính trị quân sự, H. 2000. Tác giả chỉ ra sự cần thiết, nội dung và thực
trạng đào tạo NNL cho CNH, HĐH và tác động của nó đối với củng cố quốc phòng
ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất các quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo NNL đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH và củng cố nền
quốc phòng toàn dân.
Đề tài “Phát triển NNL và giải quyết việc làm ở Thanh Hóa”, của tác giả Lê
Văn Kỳ, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Hồ Chí Minh, 2004. Tác giả phân
tích làm rõ thực trạng phát triển NNL ở Thanh Hóa và mối quan hệ giữa NNL với
giải quyết việc làm. Tuy nhiên tác giả chưa làm rõ vai trò, tác động của giải quyết
việc làm trong phát triển NNL.
Đề tài “NNL chất lượng cao cho phát triển KT-XH ở thành phố Đà Nẵng”,
của tác giả Lê Quang Hùng, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, H. 2006. Tác giả khảo sát, nghiên cứu thực trạng chất lượng NNL ở thành
phố Đà Nẵng, phân tích làm rõ vấn đề lý luận và những thực tiễn ở địa phương về
NNL, chất lượng NNL và nâng cao chất lượng NNL.
Các tài liệu, công trình nghiên cứu của học giả nước ngoài
Các tác giả nước ngoài đã có khá nhiều công trình có giá trị nghiên cứu các
vấn đề khác nhau trong hoạch định chính sách chiến lược xây dựng NNL và những
kinh nghiệm sử dụng NNL ở nhiều nước trên thế giới. Tiêu biểu là các công trình
của các học giả sau:
Gary Becker nhà kinh tế học nổi tiếng được giải thưởng Nobel về kinh tế
năm 1992, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nguồn lực con
người. Bàn về nguồn lực con người, ông chỉ rõ, số lượng là cần thiết, nhưng quan
trọng hơn là chất lượng. Để nguồn lực con người có chất lượng, lợi thế trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, tất yếu coi trọng đầu tư cho giáo dục, đào tạo. Ông
15
khẳng định, không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư cho giáo dục,
đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực con người trong sự phát triển kinh tế.
Begg D.Fischer và Dornbusch, với công trình khoa học, “Economics”,
McGraw - Hill, London. 1993. Tác giả đã quan niệm nguồn lực con người là toàn
bộ trình độ chuyên môn mà con người tích luỹ được, nó là kết quả đầu tư trong quá
khứ với mục đích tạo ra thu nhập cao trong tương lai.
Marquardt M và Engel D đồng tác giả cuốn sách, Global Human Resource
Development, Prentice Hall, Englewood Cliff, 1993. Trên cơ sở khái quát sự phát
triển NNL toàn cầu. Các tác giả đã phân tích tác động của toàn cầu hóa tới sự phát
triển nguồn lực con người. Đồng thời đặt ra yêu cầu mới về vấn đề tổ chức, quản lý
và sử dụng nguồn lực này trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, sự
tiếp cận nghiên cứu nguồn lực con người theo quan điểm khoa học tổ chức, quản lý.
Dựa vào kết quả nghiên cứu của nhiều chuyên ngành khoa học (giáo dục học, tâm
lý học, xã hội học,…) tác giả Marquardt M và Engel D cho rằng phát triển nguồn
lực con người chính là phát triển năng lực kỹ thuật, năng lực thực hiện công việc,
năng lực trí tuệ.
Marc Effron, Robert Gandossy, Marshall Goldsmith, tập thể tác giả của cuốn
sách, Human resourses in the 21st century, đã nhận định vai trò trung tâm của
nguồn lực con người trong sự phát triển KT-XH của thế kỷ XXI. Nội dung của cuốn
sách đã trình bày những đóng góp tư tưởng của các nhà lãnh đạo (David Ulrich,
Rosabeth Moss Kanter,…) về chiến lược phát triển nguồn lực con người, về khoa
học quản lý, sử dụng nguồn lực này đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất vật
chất. Các tác giả của cuốn sách có chung nhận định ngày nay dường như bất cứ
quốc gia nào trên thế giới cũng nhận thức rõ nguồn lực con người là nguồn lực quan
trọng, quyết định sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Nguồn lực con người chỉ
trở thành động lực của sự phát triển của mỗi quốc gia, khi nó được phát huy bằng
cách nâng cao chất lượng nguồn lực này theo các phương thức khác nhau. Giáo dục,
đào tạo là phương thức quan trọng nhất. Thực chất của phương thức đó là làm gia
tăng giá trị của con người về mọi mặt trí, đức, thể, mỹ và các phẩm chất cần thiết
khác của con người hiện đại, nhất là tính sáng tạo, năng động, khả năng làm việc
độc lập.
A.B.Pypco, “Hệ thống con người và kỹ thuật quân sự”. Tác giả đã trình bày
có hệ thống những vấn đề cơ bản liên quan đến lĩnh vực quân sự, tới xây dựng quân
16
đội cách mạng. Trong tính hệ thống đó, có vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ, sĩ
quan. Coi trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn nghề
nghiệp cho đội ngũ này. Các vấn đề đó liên quan đến những khía cạnh khác nhau
của vấn đề nguồn lực cán bộ, sĩ quan quân đội.
Harbison F.Myers C.Education, Manpower, and Economic Growth Straegies of Human Resource Development. McGraw - Hill International. Các công
trình khoa học tiêu biểu này đã bàn đến việc đào tạo NNL, luận giải mối quan hệ
giữa sự phát triển nguồn lực con người với phát triển kinh tế. Hoặc chính sách phát
triển kinh tế và chính sách nguồn lực con người của Hakchung Choo. Human
Resource Policy and Economic Development - Selected Country Studies.
Development Bank; Linda Low. Human Resource Development in the Asia Pacific. Asia - Pacific Economic Literature. Nhìn chung, các công trình chỉ rõ, đầu
tư vào nguồn lực con người là đầu tư cho phát triển. Các hoạt động giáo dục, đào
tạo, đảm bảo việc làm,… được xem như là sự đầu tư có ý nghĩa quyết định khả năng
phát triển nhanh, bền vững của mỗi quốc gia. Chất lượng nguồn lực con người được
nâng cao là tiền đề thành công của những nước này.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về NNL trên cung cấp cho người đọc
cách nhìn tổng quan về NNL trên thế giới và Việt Nam ở cả hai phương diện lý luận
và thực tiễn. Các công trình nghiên cứu lý luận làm sáng tỏ các vấn đề khái niệm,
cấu trúc, mô hình về NNL. Các công trình nghiên cứu thực tiễn giúp người đọc
nhận thấy trong các nguồn lực đối với sự phát triển, thì NNL là nguồn lực quan
trọng nhất, là yếu tố quyết định, nền tảng tạo phát triển và hưng thịnh của mỗi quốc
gia, dân tộc.
Có thể nói, giá trị các công trình nghiên cứu được tổng hợp trên đây là nguồn
tài liệu tham khảo quý đối với nghiên cứu sinh khi triển khai luận án, giúp nghiên
cứu sinh có thêm vốn kiến thức trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và gợi mở những vấn
đề cần tiếp tục đi sâu, nghiên cứu, làm rõ.
1.1.2. Về nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc
Cuốn sách Vĩnh Phúc người tốt việc tốt của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2005 đề
cập về mảnh đất và con người của vùng quê năng động, sáng tạo và bản lĩnh. Cuốn
sách phân tích sâu sắc con người Vĩnh Phúc bằng năng lực nội sinh, với tinh thần
dám nghĩ, dám làm, dũng cảm vượt qua mọi khó khăn thử thách, đoàn kết một lòng
trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
17
Cuốn Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (1930 - 2005), của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, NXB CTQG, H. 2007, đề cập quá trình lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Phúc nhiều phương diện trong chặng đường lịch sử từ sau cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước đến năm 2000. Qua đó, giúp nghiên cứu sinh có được
bức tranh tổng thể về quá trình phát triển KT-XH của địa phương và tầm quan
trọng, cần thiết về xây dựng NNL trên nhiều lĩnh vực của tỉnh và những vấn đề đặt
ra cho quá trình đào tạo, phát triển NNL đối với tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn luận
án đi sâu nghiên cứu.
Cuốn sách Địa chí Vĩnh Phúc, chủ biên Nguyễn Ngọc Thanh, Nguyễn Thế
Trường, NXB KHXH, H.2012, tập trung làm rõ những nét cơ bản về đất đai, địa
hình, sông núi, khí hậu, con người, truyền thống lịch sử, quá trình phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, luật lệ, hệ thống chính trị,
an ninh, quốc phòng và các mối liên hệ gắn bó giữa các lĩnh vực đó trên nền địa lý
tỉnh Vĩnh Phúc, kể từ thời tiền sử, sơ sử cho đến năm 2010. Đồng thời, nêu bật
những thế mạnh, tiềm năng, đặc trưng căn bản, phổ quát, riêng biệt, cũng như
những đặc điểm về truyền thống con người Vĩnh Phúc.
Nội dung phong phú và toàn diện của cuốn sách Địa chí Vĩnh Phúc là nguồn
tư liệu quý có giá trị khảo cứu, lưu giữ giá trị truyền thống và tinh hoa văn hóa của
Vĩnh Phúc. Cuốn sách như một “cẩm nang” cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, các nhà
doanh nghiệp và người con quê hương Vĩnh Phúc đang sinh sống, làm việc trên mọi
miền đất nước, ở nước ngoài. Giúp nắm bắt đầy đủ, toàn diện về Đất và Người Vĩnh
Phúc suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển hiện nay, để tiến hành đầu tư có hiệu quả, tạo điều kiện cho sự phát triển
đồng bộ, đúng hướng và bền vững của Vĩnh Phúc trong giai đoạn đẩy mạnh CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế, góp phần hoàn thành mục tiêu phấn đấu xây dựng Vĩnh
Phúc đến năm 2015 về cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp và tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020.
Cuốn sách Những tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Vĩnh Phúc,
2013 là cuốn sách đề cập tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng
nông thôn mới, góp phần thành công sự nghiệp CNH, HĐH nông thôn. Qua đây,
18
cung cấp cho người đọc giá trị truyền thống đặc trưng của con người Vĩnh Phúc
sáng tạo, có nhiều cách làm hay, hiệu quả nảy sinh trong thực tiễn. Tạo sức lan tỏa,
góp phần cổ vũ, động viên các địa phương, đơn vị, các tầng lớp nhân dân tiếp tục
thực hiện CNH, HĐH.
Cuốn sách Vĩnh Phúc 65 năm xây dựng và phát triển, của Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, 2015: Giới thiệu truyền thống, thành tựu của tỉnh qua các thời
kỳ lịch sử và mục tiêu, triển vọng phát triển của tỉnh trong tương lai. Cuốn sách gợi
mở cho người đọc sự phát triển nhanh, bền vững hơn của tỉnh, tạo sức lan tỏa ra các
tỉnh và khu vực khác. Trong thời gian tới Vĩnh Phúc cần tiếp tục tập trung đẩy
mạnh tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao chất lượng NNL, xây dựng
đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu mới. Cùng với phát triển kinh tế, Vĩnh Phúc phải
hết sức chăm lo các vấn đề về văn hóa, xã hội, nhất là việc đảm bảo an sinh xã hội,
xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân. Coi trọng phát triển giáo dục đào tạo, chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
với củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã
hội, tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng lãng phí, thường
xuyên chăm lo, tăng cường khối đoàn kết thống nhất trong Đảng bộ và sự đồng
thuận trong nhân dân.
Nhìn chung, các cuốn sách và các công trình nghiên cứu về xây dựng NNL ở
tỉnh Vĩnh Phúc đều khẳng định giá trị truyền thống văn hóa, xã hội, địa lý và con
người nơi đây. Bên cạnh đó các công trình nhấn mạnh phát triển NNL là chủ
trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước xuyên suốt trong các Văn kiện, Nghị
quyết ngày càng được đề cập nhiều hơn trong các Đại hội IX, X, XI của Đảng. Các
công trình đánh giá, tổng kết nghiêm túc về vấn đề NNL, khẳng định NNL là nội
dung quan trọng trong hệ thống chính sách, quyết định đến thành công sự nghiệp
CNH, HĐH của tỉnh.
Như vậy, những công trình trên đây là tài liệu có giá trị trực tiếp liên quan
đến luận án mà tác giả kế thừa và chọn lọc đưa vào xây dựng đề tài luận án: “Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng NNL từ năm 2001 đến năm 2013” hệ thống và
khoa học.
19