1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Phát tri ển ngu ồn nhân lự c (NNL) luôn là v ấn đề quan tr ọng
bậc nhất đối với mọi quốc gia, vì nguồn lực con người luôn là một
nhân tố quyết định sức mạnh, vị thế của đất nước, đảm bảo sự phát
triển ổn định, bền vững của đời sống kinh tế xã hội (KTXH). Quá
trình toàn cầu hóa, sự tăng trưởng kinh tế ngày càng dựa nhiều vào trí
thức và công nghệ tạo ra nhiều cơ h ội phát triển NNL, đồng thời cũng
đặt ra những yêu cầu mới về phát triển nguồn lực con người. Tại Việt
Nam, tiến trình đổi mới đất nước, mở cửa hội nhập quốc tế, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) cũng là tiến trình đổi mới
nhận thức, cũng như phương thức xây dựng, phát triển NNL. Thực tế,
đến nay, bên cạnh những thành tựu về xây dựng, phát triển NNL, nhất
là nhân lực chất lượng cao của Việt Nam v ẫn còn nhiều hạn chế cả về
số lượng và chất lượng, bất cập về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp,
kỹ năng giao tiếp quốc tế, thái độ và đạo đức nghề nghiệp... Những
hạn chế và bất cập đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới thu hút đầu tư, tới
sự phát triển, ổn định KTXH đất nước. Do đó, nghiên cứu phát triển
NNL trên phạm vi cả nước nói chung, ở cấp độ địa phương nói riêng
để đút kết những kinh nghiệm hay, v ận d ụng vào phát triển NNL hiện
nay cũng như tương lai là cần thiết, mang tính thời sự.
Quảng Ninh là một tỉnh nằm trong tam giác kinh tế tăng trưởng
Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh, sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc
đổi mới đã mang diện mạo của một khu vực kinh tế mở, năng động, đạt
tốc độ tăng trưởng cao, quy mô không ngừng được nâng lên. Để đạt
được những thành quả đó, ngoài lợi thế về vị thế địa lý, tài nguyên phong
phú, trong những năm đổi mới, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã tập trung
xây dựng, phát triển NNL và đã thu được nhiều kết quả. Đảng bộ và
nhân dân địa phương đã chọn đúng và giải quyết tương đối tốt vấn đề
phát triển NNL, coi đây là hướng đột phá để phát triển KTXH, một
nhiệm vụ vừa cấp bách, thường xuyên vừa có tính chiến lược lâu dài.
Dẫu vậy, chất lượng NNL của Quảng Ninh, nhiệm vụ phát triển NNL
của địa phương trên cả phương diện chủ trương và tổ chức thực hiện
còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém.
Do đó, việc nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
về phát triển NNL trong những năm 20052015 nhằm làm rõ quá trình
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh vận dụng chủ trương của Đảng về phát triển
NNL vào thực tiễn địa phương, qua đó, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân và tổng kết kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào giai đoạn
tiếp theo. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Quảng
2
Ninh lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2005 đến năm 2015”
làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo
phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015, rút ra những kinh nghiệm có giá
trị tham khảo cho việc phát triển NNL của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề đề tài luận án
Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015.
Phân tích, luận giải làm rõ những chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015.
Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo thực hiện phát
triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015.
Nhận xét những ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lãnh đạo phát triển NNL (2005 2015), từ đó rút ra những
kinh nghiệm lịch sử chủ yếu vận dụng vào hiện thực.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về
phát triển NNL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ chủ trương và
sự chỉ đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, bao gồm: xây
dựng quy hoạch phát triển NNL, đào tạo, bồi dưỡng phát triển NNL và
đổi mới cơ chế chính sách thu hút NNL của Tỉnh (tập trung chủ yếu vào
NNL lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ
quan hành chính sự nghiệp trong khu vực Nhà nước và NNL chuyên môn
kỹ thuật ngành công nghiệp xây dựng, công nhân kỹ thuật lành nghề,
NNL ngành du lịch dịch vụ, NNL ngành nông, lâm, ngư nghiệp...) trên
các mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong 10 năm, mốc thời gian bắt
đầu từ năm 2005, năm tiến hành Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XII
(10/2005). Mốc kết thúc luận án là năm 2015, mốc thời gian kết thúc thực
hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIII (nhiệm kỳ 20102015)
mở đầu Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIV (10/2015). Tuy nhiên, để vấn đề
3
nghiên cứu có hệ thống, luận án có đề cập một số năm trước năm 2005 và
sau năm 2015.
Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về phát triển NNL.
4.2 Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về
phát triển NNL trên địa bàn Tỉnh từ năm 2005 đế n năm 2015 v ới hệ
th ống các ngh ị quy ết, ch ỉ th ị, báo cáo củ a Tỉnh ủ y, các quyế t định
c ủa UBND t ỉnh Qu ảng Ninh; các đề án, báo cáo tổng k ế t hàng năm,
tổng k ết giai đo ạn, quá trình phát triể n NNL c ủa t ỉnh Qu ảng Ninh;
k ế t qu ả nghiên c ứu c ủa các công trình khoa học liên quan đến phát
triển NNL; k ết qu ả điều tra, kh ảo sát th ực tế ,…
4.3 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp phổ quát của khoa học lịch sử
như: Phương pháp lịch sử, phương pháp logic, kết hợp phương pháp lịch
sử với phương pháp logic, ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương
pháp khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh … Cụ thể:
Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và
chương 3 khi phân kỳ các giai đoạn lịch sử (2005 2010) và (2010
2015) nhằm hệ thống hóa các quan điểm của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
về phát triển NNL, đồng thời làm rõ quá trình chỉ đạo của tỉnh Quảng
Ninh phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015.
Phương pháp logic chủ yếu được sử dụng nhằm sâu chuỗi các sự
kiện lịch sử cơ bản, khái quát hóa thành những luận điểm, quan điểm cơ
bản từ các văn kiện của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Quảng Ninh nhằm thấy
được quá trình nhận thức, phát triển về chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng
bộ Tỉnh về phát triển NNL. Phương pháp logic đặc biệt được sử dụng phổ
biến trong chương 4 nhằm khái quát, tổng kết lịch sử đưa ra những nhận xét
về ưu điểm, về hạn chế và rút ra kinh nghiệm lịch sử trong quá trình lãnh
đạo, chỉ đạo thực tiễn phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ
năm 2005 đến năm 2015.
Các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được kết hợp sử dụng
trong các chương nhằm làm rõ những nội dung nghiên cứu của luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
4
Hệ thống hoá chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015.
Nhận xét đánh giá một cách khách quan, khoa học thành tựu và hạn
chế trong hoạt động lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh từ năm 2005 đến năm 2015.
Đúc kết một số kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015.
Góp phần tổng kết lý luận, thực tiễn phát triển NNL của Đảng
thực tiễn của một Đảng bộ địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài luận án
Góp phần cung cấp những luận cứ khoa học để Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh tiếp tục bổ sung, điều chỉnh chủ trương, sự chỉ đạo phát triển NNL
phục vụ cho công cuộc phát triển KTXH của địa phương và đất nước.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu nghiên cứu,
tham khảo cho lãnh đạo phát triển NNL ở tỉnh Quảng Ninh nói riêng và
các địa phương khác trong cả nước nói chung. Đồng thời, là tài liệu tham
khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
ở các Học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả
đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 9 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực ở nước ngoài
1.1.1.1. Các công trình của tác giả nước ngoài nghiên cứu về
nguồn nhân lực
Phát triển NNL là một mục tiêu cơ bản và quan trọng trong chiến
lược phát triển bền vững của nhiều quốc gia trên thế giới, vì vậy, đây là
vấn đề được nhiều nhà quản lý, nhà khoa học trên thế giới tập trung
nghiên cứu, tiêu biểu với một số công trình như sau:
Tác giả Theodore Schultz (1971), “Investment in Human
Capital” (Đầu tư vào vốn con ngườ i) và tác giả Gary S.Becker (1964)
trong lo ạt bài giảng về Human Capital: A Theoretical and Empirical
Analysic, with Special Reference to Education (V ốn con ng ười: M ột
phân tích lý thuyết và thực nghiệm, v ới s ự tham chi ếu đặc biệt đến
giáo dục); Tác giả Walter W. McMahon, “ Education and
5
Development: Measuring the Social Benefits” (Giáo dục và phát triển:
Đo lườ ng các lợi ích xã hội). Các tác giả Greg G.Wang và Judy Y.Sun
(2009), “Perspectives on Theory Clarifying the Boundaries of Human
Resource Development” (Nh ững quan điểm dựa trên lý thuyết làm rõ
những ranh giới c ủa phát triển nguồn nhân lực) . Tác giả M. Jones và
P. Manu (1992), “International perspectives on development and
learning” (Quan điểm quốc tế về phát triển và học tập) . Các tác giả
Marc Effron, Robert Gandossy, Marshall Goldsmith đã trình bày kết
quả nghiên cứu trong công trình khoa h ọc “Human Resources in the
21st century” (Nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI).
1.1.1.2. Các công trình của tác giả trong nước nghiên cứu về
nguồn nhân lực ở nước ngoài
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về NNL ở các nước khác nhau
trên thế giới của các học giả nước ngoài, các tác giả trong nước cũng có
nhiều công trình nghiên cứu công phu về NLL ở các nước, cũng như những
kinh nghiệm sử dụng NNL ở nhiều nước trên thế giới, tiêu biểu là các
công trình của các học giả sau:
Các tác giả Trần Văn Tùng và Lê Thị Ái Lâm (1996), “Phát
triển nguồn nhân lực kinh nghiệm th ế gi ới và thực tiễn nướ c ta” .
Tác giả Lê Thị Ái Lâm (2003), “Phát triển ngu ồn nhân lực thông qua
giáo dục và đào tạo kinh nghiệm c ủa Đông Á” . Tác giả Nguyễn Kim
Bảo (2004) trong công trình“Điều chỉnh một s ố chính sách kinh tế ở
Trung Qu ốc (giai đoạn 1992 2010)” . Tác giả Trần Văn Tùng (2005)
trong cu ốn: Đào tạo, bồi d ưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng
kinh nghiệm của thế gi ới. Tác giả Vũ Bá Thể (2005), “ Phát huy
nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
1.1.2.1. Nhóm nghiên cứu chung về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về nguồn
nhân lực đã được công bố, có thể kể đến như:
Tác giả Mai Quốc Chánh (1999), “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nướ c” .
Tác giả Trần Văn Tùng (2001), “ Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi
mới giáo dục Việt Nam” . Tác giả Bùi Thị Ngọc Lan (2002), “Nguồn
lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” . Tác giả Nguy ễn
Thanh (2002),“Phát triển ngu ồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” . Tập thể tác giả Nguy ễn Trọng Chu ẩn,
Nguyễn Thế Nghĩa và Đặng Hữu Toàn chủ biên (2002) trong cu ốn:
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam Lý luận và thực tiễn” .
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng (2003), “Sử dụng hiệu qu ả nguồn l ực con
6
người ở Việt Nam”. Tác giả Trần Nhân (2004), “ Tư duy lý luận với
sự nghiệp đổi mới”. Các tác giả Nguyễn Văn Đễ, Bùi Xuân Trườ ng
(2004) trong cu ốn “ Nhân lực Việt Nam trong chi ến l ược kinh t ế 2001
2010”. Tác giả Phạm Thành Nghị (2007), “Nâng cao hiệu qu ả qu ản
lý nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”. Tác giả Lê Thị Hồng Điệp (2010), “ Phát triển ngu ồn nhân
lực chất lượ ng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Vi ệt Nam ”.
Tác giả Lô Quốc Toản (2009), với công trình khoa học “ Phát triển
nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nướ c ta ”.
Tác giả Trần Khánh Đức (2010), “Giáo dục và phát triển nguồn nhân
lực trong th ế kỷ XXI” . Tác giả Nguyễn Văn Tài (2010), “Tích cực
hoá đội ngũ cán bộ trong th ời k ỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước”.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về NNL trên đã cung cấp
cho người đọc cách nhìn tổng quan về NNL trên thế giới và Việt Nam ở
cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Các công trình nghiên cứu lý
luận làm sáng tỏ các vấn đề khái niệm, cấu trúc, mô hình về NNL. Các
công trình nghiên cứu thực tiễn giúp người đọc nhận thấy trong các
nguồn lực đối với sự phát triển, thì NNL là nguồn lực quan trọng nhất
đóng vai trò nền tảng, quyết định sự phát triển và hưng thịnh của mỗi
quốc gia, dân tộc.
1.1.2.2. Nhóm nghiên cứu liên quan đến phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Quảng Ninh
Tác giả Vũ Thị Phương Mai (2004), “Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Quảng Ninh
hiện nay”. Tác giả Nguyễn Thị Mai Linh (2006), “Phát triển nguồn nhân lực du
lịch Quảng Ninh trong quá trình hội nhập”. Tác giả Vũ Hồng Phong (2007),“Định
hướng và giải pháp giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20062010”.
Tác giả Hà Minh Tâm (2007), “Quảng Ninh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
gắn với giải quyết việc làm”. Tác giả Vũ Thị Hạnh (2011), “Phát triển nguồn
nhân lực du lịch Quảng Ninh giai đoạn 20112015”.
Tác giả Trần Văn Minh (2012), “Nghiên cứu phát triển thị trường
công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả Lê Hồng Huyên (2015),
“Một hướng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh”. Tác
giả Hoàng Chí Cảnh (2016), “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2016) trong bài viết
“Một số kết quả và kinh nghiệm về cải cách hành chính ở tỉnh Quảng
Ninh”. Tác giả Nguyễn Thị Mai Phương (2015), “Phát triển nhân lực tại
Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam”.
7
Với những công trình khoa học đã được công bố nêu trên, có thể
nhận thấy, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về NNL và phát triển
NNL ở tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt, chưa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển NNL từ năm
2005 đến năm 2015 dưới góc độ khoa học Lịch sử Đảng.
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố
liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có
liên quan đến đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các công trình khoa
học nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy những
kết quả nghiên cứu mà các công trình đã được công bố là khá toàn diện,
góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
NNL trên những nội dung cơ bản sau:
Một là, các công trình khoa học nghiên cứu dù tiếp cận ở nhiều góc độ,
phạm vi khác nhau nhưng đều khẳng định tầm quan trọng và yêu cầu
khách quan phải phát triển NNL như là cơ sở tiền đề quan trọng để thúc
đẩy quá trình phát triển KT XH của đất nước. Bước đầu làm rõ khái
niệm, cấu trúc, mô hình về NNL và mối liên hệ của nó với nguồn lực
khác. Một số công trình khoa học đã đi sâu luận giải sâu sắc vai trò của
phát triển NNL trong quá trình CNH, HĐH đất nước và trong nền kinh tế
quốc dân. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã tập trung phân tích làm rõ
mối quan hệ, tác động của quá trình phát triển NNL với phát triển KT
XH. Các công trình này giúp nghiên cứu sinh có thêm cái nhìn tổng quát
về phát triển NNL trong quá trình phát triển đất nước.
Hai là, nhiều công trình khoa học đã khái quát tương đối toàn diện quá
trình hoạch định chủ trương, chính sách phát triển NNL. Một số công trình đã đi
sâu làm rõ thực trạng, kết quả và kinh nghiệm trong phát triển NNL ở Việt Nam
cũng như ở nước ngoài. Đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa,
tham khảo để có những nhận định, đánh giá khách quan khi thực hiện đề tài.
Ba là, một số công trình khoa học đã nghiên cứu tổng kết kinh
nghiệm, đánh giá về kết quả, đề xuất được nhiều định hướng, giải pháp có
giá trị thiết thực để thúc đẩy nhanh quá trình phát triển NNL. Một số công
trình khoa học đề xuất các định hướng, giải pháp ở tầm vĩ mô, một số công
trình khoa học lại đề xuất giải pháp ở phạm vi của một số vùng kinh tế,
một địa phương hay ở từng ngành, từng vấn đề cụ thể. Đây là tiền đề quan
trọng để nghiên cứu sinh kế thừa, so sánh vận dụng vào thực hiện đề tài.
Bốn là, mỗi công trình khoa h ọc đều có đối tượ ng và mục tiêu
nghiên cứu khác nhau nh ưng v ề c ơ b ản các công trình đã sử dụng các
phươ ng pháp nghiên cứu và các cách tiếp cận khoa h ọc, h ợp lý.
8
Như vậy, xung quanh vấn đề quan điểm của Đảng về phát triển
NNL và tình hình thực hiện phát triển NNL ở Việt Nam có nhiều công
trình khoa học nghiên cứu đề cập ở góc độ và mức độ khác nhau, tùy theo
yêu cầu và mục đích nghiên cứu của từng công trình. Tuy vậy, chưa có
công trình nghiên cứu nào có hệ thống, toàn diện và trực tiếp về sự lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2005
đến năm 2015, đây là khoảng trống về khoa học luận án tập trung nghiên
cứu. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài là những nguồn
tư liệu phong phú, đa dạng mà nghiên cứu sinh có thể khai thác, kế thừa,
nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận án của mình.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được
công bố, bám sát đối tượng, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học
lịch sử Đảng, luận án tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:
Một là, làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015, bao gồm: Vị trí vai trò
NNL trong quá trình phát triển KTXH; điều kiện tự nhiên, KTXH tỉnh Quảng
Ninh tác động đến phát triển NNL; thực trạng NNL tỉnh Quảng Ninh trước năm
2005; chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển NNL.
Hai là, làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo phát triển NLL của Đảng
bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2015.
Ba là, trong khuân khổ của luận án, nghiên cứu sinh tập trung vào các
vấn đề: 1. Chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển NNL; 2. Chỉ đạo đào tạo,
bồi dưỡng phát triển NNL; 3. Chỉ đạo đổi mới cơ chế chính sách thu hút NNL.
Bốn là, từ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát
triển NNL 20052015, luận án đưa ra những nhận xét về ưu điểm, hạn
chế, chỉ rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó. Đồng thời đúc
rút những kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào hiện thực.
. Kết luận chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án cho thấy,
phát triển NNL có vai trò, vị trí, tầm quan trọng trong chiến lược phát triển
KTXH chung của đất nước, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước. Chính vì vậy, phát triển NNL đã trở thành chủ đề được các nhà khoa
học cũng như các nhà hoạch định chính sách trong và ngoài nước quan tâm
nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau được thể hiện bằng sự đa
dạng, phong phú của các công trình, từ các sách chuyên luận, chuyên khảo, đề
tài khoa học các cấp, luận án tiến sĩ cho đến các báo cáo khoa học tham gia hội
thảo, các bài báo được đăng tải trên các tạp chí…
Có thể khẳng định, thành công của các công trình khoa học liên
quan đến đề tài luận án là tương đối toàn diện, phản ánh rõ nét vai trò,
9
yêu cầu khách quan và thực tiễn phát triển NNL ở Việt Nam trong một
không gian và thời gian rộng lớn. Những thành công đó đã góp phần làm sáng
tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NNL của cả nước nói
chung và ở các địa phương nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu một cách có hệ thống về sự lãnh đạo phát triển NNL của
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2015, dưới góc độ khoa
học Lịch sử Đảng.
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình khoa học đã được công bố có
liên quan đến đề tài luận án, kết hợp với quá trình khảo sát, đánh giá về
tình hình phát triển NNL ở Quảng Ninh trong thời gian qua, nghiên cứu
sinh đã lựa chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển
nguồn nhân lực từ năm 2005 đến năm 2015” làm đề tài luận án tiến sĩ
Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH QUẢNG NINH VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010
2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh về phát triển nguồn nhân lực
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
2.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
"Nguồn lực con người" hay "nguồn nhân lực" là khái niệm được
hình thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là
một nguồn lực, là động lực của sự phát triển. Các công trình nghiên cứu trên
thế giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm NNL với các góc độ
khác nhau. Trong lý luận về lực lượng sản xuất, con người được coi là lực
lượng sản xuất hàng đầu, là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự vận động
và phát triển của lực lượng sản xuất, quyết định quá trình sản xuất và do đó,
quyết định đến năng suất lao động và tiến bộ xã hội. Ở đây, con người được
xem xét từ góc độ là lực lượng lao động cơ bản của xã hội. Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm về NNL như sau: Theo nghĩa rộng,
NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp sức lực
con người cho sự phát triển. Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của
xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển KTXH, bao gồm các nhóm dân cư trong
độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào quá trình lao động, sản xuất xã
hội, tức là toàn bộ cá nhân có thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể
các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực được huy động vào quá trình lao động
Từ xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái
niệm khác nhau về NNL, theo tác giả, NNL là tổng hòa các yếu tố về
10
số lượng, cơ cấu và chất lượng nhân lực (trí lực, thể lực, tâm lực) đã,
đang và sẽ tạo ra năng lực, sức mạnh để huy động vào quá trình thúc đẩy
phát triển KTXH, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Theo đó, số lượng NNL
là tổng số người lao động đang và sẽ tham gia vào quá trình phát triển KT
XH. Một quốc gia nếu không có số lượng nhân lực lao động cần thiết thì
không thể phát huy sức mạnh của NNL trong qua trinh phat triên KT XH.
́ ̀
́
̉
Chất lượng NNL là tổng hợp của nhiều yếu tố tạo nên nhưng được đặc
trưng bởi các yếu tố cơ bản là: thể lực, trí lực và tâm lực của từng người
lao động và cả cộng đồng nhân lực. Cơ cấu NNL là cơ cấu về dân số, độ
tuổi, giới tính; cơ cấu lao động trong các ngành, các lĩnh vực; cơ cấu về
trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ. Các yêu tô:
́ ́ số lượng, chất
lượng, cơ cấu co môi quan hê chăt che v
́ ́
̣
̣
̃ ơi nhau, t
́
ạo thành NNL. Sô l
́ ượng
đông, chất lượng cao mà cơ cấu nhân lực không hợp lý thì hiêu qua phat
̣
̉
́
huy NNL trong phat triên KT XH se han chê. Trong m
́
̉
̃ ̣
́
ối quan hệ biện
chứng, các yếu tố này tác động, chi phối lẫn nhau, tạo thành sức mạnh
tổng hợp của NNL đối với qua trinh phat triên KT XH
́ ̀
́ ̉
.
2.1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển NNL.
Theo tác giả phát triển NNL là quá trình làm biến đổi về
số lượ ng, chất lượng và cơ cấu NNL ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu
cầu phát triển KT XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Theo đó, sự lãnh
đạo phát triển NNL là tác động của chủ thể lãnh đạo bằng những chủ
trương, chính sách, định hướng lớn nhằm biến đổi về số lượng, chất
lượng và cơ cấu NNL. Trong quá trình phát triển, sự tăng lên về số lượng
nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển
ngành nghề, lĩnh vực trong từng giai đoạn nhất định. Phát triển chất lượng
nhân lực là sự tăng lên không ngừng vê th
̀ ể lực, trí lực và tâm lực của người
lao động (vừa với tư cách là cá nhân, vừa với tư cách là cộng đồng, tập thể
người lao động). Phát triển về cơ cấu là quá trình xây dựng cơ cấu NNL
khoa học, hợp lý, làm cơ sở để phát triển về chất NNL, làm thay đổi cơ cấu
về giới, độ tuổi, trình độ của nhân lực ở các vùng, miền, khu vực khác nhau
môt cach phù h
̣ ́
ợp nhằm huy động sức mạnh từ NNL này. Sự thay đổi về cơ
cấu theo hướng khoa học và hợp lý là yếu tố góp phần quan trọng đam bao
̉
̉
sự phat triên bên v
́ ̉
̀ ưng cua NNL, góp ph
̃
̉
ần phát triển bên v
̀ ưng nên kinh tê đât
̃
̀
́ ́
nươc, đ
́ ịa phương.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh
Quảng Ninh
2.1.2.1 Điều kiện tự nhiên
Quảng Ninh là một tỉnh biên giới, miền núi và hải đảo, nằm
ở phía Đông Bắc Việt Nam, là cửa ngõ giao thông quan trọng với
11
nhiều cửa khẩu biên giới, với hệ thống cảng biển thuận tiện, nhất là
cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cảng nước sâu Cái Lân, Quảng Ninh có
điều kiện giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á và các
nước thuộc khu vực Tiểu vùng Mê Kông mở rộng, là điểm kết nối
quan trọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc. Là
tỉnh có diện tích đất tự nhiên là 6.102km2, có đường biên giới trên bộ
(118,8 km) và trên biển (gần 190 km) giáp với Trung Quốc, có ba cửa
khẩu lớn (Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh) tiếp giáp với vùng
duyên hải Nam Trung Quốc rộng lớn; có đường bờ biển dài 250 km,
có 2.077 hòn đảo lớn nhỏ, có trên 40.000 hécta bãi triều và hơn 20.000
hécta diện tích eo biển và vịnh.
2.1.2.2. Điều kiện kinh tế
Quảng Ninh là tỉnh có tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ lệ
lớn trong cơ cấu kinh tế, tỷ tr ọng nông nghiệp gần như không đáng
kể. Sau hơn 20 năm đổi mới, Quảng Ninh đã đạt đượ c những thành
tựu quan trọng, kinh t ế ti ếp tục phát triển toàn diện, duy trì tốc độ
tăng trưởng cao, tiềm lực, quy mô nền kinh tế tăng mạnh. Giai đoạn
2005 2010, tăng trưởng kinh tế của tỉnh duy trì ở mức hợp lý, tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân 5 năm đạt 12,7%/năm (cả nước là 7%), cao
gần gấp đôi so với bình quân chung cả nước và nằm trong nhóm các địa
phương có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Quy mô GDP giá hiện
hành năm 2010 gấp 1,8 lần năm 2005. Tổng thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn 5 năm ước đạt 69.869 tỷ đồng, tăng bình quân 29,4%/năm, là một
trong 6 địa phương có số thu ngân sách cao nhất toàn quốc.
2.1.2.3 Về văn hóa xã hội
Quảng Ninh là tỉnh có dân số không cao so với bình quân chung
của cả nước, theo điều tra dân số thời điểm 1/4/2009, dân số Quảng Ninh là
1.144.988 người đứng thứ 30/63 tỉnh thành trong toàn quốc, đứng thứ 6 trong
vùng đồng bằng sông Hồng. Với 22 dân tộc khác nhau, trong đó, có 5 dân tộc
có dân số trên 1.000 người, tỉnh Quảng Ninh là “nơi hội tụ, giao thoa, thống
nhất trong đa dạng của nền văn minh Sông Hồng”, các dân tộc phân bố đều
trên lãnh thổ của Tỉnh, có tinh thần đoàn kết, chung sống hòa thuận tạo điều
kiện thuận lợi trong việc cố kết cộng đồng dân cư của toàn tỉnh.
2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực ở Quảng Ninh trước năm 2005
Theo thống kê, năm 2005 dân số tỉnh Quảng Ninh là 1.096.112
người đứng thứ 30/63 tỉnh, thành trong toàn quốc, đứng thứ 6 trong vùng
đồng bằng sông Hồng, có 702.121 người trong độ tuổi lao động, chiếm
64,1%, số lao động có việc làm 533.730 người đạt 76%. Đây là nguồn
lực quan trọng góp phần phát triển KTXH của tỉnh. Sự gia tăng cả về số
12
lượng và chất lượng NNL đóng vai trò quyết định, đưa KTXH của tỉnh
phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, điều đó đưa đến
sự thay đổi quan trọng trong cơ cấu và chất lượng NNL.
Tuy nhiên, NNL ở Quảng Ninh trước năm 2005 cũng bộc lộ nhiều
điểm hạn chế: Công tác quy hoạch chưa theo kịp tiến trình phát triển,
quản lý quy hoạch còn yếu, điều chỉnh quy hoạch chưa kịp thời. Đặc
biệt là quy hoạch phát triển NNL chưa được chú ý đúng mức. Nhu cầu
việc làm đối với lực lượng lao động trẻ trong tỉnh đang bức xúc, còn có
tình trạng sinh viên đã tốt nghiệp đại học, nhưng chưa tìm kiếm được
việc làm; việc bố trí công tác cho số sinh viên này thường gặp khó khăn
do chất lượng và ngành nghề đào tạo không phù hợp với nhu cầu sử
dụng của các đơn vị (đây là biểu hiện của công tác hướng nghiệp chưa
tốt). Sự phối hợp giữa các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở trong công tác
giải quyết việc làm và dạy nghề chưa được phát huy, hiệu quả thấp. Việc
đào tạo ở một số lĩnh vực còn trong tình trạng tự phát, thiếu quy hoạch và
chưa sát nhu cầu sử dụng; cơ cấu đào tạo và sử dụng còn mất cân đối giữa
các ngành, các vùng; chất lượng đào tạo, bồi dưỡng còn thấp; tỷ lệ đào tạo
giữa các ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật với khoa học xã hội chưa hợp lý
so với định hướng phát triển và cơ cấu kinh tế của tỉnh. Vấn đề đào tạo sau
đại học cũng trong tình trạng tự phát, thiếu quy hoạch và chưa thực sự xuất
phát từ nhu cầu sử dụng.
2.1.4. Yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tích cực chủ động hội nhập quốc tế và chủ trương của Đảng về
phát triển nguồn nhân lực
2.1.4.1. Yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tích cực chủ động hội nhập quốc tế
Thực tiễn của nước ta và các nước đi trước đã chứng minh, quá
trình CNH, HĐH diễn ra với tốc độ nhanh hay chậm, hiệu quả cao hay
thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng trước hết tuỳ thuộc vào chất
lượng NNL, bởi nền kinh tế thế giới đã phát triển theo hướng kinh tế tri
thức, yếu tố tri thức đã chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản phẩm, tỷ lệ lao
động giản đơn trong sản phẩm chỉ còn 1/10, trí tuệ được coi là thước đo
trình độ CNH và động lực của quá trình phát triển. Vì vậy, Việt Nam cũng
như tất cả các nước trên thế giới đều quan tâm tới việc đầu tư phát triển
NNL.
2.1.4.2. Chủ trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực
Xuất phát từ nhận thức khách quan, trên nền tảng của chủ nghĩa Mác
Lênin, từ khi ra đời, để thực hiện sứ mệnh lãnh đạo cách mạng Việt
13
Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhận thức rõ vai trò quan trọng
của vấn đề con người.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), lần đầu tiên
thuật ngữ “nguồn lực con người” được sử dụng trong văn kiện của
Đảng: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững”. Sự nghiệp CNH, HĐH được Đại hội
VIII của Đảng khẳng định với tính chất là chiến lược thì vấn đề phát
triển NNL càng được chú trọng. Đại hội khẳng định: “Nâng cao dân trí,
bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân
tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại”.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), vấn đề “nguồn
lực con người” tiếp tục được Đảng ta khẳng định, trong đó nhấn mạnh
“phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững” .
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), Đảng đã chỉ rõ
để thực hiện thắng lợi công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế
tri thức phải phát triển NNL chất lượng cao, tức là chuyển hướng chiến
lược phát triển NNL theo chiều rộng sang chiều sâu, coi trọng và gia tăng
nhanh chất lượng của NNL: “phát triển nhanh nguồn nhân lực chất
lượng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành. Chú trọng phát hiện, bồi
dưỡng, trọng dụng nhân tài; nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn nhân
lực hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, dân tộc, vùng miền”.
2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển nguồn
nhân lực (2005 2010)
2.2.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh
Một là, phát triển và nâng cao chất lượng NNL là một trong những
khâu đột phá, là nhân tố quyết định sự phát triển KTXH tỉnh, là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh, nhằm
huy động nguồn lực toàn xã hội để xây dựng, phát triển NNL của tỉnh có
chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu trước mắt và lâu dài.
Hai là, phát triển NNL có trọng tâm, trọng điểm, tập trung đào tạo
lao động chất lượng cao, gắn với bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên
làm khâu đột phá; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý,
công chức, viên chức, lao động đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Ba là, có chính sách, cơ chế hợp lý phát triển, bồi dưỡng, thu hút cán
bộ chuyên môn, khoa học, công nghệ có trình độ cao về công tác tại tỉnh; ưu
tiên các ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của tỉnh. Đào tạo
đội ngũ lao động có tay nghề cao, có năng lực cạnh tranh tìm việc làm, gắn
14
với các chương trình phát triển KTXH của tỉnh, đặc biệt chú ý đào tạo công
nhân lành nghề cho các khu, cụm công nghiệp và lao động xuất khẩu.
2.2.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
Để phát triển NNL nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp CNH, HĐH, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần
thứ XII (12/2005) đã đưa ra mục tiêu cụ thể phát triển NNL trong 5
năm từ 2005 đến 2010 là: Thực hiện có kết quả chương trình giải
quyết việc làm, tạo nhiều việc làm mới, nhất là trong nông nghiệp và
nông thôn. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ thời gian lao động ở nông
thôn đạt 85%; giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị
xuống dưới 4,5%; bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho 2,4 vạn lao
động. Thực hiện chuyển dịch m ạnh m ẽ c ơ c ấu lao động theo hướng
tăng nhanh lao động khu vực phi nông nghiệp. Đến năm 2010 lao động
khu vực nông, lâm, ngư nghiệp còn khoảng 3035%, khu vực công
nghiệp, xây dựng 3032%, khu vực d ịch vụ 3538%. Có kế hoạch đào
tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, công
nhân kỹ thuật. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt từ 3035% vào
năm 2010 và 3540% vào năm 2020. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
Đào tạo công chức nhà nước các cấp, đào tạo các nhà doanh nghiệp.
2.2.3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Trên cơ sở mục tiêu phát triển NNL trong 5 năm 2005 2010, Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII (12/2005) đã xác định rõ
nhiệm vụ và giải pháp phát triển NNL trong giai đoạn 2005 2010:
Thứ nhất, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
đào tạo một cách toàn diện để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân,
nâng cao dân trí và góp phần đào tạo NNL cho sự nghiệp CNH, HĐH
Thứ hai, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
Củng cố và hiện đại hóa cơ sở vật chất các trường dạy nghề, trung học, cao
đẳng hiện có theo hướng tập trung quy mô lớn vào một số đầu mối. Phát
triển mạnh các dịch vụ giáo dục đào tạo, phấn đấu để Quảng Ninh trở
thành một trong những trung tâm đào tạo NNL của Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ. Có chính sách khuyến khích để thành lập Trường đại học và xây
dựng các cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, tiếp tục thực hiện và bổ sung chính sách ưu đãi thu hút
nhân tài về công tác tại tỉnh và hỗ trợ khuyến khích cán bộ, công chức
học tập nâng cao trình độ.
Thứ tư, có cơ chế khuyến khích phát triển hệ thống dạy nghề, đa
dạng hóa các loại hình dạy nghề, đổi mới, sắp xếp lại các cơ sở dạy
nghề và trung tâm giới thiệu việc làm theo hướng hiện đại hóa để học
sinh khi ra trường thích ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
15
hóa... Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động. Thực hiện
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh lao động
ở khu vực phi nông nghiệp.
Thứ năm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức và tiếp tục đào
tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu nâng cao chất lượng cả về phẩm chất đạo
đức và năng lực công tác để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện
hội nhập. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực sự là công bộc của
dân...
Thứ sáu, hàng năm phải có kế hoạch khảo sát, đánh giá đúng thực trạng
và nhu cầu nhân lực ở các ngành, địa phương, đơn vị, các khu công nghiệp để
xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp, bồi dưỡng NNL sát với nhu cầu thực tiễn.
2.3. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo phát triển nguồn nhân
lực (2005 2010)
2.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
Nhận thức rõ vai trò của công tác quy hoạch nói chung, đặc biệt là quy
hoạch phát triển NNL, ngày 1582005, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
2872/QĐUBND phê duyệt “Quy hoạch phát triển nguồn lao động Quảng
Ninh thời kỳ 20052010 và định hướng tới năm 2020”, trên cơ sở đánh giá
đúng thực trạng nguồn lao động từ năm 1996 đến năm 2004, dự báo nhu cầu
sử dụng và khả năng cung cấp nguồn lao động đến năm 2010 từ đó xây dựng
quy hoạch phát triển NNL phù hợp, tỉnh Quảng Ninh xác định mục tiêu chung
phát triển NNL Quảng Ninh giai đoạn 20052010 và định hướng 2020.
2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
2.3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ
quan hành chính sự nghiệp
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở trong hệ thống
chính trị (HTCT) giữ vai trò quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng, quản lý của chính quyền. Các cấp uỷ, chính quyền
trong tỉnh đã tập trung chỉ đạo và đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ. Ngay sau
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, Ban chấp hành (BCH) Đảng bộ tỉnh đã
ban hành Chương trình hành động số 06CTr/TƯ ngày 2592006 thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XII trong đó xác định nhiệm vụ: Thực hiện có hiệu quả chương trình
cải cách hành chính, thực hiện nghiêm quy trình và công khai các thủ tục
hành chính trong giải quyết công việc của cơ quan Nhà nước để nhân dân
biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện… Đề cao vai trò, hiệu lực quản lý
nhà nước ở các cấp, các ngành,… Từng bước hiện đại hoá bộ máy hành
chính theo hướng áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến và tin học hoá.
2.3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật
* Nguồn nhân lực ngành công nghiệp xây dựng
16
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, với sự phát triển mạnh mẽ
của một số ngành công nghiệp Trung ương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
(than, đóng tàu…), sự phát triển nhiều ngành nghề mới của công nghiệp
địa phương và các cơ sở sản xuất có sự đầu tư của nước ngoài đã đặt ra
yêu cầu về bổ sung NNL ngày càng lớn. Trước đòi hỏi của một tỉnh trọng
điểm kinh tế, có ngành công nghiệp xây dựng phát triển mạnh, yêu cầu
phát triển NNL chuyên môn kỹ thuật, nhất là công nhân lành nghề ở
Quảng Ninh trở thành một yêu cầu mang ý nghĩa quan trọng,vì vậy, công
tác trên luôn được Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
bằng các nghị quyết, các chương trình hành động, và giám sát thông qua
các báo cáo tổng kết hàng năm.
* Nguồn nhân lực du lịch dịch vụ
Tỉnh Quảng Ninh với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú; văn hóa đa dạng. Đặc biệt có Vịnh Hạ Long hai lần
được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới và được vinh
danh là Kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới, cùng với Vịnh Bái Tử
Long tạo nên quần thể với 2.077 đảo đất, đá là nguồn tài nguyên du lịch
nổi bật, đặc sắc vào bậc nhất cả nước và trên thế giới; có danh thắng
Yên Tử và hơn 600 di tích lịch sử danh lam thắng cảnh. Đây là tài nguyên
vô giá và tiềm năng lớn để Quảng Ninh phát triển các loại hình du lịch,
hướng đến phát triển ngành công nghiệp văn hóa giải trí; trở thành
trung tâm du lịch quốc tế và trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia.
* Nguồn nhân lực ngành nông, lâm, ngư nghiệp
Để chuẩn bị NNL bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ
rõ: Để đưa sự nghiệp CNH, HĐH đến thắng lợi, cần phải phát triển mạnh
GD&ĐT, phát huy nguồn lực con người với tư cách là yếu tố cơ bản,
nguồn lực nội sinh cho sự phát triển nhanh và bền vững... Nâng cao dân
trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là
nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH. Việc đảm bảo
phát triển cân đối NNL, trong đó, chú trọng đào tạo NNL chất lượng cao
và đặc biệt là đào tạo NNL trong nông nghiệp, nông thôn phục vụ mục
tiêu thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH.
2.3.3. Đổi mới cơ chế chính sách khuyến khích thu hút nguồn nhân lực
Cùng với việc chú trọng phát triển NNL của tỉnh, xuất phát từ thực
tế Quảng Ninh là tỉnh công nghiệp dịch vụ phát triển, song dân số ít, nên
NNL tại chỗ không thể đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao
của tất cả các ngành kinh tế. Chính vì vậy, thu hút NNL là giải pháp hàng
đầu để nâng cao chất lượng NNL, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của
17
tỉnh. Thực hiện chủ trương trên, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo ban
hành những chính sách mạnh nhằm khuyến khích, thu hút NNL.
Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015
3.1. Yêu cầu mới và chủ trương đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2010 2015)
3.1.1. Yêu cầu mới đối với phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
Quảng Ninh (20102015)
3.1.1.1. Tình hình thế giới và trong nước
Trên thế giới, xu thế toàn cầu hoá tiếp tục diễn ra nhanh chóng, xoay
quanh tâm điểm là xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức. Trong những
năm đầu thế kỷ XXI, kinh tế tri thức được chọn làm chiến lược phát triển
của các quốc gia, cả những nước phát triển và đang phát triển.
Đến năm 2010, sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt
Nam đã đạt những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, có những bước tăng
trưởng vượt bậc và từng bước hội nhập sâu rộng với thế giới và khu vực.
Trong bối cảnh tình hình thế giới và Việt Nam có những thay đổi nhanh
chóng, đòi hỏi chủ trương, chính sách của Đảng phải phù hợp với tình hình
mới. Vấn đề phát triển NNL cũng trở nên cấp thiết hơn.
3.1.1.2. Yêu cầu mới về phát triển nguồn nhân lực ở Quảng Ninh
Kinh tế Quảng Ninh trong giai đoạn 20052010 từng bước phát
triển ổn định và tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức cao.
So với tốc độ phát triển chung của cả nước, giai đoạn 20052010
kinh tế Quảng Ninh phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng duy trì ở
mức cao. Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra, tốc độ và chất lượng kinh tế
của Quảng Ninh chưa như mong muốn, chưa tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh của địa phương, NNL của Quảng Ninh chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
3.1.1.3. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng của Đảng về phát
triển nguồn nhân lực
* Quan điểm mới của Đảng về phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện được mục tiêu phát triển con người mà Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) đề ra, Đảng ta nhấn mạnh: “Phát huy tối đa nhân tố con
người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự
phát triển”. Quan điểm này là sự tiếp nối tư tưởng nhất quán của Đảng,
coi con người là chủ thể và là nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự
phát triển xã hội và sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Mọi quá trình phát
18
triển KTXH phải hướng tới mục tiêu nhân văn cao cả là vì con người.
Quan điểm về phát triển NNL, nhất là NNL của thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế được Đảng thể hiện sâu sắc với
quyết tâm chính trị cao và sự đồng thuận rộng lớn của toàn xã hội. Đó là
những định hướng để NNL của đất nước phát triển nhanh, lành mạnh, đúng
hướng.
3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực (20102015)
3.1.2.1. Quan điểm
Một là, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một khâu đột phá quyết định nhằm thực hiện đổi mới mô hình tăng
trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế và chuyển đổi phương thức phát triển từ
“nâu” sang “xanh” để đến năm 2015, Quảng Ninh cơ bản thành tỉnh công
nghiệp, dịch vụ theo hướng hiện đại và đến năm 2020 trở thành tỉnh dịch vụ,
công nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo hài hòa về cơ cấu và
cân đối theo ngành, vùng, miền, nhất là ngành (lĩnh vực) trọng điểm, có lợi
thế và những vùng, miền là động lực phát triển của tỉnh.
Hai là, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phải được coi là nhiệm vụ
trọng tâm và thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các thành
phần kinh tế và toàn xã hội. Phát triển nguồn nhân lực phải phục vụ mục
tiêu, định hướng và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng
an ninh và xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh;
Ba là, ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ bao gồm: đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân kỹ thuật. Tập trung đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực là cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức hành chính
Nhà nước, chú trọng nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao, cán bộ
quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân viên giỏi góp
phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế;
Bốn là, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực.Xây dựng đội ngũ công chức hành chính theo hướng chuyên
nghiệp hóa. Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với quy hoạch, nhu cầu sử dụng,
lấy đào tạo nghề, đào tạo lao động kỹ thuật chất lượng cao làm làm khâu
đột phá trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
3.1.2.2. Mục tiêu
Hệ thống nhân lực phát triển đầy đủ toàn diện đáp ứng nhu cầu
phát triển KTXH của tỉnh với các mục tiêu: (1) Tỉnh Quảng Ninh sẽ là
một điểm đến cho sinh viên giỏi và những người lao động tay nghề cao từ
trong và ngoài nước; (2) Khả năng tuyển dụng chuyên nghiệp và công tác
tuyển dụng dựa vào năng lực lao động; (3) Nâng cao nhận thức, chất lượng
GD&ĐT các cấp học, trong đó quan tâm phát triển đào tạo nghề, làm tăng
19
khả năng tuyển dụng và nhu cầu đối với các học viên tốt nghiệp hệ nghề;
(4) Giải quyết những hạn chế và từng bước đào tạo nhân lực trình độ cao
đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng
năng suất lao động của lực lượng lao động; (5) Đẩy mạnh tính năng động
trong xã hội và khuyến khích quá trình học tập suốt đời của người dân; (6)
Tạo ra một đội ngũ lao động có tay nghề và chất lượng cao để thu hút các
nhà đầu tư; (7) Nâng cao năng suất lao động, tăng tính cạnh tranh và hiệu
quả, dẫn đến những kết quả khả quan cho cả người sử dụng lao động cũng
như mức lương tốt hơn cho người lao động.
3.1.2.3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Nhằm đẩy mạnh phát triển NNL trong bối cảnh tình hình mới
hoàn thành các mục tiêu đề ra, Đại hội đại biểu lần thứ XIII (2010) của
Đảng bộ tỉnh, xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển NNL giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 là:
Tập trung củng cố và hiện đại hoá cơ sở vật chất các trường dạy
nghề, trung học, cao đẳng, đại học và phân hiệu trường đại học hiện có.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất để mở thêm các cơ sở
của các trường đại học có uy tín tại tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã
hội hoá giáo dục, coi trọng thu hút đầu tư đào tạo nghề. Có chính sách
phù hợp thu hút nhân tài và NNL có tay nghề, trình độ cao về công tác
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh chuy ển d ịch c ơ c ấu lao động, tạo nhiều
việc làm cho ng ườ i lao động, đặc biệt khu vực nông thôn. Quan tâm
phát triển nhà ở cho ngườ i lao động trong các khu, cụm công nghiệp.
Mỗi năm tạo việc làm mới cho trên 2,6 vạn lao động. Đến năm 2015,
lao động khu vực nông nghiệp còn dướ i 35%; khu vực công nghiệp,
xây dựng chiếm 3334%; khu v ực d ịch v ụ là 3536%; tỷ lệ th ất
nghiệp thành thị còn dướ i 4,3%, lao động qua đào tạo đạt 60%.
Có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, phát huy dân chủ, tạo bước
chuyển biến cơ bản trong công tác cán bộ.
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chú trọng đào tạo
cán bộ ở các lĩnh vực mũi nhọn, các chuyên gia đầu ngành; có cơ chế
trọng dụng người có đức, có tài, cán bộ trẻ. Làm tốt công tác quy hoạch,
tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ xuất thân từ công
nhân, chuyên gia trên các lĩnh vực, bảo đảm sự chủ động, có tầm nhìn xa,
đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
3.2. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực (2010 2015)
3.2.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
Công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch, trong đó có quy hoạch
NNL được xác định đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc thực hiện
20
nhiệm vụ phát triển KTXH của tỉnh. Trong bối cảnh tình hình mới với
nhiều cơ hội mới, song cũng phải đối đầu với nhiều thách thức lớn, gay gắt
hơn trước, càng đòi hỏi công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch NNL nói
riêng phải được đẩy mạnh hơn nữa, đây là vấn đề được các cấp đảng,
chính quyền tỉnh Quảng Ninh xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt
nhiệm kỳ của Đại hội XIII.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
3.2.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong các cơ quan
hành chính, sự nghiệp
Trong giai đoạn 20052010, công tác đào tạo cán bộ trong HTCT đã góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong HTCT của tỉnh.
Tuy nhiên, trong thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau cho nên vẫn tồn
tại những hạn chế, yếu kém nhất định, do đó, để đáp ứng yêu cầu phát
triển KTXH và thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 để Quảng
Ninh trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Quảng Ninh xác định cần phải tập trung: “Xây dựng nguồn nhân
lực chất lượng cao, trong đó có việc nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức; xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới, đặc biệt
là nhiệm vụ xây dựng tỉnh công nghiệp, dịch vụ theo hướng hiện đại đồng
thời bảo vệ vững chắc quốc phòng, an ninh
3.2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyên môn, kỹ thuật
* Nguồn nhân lực ngành công nghiệp xây dựng, công nhân kỹ
thuật lành nghề
Trong nh ững năm 2010 2015, bám sát chủ trươ ng của Đảng,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XIII c ủa tỉnh, T ỉnh ủy, UBND,
HĐND tỉnh tiếp tục ban hành nhiều văn bản chỉ đạo điều hành quan
trọng như: Ngh ị quy ết s ố 19/2011/NQHĐND ngày 18102011 c ủa
HĐND tỉnh khóa XII Kỳ họp thứ 3 và Quyết định 386/QĐUBND
ngày 22022012 của UBND t ỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư
vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (trong đó có nội
dung về hỗ trợ đào tạo nghề trong khu công nghiệp); Ngh ị quy ết s ố
24/2011/NQHĐND ngày 18102011 c ủa HĐND tỉnh và Quyết định
428/QĐUBND ngày 29022012 của UBND t ỉnh v ề chính sách hỗ trợ
lao động tỉnh Quảng Ninh đi làm việc có thời hạn ở nướ c ngoài theo
hợp đồng, giai đoạn 2011 2015 (trong đó có nội dung về hỗ trợ kinh phí
đào tạo nghề).
Quan điểm chỉ đạo nhất quán được xác định: “Đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hoá giai cấp công nhân,
21
tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội”.
* Nguồn nhân lực du lịch dịch vụ
Để đổi mới và phát triển du lịch Quảng Ninh tương xứng với tiềm
năng và thế mạnh nổi trội của tỉnh, để du lịch thực sự trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính cạnh tranh, phát triển bền
vững, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu ” sang “xanh”, phát triển
từ bề rộng sang phát triển theo chiều sâu và xây dựng, phát triển Quảng
Ninh đến năm 2020 trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại là yêu cầu,
đòi hòi của cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân các dân tộc Quảng Ninh
* Nguồn nhân lực ngành nông, lâm, ngư nghiệp
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo tinh thần Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 0582008 của BCH Trung
ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết
số 24/2008/NQCP ngày 28102008 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26NQ/TW của
BCH Trung ương Đảng (khoá X) và Quyết định số 1956/QĐTTg ngày
27112009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020", ngày 3152010 của Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ Quảng Ninh ra ban hành Chỉ thị số 28CT/TƯ Tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020, trong đó yêu cầu các cấp uỷ đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể trong tỉnh triển khai thực hiện:
Đưa nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào chương trình, kế
hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm
kỳ 20102015 và cụ thể cho từng năm; chỉ đạo các sở, ngành liên quan tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; đồng thời chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tiếp tục
chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đào tạo nghề; đẩy mạnh
xã hội hoá công tác đào tạo nghề; rà soát, quy hoạch phát triển mạng lưới cơ
sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng phát triển các cơ sở đào
tạo nghề cho lao động nông thôn; phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và
cán bộ quản lý đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu về chất lượng, số lượng và
cơ cấu ngành nghề.
Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, ngày 06012011, UBND tỉnh
Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 24/QĐUBND về việc phê duyệt
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, theo đó: Tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao
động nông thôn; thực hiện các chính sách theo quy định của Nhà nước
nhằm bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với
22
mọi lao động nông thôn; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để
toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chuyển
mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn
có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động
nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với quy
hoạch, kế hoạch phát triển KTXH của từng ngành, từng địa phương
3.2.3. Tăng cường đổi mới cơ chế chính sách khuyến khích
thu hút nguồn nhân lực
Để nâng cao chất lượng NNL, để từ đó phát huy và khai thác có
hiệu quả lợi thế NNL phục vụ quá trình CNH, HĐH, t rong những năm
20102015, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cụ
thể hoá 3 khâu đột phá chiến lược, trong đó chú trọng việc gắn kết giữa
phát triển NNL với ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) để phát
triển KTXH. Trong đó, đặc biệt chú ý đến vấn đề chỉ đạo hoàn thiện hệ
thống cơ chế, chính sách phát triển NNL, tập trung chỉ đạo nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống chính sách thu hút nhân tài và NNL có tay nghề,
trình độ cao về công tác trên địa bàn tỉnh: “Ưu tiên nguồn lực tài chính để
triển khai đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng (đội ngũ công
nhân lành nghề và chuyên gia giỏi, phục vụ phát triển các ngành công
nghiệp “xanh” và công nghiệp “sạch”, công nghiệp phụ trợ và chế biến;
ngành du lịch, dịch vụ và công nghiệp giải trí; nuôi trồng, khai thác và
chế biến thuỷ sản...”
Kết luận chương 3
Trong những năm 2010 2015, tình hình quốc tế và trong nước
ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự phát triển KTXH của tỉnh Quảng Ninh.
Trước yêu cầu của tình hình mới, từ năm 2010 đến năm 2015, Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thiện hơn chủ trương, quan điểm phát triển
NNL với cách tiếp cận đồng bộ, toàn diện. Đã vận dụng sáng tạo quan
điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng con người, phát triển NNL đáp
ứng được yêu cầu phát triển KTXH của địa phương. Đó là quá trình tự
hoàn thiện, dần nâng cao nhận thức, phương pháp tổ chức thực hiện,
mục tiêu của công tác phát triển NNL. Theo đó, công tác phát triển
NNL của tỉnh giai đoạn 20102015 đã có những chuyển biến tích
cực, đặc biệt với với việc ban hành Nghị quyết số 15NQ/TU về “Đẩy
mạnh cải cách hành chỉnh và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030”... thể hiện quyết
tâm cao trong việc thực hiện 3 đột phá chiến lược mà Đại hội lần thứ XI
của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của tỉnh đã đề ra, trong đó:
tạo bước chuyển mạnh về phát triển NNL, trọng tâm là giáo dục và đào
tạo, KH&CN. Nghị quyết số 15NQ/TU, đã góp phần nâng cao nhận
23
thức cho toàn xã hội, huy động được sức mạnh của HTCT, các
thành phần kinh tế trong tỉnh cho phát triển NNL.
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. Nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về
phát triển nguồn nhân lực (20052015)
4.1.1. Ưu điểm
Một là, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã quán triệt, vận dụng đúng
đắn, sáng tạo chủ trương của Đảng về phát triển NNL vào thực tiễn địa
phương, đề ra chủ trương, biện pháp phát triển NNL phù hợp.
Hai là, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh bám sát yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội của địa phương để chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực.
Ba là, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được
nâng cao.
4.1.2. Hạn chế
Một là, việc quán triệt chủ trương và tổ chức thực hiện phát
triển nguồn nhân lực của một số cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, ban,
ngành chưa tích cực.
Hai là, trong quá trình chỉ đạo phát triển NNL còn thiếu những
biện pháp đánh giá, định hướng để đưa ra những giải pháp giải quyết
những vấn đề bất cập, tồn tại trong thực tiễn.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, quản lý nhà nước về phát triển nhân lực còn chồng chéo nhiều
bất cập, hiệu quả chưa cao. Cơ chế, chính sách chưa bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, hệ thống pháp luật lao động chưa hoàn thiện. Một số
cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng NNL; việc lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai thực hiện chưa sâu sát. Một bộ phận cán bộ, công chức,
viên chức còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu khả năng độc lập, quyết đoán
trong giải quyết và xử lý công việc.
Hai là, công tác dự báo nhu cầu nhân lực chưa được thực hiện tốt, định
hướng về cơ cấu, ngành nghề cần đào tạo, nhất là đào tạo nhân lực có tay nghề
cao ở các lĩnh vực như kỹ thuật cao trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH. Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chưa chú trọng đến dự báo nhu cầu sử dụng NNL của địa phương,
doanh nghiệp, chỉ quan tâm tuyển sinh đầu vào chưa quan tâm đến đầu ra người
lao động nên chưa có định hướng đào tạo phù hợp; chưa chủ động phối hợp với
doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng lao động. Việc thu hút các
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực dạy nghề còn hạn chế; doanh nghiệp chỉ đào
24
tạo lại theo nhu cầu và chưa đặt hàng đào tạo lao động cho các cơ sở dạy nghề.
Chính sách thu hút lao động chưa thực sự phát huy được hiệu quả, chưa thu hút
cán bộ kinh tế, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các
nghệ nhân. Trình độ đào tạo sau đại học ở cấp tỉnh tuy có nâng lên về số lượng
nhưng chưa xây dựng được đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn, quản lý giỏi; tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức chưa cao.
Ba là, cơ cấu lao động trong các ngành nghề, lĩnh vực, địa phương
chưa hợp lý; cơ cấu lao động đã qua đào tạo chưa cân đối, chất lượng đào
tạo còn hạn chế nên người lao động khó tìm được việc làm sau đào tạo;
trình độ ngoại ngữ của người lao động và cán bộ, công chức còn hạn chế,
nên việc đào tạo sau đại học, đào tạo ngoài nước gặp nhiều khó khăn; thiếu
cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ và chuyên gia kỹ thuật giỏi, nhất là trong
lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý KH&CN và các ngành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh.
4.2. Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực (20052015)
4.2.1. Nhận thức đúng về tầm quan trọng của phát triển
nguồn nhân để xác định chủ trương và chỉ đạo thực hiện phù hợp
Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển NNL trên địa bàn
tỉnh là quá trình nâng cao nhận thức, chất lượng, hiệu quả lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng trong công tác này. Thể sự đoàn kết, thống nhất, sâu sát
và quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành ở tất cả các cấp ủy và
HTCT. Tích cực tranh th ủ s ự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng,
Chính phủ, các bộ, ban, ngành Trung ương, huy động sự vào cuộc tích
cực, đồng bộ của cả HTCT, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân
để tổ chức thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Với việc c ác cấp
ủy Đảng của tỉnh nh ận thức rõ sự cần thiết về nâng cao chất lượng,
tăng cường số lượ ng, h ợp lý về cơ cấu NNL cho tỉnh, hiểu đúng
những thu ận lợi, khó khăn, thời cơ và thách thức trong đào tạo NNL;
dự báo được xu hướ ng phát triển KTXH c ủa tỉnh và yêu cầu về NNL
trong th ời kỳ m ới… điều này đượ c quán triệt sâu sắc, thể hiện cụ thể
trong các nghị quy ết, ch ủ tr ương, bi ện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện của các cấp ủy.
4.2.2. Chú trọng xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và
quyết tâm thực hiện đúng quy hoạch
Công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch, nhất là quy hoạch
NNL được Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh xác định là nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt. Trong b ối c ảnh tình hình mới với nhiều c ơ h ội m ới, song
cũng phải đối đầu với nhiều thách thức lớn, gay g ắt h ơn tr ước, càng
25
đòi hỏi công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch NNL nói riêng
phải được đẩy mạnh hơn nữa, chính vì vậy đây là vấn đề đượ c các
cấp Đảng, chính quyền tỉnh Qu ảng Ninh xác định là nhiệm vụ trọng
tâm, xuyên suốt. Đây là chủ trươ ng lớn, cũng là nhiệm vụ đòi hỏi sự
tham gia của c ả HTCT t ỉnh Qu ảng Ninh nh ằm t ạo s ự đột phá trong
tiến trình phát triển KTXH của t ỉnh. Th ực hiện ch ủ tr ương trên, Tỉnh
ủy Quảng Ninh đã chỉ đạo thực hiện đồng thời hai giải pháp cụ thể là
quy hoạch và kế hoạch hóa NNL, đây là công cụ cơ bản thực hiện
chức năng quản lý nhà nướ c về NNL, là nội dung quan trọng trong quá
trình phát triển KTXH nói chung, tập trung nh ững v ấn đề trọng yếu.
Dướ i sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban
hành nhiều đề án, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới nhiều văn bản về
công tác phát triển NNL như: Quy ho ạch phát triển nguồn lao động
Quảng Ninh th ời kỳ 20052010 và định hướng tới năm 2020; Chươ ng
trình đào tạo ngh ề và giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
20062010; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020; Quy ho ạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao ch ất lượng và phát triển toàn diện NNL tỉnh Qu ảng Ninh
đến năm 2020; Quy ho ạch phát triển ngành GD&ĐT tỉnh Qu ảng Ninh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch phát triển mạng
lướ i giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030...
4.2.3. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực , nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Đào tạo, bồi dưỡng NNL có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phát
triển NLL của mỗi quốc gia, hay một địa phương trong quá trình CNH,
HĐH. Đây cũng là một trong những kinh nghiệm quan trọng nhất của công tác
phát triển NNL của tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, dự báo
nhu cầu NNL trong giai đoạn mới và để chủ động trong công tác phát triển
NNL, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp lại hệ
thống các cơ sở đào tạo (đại học, cao đẳng và dạy nghề) theo hướng tập
trung đào tạo NNL có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của các
ngành, lĩnh vực mũi nhọn; chú trọng đào tạo các ngành kinh tế, kỹ thuật phục
vụ sự phát triển của các ngành dịch vụ hiện đại, dựa trên công nghệ cao. Đầu
tư nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô đào tạo của các cơ sở này. Theo
đó, tỉnh Quảng Ninh đã lựa chọn được các ngành kinh tế mũi nhọn để ưu tiên
đào tạo, phát triển NNL phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo
hướng chuyển dịch lao động ngành nông nghiệp sang lao động ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ, đặc biệt là du lịch. NNL của tỉnh đã từng bước
phát triển cả về số lượng và chất lượng, nâng cao trình độ học vấn, chuyên