Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sử học: Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2005 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.05 KB, 27 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Phát  tri ển ngu ồn nhân  lự c (NNL)  luôn là  v ấn  đề   quan  tr ọng 
bậc nhất đối với mọi quốc gia, vì nguồn lực con người luôn là một  
nhân tố  quyết định sức mạnh, vị  thế  của đất nước, đảm bảo sự  phát  
triển  ổn định, bền vững của đời sống kinh tế  ­ xã hội (KT­XH). Quá 
trình toàn cầu hóa, sự  tăng trưởng kinh tế  ngày càng dựa nhiều vào trí 
thức và công nghệ tạo ra nhiều cơ h ội phát triển NNL, đồng thời cũng 
đặt ra những yêu cầu mới về phát triển nguồn lực con người. Tại Việt  
Nam, tiến trình đổi mới đất nước, mở cửa hội nhập quốc tế, thực hiện  
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) cũng là tiến trình đổi mới 
nhận thức, cũng như  phương thức xây dựng, phát triển NNL. Thực tế,  
đến nay, bên cạnh những thành tựu về xây dựng, phát triển NNL, nhất 
là nhân lực chất lượng cao của Việt Nam v ẫn còn nhiều hạn chế cả về 
số lượng và chất lượng, bất cập về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp,  
kỹ  năng giao tiếp quốc tế, thái độ  và đạo đức nghề  nghiệp... Những  
hạn chế và bất cập đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới thu hút đầu tư, tới  
sự  phát triển,  ổn định KT­XH đất nước. Do đó, nghiên cứu phát triển 
NNL trên phạm vi cả  nước nói chung,  ở  cấp độ  địa phương nói riêng  
để đút kết những kinh nghiệm hay, v ận d ụng vào phát triển NNL hiện  
nay cũng như tương lai là cần thiết, mang tính thời sự.
Quảng Ninh là một tỉnh nằm trong tam giác kinh tế  tăng trưởng 
Hà Nội ­ Hải Phòng ­ Quảng Ninh, sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc 
đổi mới đã mang diện mạo của một khu vực kinh tế mở, năng động, đạt 
tốc độ  tăng trưởng cao, quy mô không ngừng được nâng lên. Để  đạt 
được những thành quả đó, ngoài lợi thế về vị thế địa lý, tài nguyên phong  
phú, trong những năm đổi mới, Đảng bộ  tỉnh Quảng Ninh đã tập trung  
xây dựng, phát triển NNL và đã thu được nhiều kết quả. Đảng bộ  và  
nhân dân địa phương đã chọn đúng và giải quyết tương đối tốt vấn đề 
phát triển NNL, coi  đây là  hướng  đột phá  để   phát triển KT­XH, một 


nhiệm vụ  vừa cấp bách, thường xuyên vừa có tính chiến lược lâu dài. 
Dẫu vậy, chất lượng NNL của Quảng Ninh, nhiệm vụ phát triển NNL  
của địa phương trên cả  phương diện chủ  trương và tổ  chức thực hiện  
còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém.
Do đó, việc nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh  
về  phát triển NNL trong những năm 2005­2015 nhằm làm rõ quá trình  
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh vận dụng chủ trương của Đảng về  phát triển  
NNL vào thực tiễn địa phương, qua đó, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế,  
nguyên nhân và tổng kết kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào giai đoạn  
tiếp theo. Với ý nghĩa đó, tác giả  chọn vấn đề:  “Đảng bộ  tỉnh Quảng  


2
Ninh lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ  năm 2005 đến năm 2015”  
làm đề  tài luận án tiến sĩ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử  Đảng 
Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo  
phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015, rút ra những kinh nghiệm có giá  
trị tham khảo cho việc phát triển NNL của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề đề tài luận án
Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh 
Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015.
Phân tích, luận giải làm rõ những chủ  trương của Đảng bộ  tỉnh  
Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015.
Làm rõ quá trình  Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo thực hiện phát  
triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015.
Nhận xét những  ưu điểm, hạn chế  trong quá trình Đảng bộ  tỉnh 

Quảng Ninh lãnh đạo phát triển NNL (2005 ­ 2015), từ đó rút ra những  
kinh nghiệm lịch sử chủ yếu vận dụng vào hiện thực. 
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về 
phát triển NNL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ chủ  trương và 
sự chỉ đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, bao gồm: xây 
dựng quy hoạch phát triển NNL, đào tạo, bồi dưỡng phát triển NNL và 
đổi mới cơ chế chính sách thu hút NNL của Tỉnh (tập trung chủ yếu vào  
NNL lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, người lao động  ở  các cơ 
quan hành chính sự nghiệp trong khu vực Nhà nước và NNL chuyên môn  
kỹ  thuật ngành công nghiệp ­ xây dựng, công nhân kỹ  thuật lành nghề,  
NNL ngành du lịch ­ dịch vụ, NNL ngành nông, lâm, ngư  nghiệp...) trên 
các mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong 10 năm, mốc thời gian bắt  
đầu   từ  năm   2005,   năm   tiến   hành   Đại   hội   Đảng   bộ   Tỉnh   lần   thứ   XII  
(10/2005). Mốc kết thúc luận án là năm 2015, mốc thời gian kết thúc thực 
hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2010­2015)  
mở đầu Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIV (10/2015). Tuy nhiên, để vấn đề 


3
nghiên cứu có hệ thống, luận án có đề cập một số năm trước năm 2005 và 
sau năm 2015.
Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ  sở  lý luận của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư 

tưởng Hồ  Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt 
Nam về phát triển NNL.
4.2 Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Quảng Ninh về 
phát triển NNL trên địa bàn Tỉnh từ  năm 2005 đế n năm 2015 v ới hệ 
th ống các ngh ị  quy ết, ch ỉ  th ị, báo cáo củ a Tỉnh  ủ y, các quyế t định  
c ủa UBND t ỉnh Qu ảng Ninh; các đề  án, báo cáo tổng k ế t hàng năm,  
tổng k ết giai đo ạn, quá trình phát triể n NNL c ủa t ỉnh Qu ảng Ninh;  
k ế t qu ả  nghiên c ứu c ủa các công trình khoa học liên quan đến phát  
triển NNL; k ết qu ả điều tra, kh ảo sát th ực tế ,…
4.3 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp phổ quát của khoa học lịch sử 
như: Phương pháp lịch sử, phương pháp logic, kết hợp phương pháp lịch  
sử  với phương pháp logic, ngoài ra tác giả còn sử  dụng một số  phương  
pháp khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh … Cụ thể:
Phương pháp lịch sử  được sử  dụng chủ  yếu trong chương 2 và  
chương 3 khi phân kỳ  các giai đoạn lịch sử  (2005 ­ 2010) và (2010 ­  
2015) nhằm hệ thống hóa các quan điểm của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh  
về  phát triển NNL, đồng thời làm rõ quá trình chỉ  đạo của tỉnh Quảng 
Ninh phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015. 
Phương pháp logic chủ yếu được sử dụng nhằm sâu chuỗi các sự 
kiện lịch sử  cơ  bản, khái quát hóa thành những luận điểm, quan điểm cơ 
bản từ các văn kiện của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Quảng Ninh nhằm thấy  
được quá trình nhận thức, phát triển về  chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng  
bộ Tỉnh về phát triển NNL. Phương pháp logic đặc biệt được sử dụng phổ 
biến trong chương 4 nhằm khái quát, tổng kết lịch sử đưa ra những nhận xét  
về ưu điểm, về hạn chế và rút ra kinh nghiệm lịch sử trong quá trình lãnh  
đạo, chỉ  đạo thực tiễn phát triển NNL của Đảng bộ  tỉnh Quảng Ninh từ 
năm 2005 đến năm 2015. 
Các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được kết hợp sử dụng 

trong các chương nhằm làm rõ những nội dung nghiên cứu của luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án


4
Hệ  thống hoá chủ  trương và sự  chỉ  đạo của Đảng bộ  tỉnh Quảng 
Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015.
Nhận xét đánh giá một cách khách quan, khoa học thành tựu và hạn  
chế  trong hoạt động lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ  tỉnh Quảng  
Ninh từ năm 2005 đến năm 2015.
Đúc kết một số  kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ 
tỉnh Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015. 
Góp phần tổng kết lý luận, thực tiễn phát triển NNL của Đảng  
thực tiễn của một Đảng bộ địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài luận án
Góp phần cung cấp những luận cứ khoa học để Đảng bộ tỉnh Quảng 
Ninh tiếp tục bổ sung, điều chỉnh chủ  trương, sự  chỉ  đạo phát triển NNL  
phục vụ cho công cuộc phát triển KT­XH của địa phương và đất nước.
Kết quả  nghiên cứu của luận án có thể  làm tài liệu nghiên cứu, 
tham khảo cho lãnh đạo phát triển NNL  ở tỉnh Quảng Ninh nói riêng và 
các địa phương khác trong cả nước nói chung. Đồng thời, là tài liệu tham 
khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 
ở các Học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả 
đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo  
và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 9 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực ở nước ngoài
1.1.1.1.  Các   công   trình  của  tác   giả  nước   ngoài   nghiên   cứu  về 
nguồn nhân lực
Phát triển NNL là một mục tiêu cơ bản và quan trọng trong chiến  
lược phát triển bền vững của nhiều quốc gia trên thế giới, vì vậy, đây là  
vấn đề  được nhiều nhà quản lý, nhà khoa học trên thế  giới tập trung 
nghiên cứu, tiêu biểu với một số công trình như sau:
Tác   giả   Theodore   Schultz   (1971),   “Investment   in   Human  
Capital” (Đầu tư  vào vốn con ngườ i)  và tác giả  Gary S.Becker (1964)  
trong lo ạt bài giảng về   Human Capital: A Theoretical and Empirical  
Analysic,  with  Special   Reference  to  Education  (V ốn  con  ng ười:  M ột  
phân tích lý thuyết và thực nghiệm, v ới s ự  tham chi ếu  đặc biệt đến  
giáo   dục);  Tác   giả   Walter   W.   McMahon,   “ Education   and  


5
Development: Measuring the Social Benefits” (Giáo dục và phát triển:  
Đo lườ ng các lợi ích xã hội). Các tác giả Greg G.Wang và Judy Y.Sun 
(2009), “Perspectives on Theory Clarifying the Boundaries of Human  
Resource Development” (Nh ững quan điểm dựa trên lý thuyết làm rõ  
những ranh giới c ủa phát triển nguồn nhân lực) . Tác giả  M. Jones và 
P.   Manu   (1992),  “International   perspectives   on   development   and  
learning” (Quan điểm quốc tế  về  phát triển và học tập) . Các tác giả 
Marc   Effron,   Robert   Gandossy,   Marshall   Goldsmith   đã  trình   bày   kết  
quả  nghiên cứu trong  công trình  khoa h ọc   “Human  Resources in the  
21st century” (Nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI).
1.1.1.2.  Các công trình  của tác giả  trong nước  nghiên cứu  về 
nguồn nhân lực ở nước ngoài
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về NNL ở các nước khác nhau  

trên thế  giới của các học giả  nước ngoài, các tác giả trong nước cũng có  
nhiều công trình nghiên cứu công phu về NLL ở các nước, cũng như những 
kinh nghiệm sử  dụng NNL  ở  nhiều nước trên thế  giới, tiêu biểu là các 
công trình của các học giả sau:
Các tác giả  Trần Văn Tùng và Lê Thị  Ái Lâm (1996),   “Phát 
triển nguồn nhân lực ­ kinh nghiệm th ế  gi ới và thực tiễn nướ c ta”   . 
Tác giả  Lê Thị  Ái Lâm (2003),  “Phát triển ngu ồn nhân lực thông qua  
giáo dục và đào tạo­ kinh nghiệm c ủa Đông Á”  . Tác giả Nguyễn Kim 
Bảo (2004) trong công trình“Điều chỉnh một s ố  chính sách kinh tế   ở 
Trung Qu ốc (giai đoạn 1992 ­ 2010)” .  Tác giả Trần Văn Tùng (2005) 
trong cu ốn: Đào tạo, bồi d ưỡng và sử  dụng nguồn nhân lực tài năng ­  
kinh   nghiệm   của   thế   gi ới.   Tác   giả   Vũ   Bá   Thể   (2005),   “ Phát   huy  
nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
1.1.2.1. Nhóm nghiên cứu chung về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam 
Trong những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu  về nguồn 
nhân lực đã được công bố, có thể kể đến như:
Tác giả  Mai Quốc Chánh (1999),  “Nâng cao chất lượng nguồn  
nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nướ c” . 
Tác giả  Trần Văn Tùng (2001), “ Nền kinh tế  tri thức và yêu cầu đổi  
mới giáo dục Việt Nam” . Tác giả  Bùi Thị  Ngọc Lan (2002), “Nguồn  
lực trí tuệ  trong sự  nghiệp  đổi mới  ở  Việt Nam” . Tác giả  Nguy ễn 
Thanh (2002),“Phát triển ngu ồn nhân lực phục vụ  công nghiệp hóa,  
hiện   đại   hóa   đất   nước” .  Tập   thể   tác   giả   Nguy ễn   Trọng   Chu ẩn,  
Nguyễn Thế  Nghĩa và Đặng Hữu Toàn chủ  biên (2002) trong cu ốn:  
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa  ở  Việt Nam ­ Lý luận và thực tiễn” . 
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng (2003),  “Sử dụng hiệu qu ả nguồn l ực con  


6

người  ở  Việt Nam”. Tác giả  Trần Nhân (2004), “ Tư  duy lý luận với  
sự  nghiệp đổi mới”. Các tác giả  Nguyễn Văn Đễ, Bùi Xuân Trườ ng 
(2004) trong cu ốn “ Nhân lực Việt Nam trong chi ến l ược kinh t ế 2001­
2010”. Tác giả  Phạm Thành Nghị  (2007),   “Nâng cao hiệu qu ả  qu ản  
lý nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất  
nước”. Tác giả  Lê Thị  Hồng  Điệp (2010), “ Phát triển ngu ồn nhân  
lực chất lượ ng cao để  hình thành nền kinh tế  tri thức  ở  Vi ệt Nam ”. 
Tác giả  Lô Quốc Toản (2009), với công trình khoa học “ Phát triển  
nguồn cán bộ dân tộc thiểu số  ở các tỉnh miền núi phía Bắc nướ c ta ”. 
Tác giả Trần Khánh Đức (2010),  “Giáo dục và phát triển nguồn nhân  
lực trong  th ế   kỷ  XXI” . Tác giả  Nguyễn Văn Tài  (2010),   “Tích  cực  
hoá đội ngũ cán bộ  trong th ời k ỳ   đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện  
đại hoá đất nước”.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về NNL trên đã cung cấp  
cho người đọc cách nhìn tổng quan về NNL trên thế giới và Việt Nam ở 
cả  hai phương diện lý luận và thực tiễn. Các công trình nghiên cứu lý  
luận làm sáng tỏ  các vấn đề  khái niệm, cấu trúc, mô hình về  NNL. Các 
công  trình   nghiên   cứu  thực   tiễn   giúp   người   đọc   nhận   thấy   trong   các 
nguồn lực đối với sự  phát triển, thì NNL là nguồn lực quan trọng nhất  
đóng vai trò nền tảng, quyết định sự  phát triển và hưng thịnh của mỗi  
quốc gia, dân tộc. 
1.1.2.2. Nhóm nghiên cứu liên quan đến phát triển nguồn nhân lực tỉnh  
Quảng Ninh
Tác giả Vũ Thị Phương Mai (2004), “Phát triển nguồn nhân lực chất  
lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Quảng Ninh  
hiện nay”. Tác giả Nguyễn Thị Mai Linh (2006), “Phát triển nguồn nhân lực du 
lịch Quảng Ninh trong quá trình hội nhập”. Tác giả Vũ Hồng Phong (2007),“Định 
hướng và giải pháp giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006­2010”.  
Tác giả Hà Minh Tâm (2007), “Quảng Ninh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực  
gắn với giải quyết việc làm”. Tác giả Vũ Thị Hạnh (2011), “Phát triển nguồn  

nhân lực du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2011­2015”.
Tác giả  Trần Văn Minh (2012), “Nghiên cứu phát triển thị  trường  
công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả Lê Hồng Huyên (2015),  
“Một hướng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh”. Tác 
giả  Hoàng Chí Cảnh (2016), “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực tỉnh Quảng Ninh”.  Tác giả  Nguyễn Minh Tuấn (2016) trong bài viết 
“Một số  kết quả  và kinh nghiệm về  cải cách hành chính  ở  tỉnh Quảng 
Ninh”. Tác giả Nguyễn Thị  Mai Phương (2015),  “Phát triển nhân lực tại  
Tập đoàn Công nghiệp Than ­ Khoáng sản Việt Nam”. 


7
Với những công trình khoa học đã được công bố  nêu trên, có thể 
nhận thấy, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về  NNL và phát triển 
NNL  ở  tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt, chưa có công trình nào đi sâu nghiên 
cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển NNL từ năm  
2005 đến năm 2015 dưới góc độ khoa học Lịch sử Đảng.
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố 
liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có  
liên quan đến đề tài
Trên cơ sở  nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các công trình khoa 
học nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy những  
kết quả nghiên cứu mà các công trình đã được công bố là khá toàn diện, 
góp phần làm sáng tỏ  nhiều vấn đề  lý luận và thực tiễn về  phát triển  
NNL trên những nội dung cơ bản sau:
Một là, các công trình khoa học nghiên cứu dù tiếp cận ở nhiều góc độ,  
phạm vi khác nhau nhưng đều khẳng định tầm quan trọng và yêu cầu  
khách quan phải phát triển NNL như là cơ sở tiền đề quan trọng để thúc 
đẩy quá trình phát triển KT ­ XH của đất nước. Bước đầu làm rõ khái  

niệm, cấu trúc, mô hình về  NNL và mối liên hệ  của nó với nguồn lực  
khác. Một số công trình khoa học đã đi sâu luận giải sâu sắc vai trò của  
phát triển NNL trong quá trình CNH, HĐH đất nước và trong nền kinh tế 
quốc dân. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã tập trung phân tích làm rõ  
mối quan hệ, tác động của quá trình phát triển NNL với phát triển KT ­  
XH. Các công trình này giúp nghiên cứu sinh có thêm cái nhìn tổng quát  
về phát triển NNL trong quá trình phát triển đất nước.
Hai là, nhiều công trình khoa học đã khái quát tương đối toàn diện quá 
trình hoạch định chủ trương, chính sách phát triển NNL. Một số công trình đã đi  
sâu làm rõ thực trạng, kết quả và kinh nghiệm trong phát triển NNL ở Việt Nam  
cũng như ở nước ngoài. Đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa,  
tham khảo để có những nhận định, đánh giá khách quan khi thực hiện đề tài.
Ba   là,  một  số   công  trình   khoa  học   đã  nghiên  cứu  tổng  kết  kinh 
nghiệm, đánh giá về kết quả, đề xuất được nhiều định hướng, giải pháp có 
giá trị thiết thực để thúc đẩy nhanh quá trình phát triển NNL. Một số công  
trình khoa học đề xuất các định hướng, giải pháp ở tầm vĩ mô, một số công  
trình khoa học lại đề  xuất giải pháp  ở  phạm vi của một số vùng kinh tế,  
một địa phương hay ở từng ngành, từng vấn đề cụ thể. Đây là tiền đề quan 
trọng để nghiên cứu sinh kế thừa, so sánh vận dụng vào thực hiện đề tài.
Bốn là, mỗi công trình khoa h ọc đều có đối tượ ng và mục tiêu  
nghiên cứu khác nhau nh ưng v ề c ơ b ản các công trình đã sử  dụng các  
phươ ng pháp nghiên cứu và các cách tiếp cận khoa h ọc, h ợp lý. 


8
Như  vậy, xung quanh vấn đề  quan điểm của Đảng về  phát triển  
NNL và tình hình thực hiện phát triển NNL  ở  Việt Nam có nhiều công  
trình khoa học nghiên cứu đề cập ở góc độ và mức độ khác nhau, tùy theo 
yêu cầu và mục đích nghiên cứu của từng công trình. Tuy vậy, chưa có  
công trình nghiên cứu nào có hệ thống, toàn diện và trực tiếp về sự  lãnh 

đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2005  
đến năm 2015, đây là khoảng trống về khoa học luận án tập trung nghiên 
cứu. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài là những nguồn 
tư liệu phong phú, đa dạng mà nghiên cứu sinh có thể khai thác, kế thừa, 
nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận án của mình.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được 
công bố, bám sát đối tượng, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học  
lịch sử Đảng, luận án tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:
Một là, làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh 
Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015, bao gồm: Vị trí vai trò 
NNL trong quá trình phát triển KT­XH; điều kiện tự nhiên, KT­XH tỉnh Quảng  
Ninh tác động đến phát triển NNL; thực trạng NNL tỉnh Quảng Ninh trước năm 
2005; chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển NNL.
Hai là, làm rõ chủ  trương, sự  chỉ  đạo phát triển NLL của Đảng 
bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2015.
Ba là, trong khuân khổ của luận án, nghiên cứu sinh tập trung vào các  
vấn đề: 1. Chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển NNL; 2. Chỉ đạo đào tạo,  
bồi dưỡng phát triển NNL; 3. Chỉ đạo đổi mới cơ chế chính sách thu hút NNL.
Bốn là,  từ  quá trình Đảng bộ  tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát  
triển NNL 2005­2015, luận án đưa ra những nhận xét về   ưu điểm, hạn 
chế, chỉ rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó. Đồng thời đúc  
rút những kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào hiện thực.
. Kết luận chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án cho thấy,  
phát triển NNL có vai trò, vị trí, tầm quan trọng trong chiến lược phát triển  
KT­XH chung của đất nước, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất 
nước. Chính vì vậy, phát triển NNL đã trở thành chủ đề được các nhà khoa 
học cũng như  các nhà hoạch định chính sách trong và ngoài nước quan tâm  
nghiên cứu  ở  nhiều góc độ, phạm vi khác nhau được thể  hiện bằng sự  đa 

dạng, phong phú của các công trình, từ các sách chuyên luận, chuyên khảo, đề 
tài khoa học các cấp, luận án tiến sĩ cho đến các báo cáo khoa học tham gia hội  
thảo, các bài báo được đăng tải trên các tạp chí… 
Có thể  khẳng định, thành công của các công trình khoa học liên  
quan đến đề  tài luận án là tương đối toàn diện, phản ánh rõ nét vai trò,  


9
yêu cầu khách quan và thực tiễn phát triển NNL  ở  Việt Nam trong một  
không gian và thời gian rộng lớn. Những thành công đó đã góp phần làm sáng 
tỏ  nhiều vấn đề  lý luận và thực tiễn về  phát triển NNL của cả  nước nói 
chung và ở các địa phương nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học 
nào nghiên cứu một cách có hệ  thống về  sự  lãnh đạo phát triển NNL của  
Đảng bộ  tỉnh Quảng Ninh từ  năm 2005 đến năm 2015, dưới góc độ  khoa 
học Lịch sử Đảng.
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình khoa học đã được công bố có 
liên quan đến đề tài luận án, kết hợp với quá trình khảo sát, đánh giá về 
tình hình phát triển NNL  ở Quảng Ninh trong thời gian qua, nghiên cứu 
sinh đã lựa chọn đề  tài: “Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển  
nguồn nhân lực từ  năm 2005 đến năm 2015”  làm đề  tài luận án tiến sĩ 
Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ 
TỈNH QUẢNG NINH VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010
2.1. Những yếu tố  tác động đến sự  lãnh đạo của Đảng bộ 
tỉnh Quảng Ninh về phát triển nguồn nhân lực
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
2.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
"Nguồn lực con người" hay "nguồn nhân lực" là khái niệm được 

hình thành trong  quá trình nghiên  cứu, xem xét con người với tư  cách  là 
một nguồn lực, là động lực của sự phát triển. Các công trình nghiên cứu trên 
thế  giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm NNL với các góc độ 
khác nhau. Trong lý luận về lực lượng sản xuất, con người được coi là lực  
lượng sản xuất hàng đầu, là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự vận động  
và phát triển của lực lượng sản xuất, quyết định quá trình sản xuất và do đó,  
quyết định đến năng suất lao động và tiến bộ xã hội. Ở đây, con người được 
xem xét từ  góc độ  là lực lượng lao động cơ  bản của xã hội. Tổ  chức Lao 
động quốc tế  (ILO) đưa ra quan niệm về  NNL như  sau:   Theo nghĩa rộng, 
NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp sức lực  
con người cho sự phát triển. Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của 
xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển KT­XH, bao gồm các nhóm dân cư trong 
độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào quá trình lao động, sản xuất xã 
hội, tức là toàn bộ cá nhân có thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể 
các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực được huy động vào quá trình lao động
Từ  xem xét dưới các góc độ  khác nhau có thể  có những khái  
niệm khác nhau về NNL, theo tác giả, NNL là tổng hòa các yếu tố  về 


10
số  lượng, cơ  cấu và chất lượng nhân lực (trí lực, thể  lực, tâm lực) đã, 
đang và sẽ tạo ra năng lực, sức mạnh để huy động vào quá trình thúc đẩy  
phát triển KT­XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Theo đó, số lượng NNL 
là tổng số người lao động đang và sẽ tham gia vào quá trình phát triển KT­ 
XH. Một quốc gia nếu không có số lượng nhân lực lao động cần thiết thì  
không thể phát huy sức mạnh của NNL trong qua trinh phat triên KT­ XH.
́ ̀
́
̉
 

Chất lượng NNL là tổng hợp của nhiều yếu tố tạo nên nhưng được đặc 
trưng bởi các yếu tố cơ bản là: thể lực, trí lực và tâm lực của từng người  
lao động và cả cộng đồng nhân lực. Cơ cấu NNL là cơ cấu về dân số, độ 
tuổi, giới tính; cơ cấu lao động trong các ngành, các lĩnh vực; cơ cấu về 
trình độ  học vấn, chuyên  môn  nghiệp  vụ. Các  yêu tô: 
́ ́ số  lượng, chất 
lượng, cơ cấu co môi quan hê chăt che v
́ ́
̣
̣
̃ ơi nhau, t
́
ạo thành NNL. Sô l
́ ượng  
đông, chất lượng cao mà cơ cấu nhân lực không hợp lý thì hiêu qua phat
̣
̉
́ 
huy NNL trong phat triên KT ­ XH se han chê. Trong m
́
̉
̃ ̣
́
ối quan hệ  biện 
chứng, các yếu tố  này tác động, chi phối lẫn nhau, tạo thành sức mạnh  
tổng hợp của NNL đối với qua trinh phat triên KT ­ XH
́ ̀
́ ̉
.
2.1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực

Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển NNL. 
Theo tác giả   phát triển NNL là quá trình làm biến đổi về  
số  lượ ng,  chất lượng và cơ cấu NNL ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu  
cầu phát triển KT ­ XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Theo đó, sự lãnh  
đạo phát triển NNL là tác động của chủ thể lãnh đạo bằng những chủ  
trương, chính sách, định hướng lớn nhằm biến đổi về số lượng, chất  
lượng và cơ cấu NNL. Trong quá trình phát triển, sự tăng lên về số lượng 
nhân lực  có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ  sở  đáp  ứng yêu cầu  phát triển 
ngành nghề, lĩnh vực trong từng giai đoạn nhất định. Phát triển chất lượng  
nhân lực là sự tăng lên không ngừng vê th
̀ ể lực, trí lực và tâm lực của người 
lao động (vừa với tư cách là cá nhân, vừa với tư cách là cộng đồng, tập thể 
người lao động). Phát triển về cơ  cấu là quá trình xây dựng cơ cấu NNL  
khoa học, hợp lý, làm cơ sở để phát triển về chất NNL, làm thay đổi cơ cấu 
về giới, độ tuổi, trình độ của nhân lực ở các vùng, miền, khu vực khác nhau 
môt cach phù h
̣ ́
ợp nhằm huy động sức mạnh từ NNL này. Sự thay đổi về cơ 
cấu theo hướng khoa học và hợp lý là yếu tố góp phần quan trọng đam bao
̉
̉  
sự phat triên bên v
́ ̉
̀ ưng cua NNL, góp ph
̃
̉
ần phát triển bên v
̀ ưng nên kinh tê đât
̃
̀

́ ́ 
nươc, đ
́ ịa phương.
2.1.2.  Điều kiện tự  nhiên, kinh tế, văn hóa  ­ xã hội của  tỉnh  
Quảng Ninh
2.1.2.1 Điều kiện tự nhiên
Quảng Ninh là một tỉnh biên giới, miền núi và hải đảo, nằm  
ở  phía Đông Bắc Việt Nam, là cửa ngõ giao thông quan trọng với  


11
nhiều cửa khẩu biên giới, với hệ thống cảng biển thuận tiện, nhất là 
cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cảng nước sâu Cái Lân, Quảng Ninh có  
điều kiện giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á và các 
nước thuộc khu vực Tiểu vùng Mê Kông mở  rộng, là điểm kết nối  
quan trọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ­ Trung Quốc. Là  
tỉnh có diện tích đất tự nhiên là 6.102km2, có đường biên giới trên bộ 
(118,8 km) và trên biển (gần 190 km) giáp với Trung Quốc, có ba cửa 
khẩu lớn (Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh) tiếp giáp với vùng  
duyên hải Nam Trung Quốc rộng lớn; có đường bờ biển dài 250 km, 
có 2.077 hòn đảo lớn nhỏ, có trên 40.000 hécta bãi triều và hơn 20.000  
hécta diện tích eo biển và vịnh.
2.1.2.2. Điều kiện kinh tế
Quảng Ninh là tỉnh có tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ lệ 
lớn  trong cơ  cấu kinh tế, tỷ  tr ọng nông nghiệp gần như  không đáng 
kể. Sau hơn 20 năm đổi mới, Quảng Ninh đã đạt đượ c những thành 
tựu quan trọng, kinh t ế  ti ếp tục phát triển toàn diện, duy trì tốc độ 
tăng  trưởng cao, tiềm lực, quy mô nền kinh tế  tăng mạnh. Giai đoạn 
2005 ­ 2010, tăng trưởng kinh tế  của tỉnh duy trì  ở  mức hợp lý, tốc độ 
tăng trưởng GDP bình quân 5 năm đạt 12,7%/năm (cả  nước là 7%), cao  

gần gấp đôi so với bình quân chung cả nước và nằm trong nhóm các địa 
phương có tốc độ  tăng trưởng cao nhất cả nước. Quy mô GDP giá hiện  
hành năm 2010 gấp 1,8 lần năm 2005.  Tổng thu ngân sách nhà nước trên 
địa bàn 5 năm ước đạt 69.869 tỷ đồng, tăng bình quân 29,4%/năm, là một 
trong 6 địa phương có số thu ngân sách cao nhất toàn quốc.
2.1.2.3 Về văn hóa ­ xã hội
Quảng Ninh là tỉnh có dân số  không cao so với bình quân chung 
của cả nước, theo điều tra dân số thời điểm 1/4/2009, dân số Quảng Ninh là  
1.144.988 người đứng thứ 30/63 tỉnh thành trong toàn quốc, đứng thứ 6 trong 
vùng đồng bằng sông Hồng. Với 22 dân tộc khác nhau, trong đó, có 5 dân tộc  
có dân số trên 1.000 người, tỉnh Quảng Ninh là “nơi hội tụ, giao thoa, thống  
nhất trong đa dạng của nền văn minh Sông Hồng”, các dân tộc phân bố đều 
trên lãnh thổ của Tỉnh, có tinh thần đoàn kết, chung sống hòa thuận tạo điều  
kiện thuận lợi trong việc cố kết cộng đồng dân cư của toàn tỉnh.
2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực ở Quảng Ninh trước năm 2005
Theo thống kê, năm 2005 dân số  tỉnh Quảng Ninh là 1.096.112  
người đứng thứ 30/63 tỉnh, thành trong toàn quốc, đứng thứ 6 trong vùng 
đồng bằng sông Hồng, có 702.121 người trong độ  tuổi lao động, chiếm 
64,1%, số  lao động có việc làm 533.730 người đạt 76%. Đây là nguồn 
lực quan trọng góp phần phát triển KT­XH của tỉnh. Sự gia tăng cả về số 


12
lượng và chất lượng NNL đóng vai trò quyết định, đưa KT­XH của tỉnh  
phát triển nhanh, cơ  cấu kinh tế  chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ 
trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, điều đó đưa đến  
sự thay đổi quan trọng trong cơ cấu và chất lượng NNL.
Tuy nhiên, NNL ở Quảng Ninh trước năm 2005 cũng bộc lộ nhiều 
điểm hạn chế: Công tác quy hoạch chưa theo kịp tiến trình phát triển, 
quản lý quy hoạch còn yếu, điều chỉnh quy hoạch chưa kịp thời. Đặc  

biệt là quy hoạch phát triển NNL chưa được chú ý đúng mức. Nhu cầu  
việc làm đối với lực lượng lao động trẻ  trong tỉnh đang bức xúc, còn có 
tình trạng sinh viên đã tốt nghiệp đại học, nhưng chưa tìm kiếm được  
việc làm; việc bố trí công tác cho số sinh viên này thường gặp khó khăn 
do chất lượng và ngành nghề  đào tạo không phù hợp với nhu cầu sử 
dụng của các đơn vị  (đây là  biểu hiện của công tác hướng nghiệp chưa 
tốt). Sự phối hợp giữa các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở trong công tác 
giải quyết việc làm và dạy nghề chưa được phát huy, hiệu quả thấp. Việc  
đào tạo ở một số lĩnh vực còn trong tình trạng tự phát, thiếu quy hoạch và  
chưa sát nhu cầu sử dụng; cơ cấu đào tạo và sử dụng còn mất cân đối giữa 
các ngành, các vùng; chất lượng đào tạo, bồi dưỡng còn thấp; tỷ lệ đào tạo  
giữa các ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật với khoa học xã hội chưa hợp lý  
so với định hướng phát triển và cơ cấu kinh tế của tỉnh. Vấn đề đào tạo sau 
đại học cũng trong tình trạng tự phát, thiếu quy hoạch và chưa thực sự xuất  
phát từ nhu cầu sử dụng.
2.1.4. Yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại  
hóa tích cực chủ động hội nhập quốc tế và chủ trương của Đảng về  
phát triển nguồn nhân lực
2.1.4.1. Yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại  
hóa tích cực chủ động hội nhập quốc tế
Thực tiễn của nước ta và các nước đi trước đã chứng minh, quá  
trình CNH, HĐH diễn ra với tốc độ  nhanh hay chậm, hiệu quả  cao hay  
thấp phụ  thuộc vào nhiều yếu tố  nhưng trước hết tuỳ  thuộc vào chất 
lượng NNL, bởi nền kinh tế thế giới đã phát triển theo hướng kinh tế tri  
thức, yếu tố tri thức đã chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản phẩm, tỷ lệ lao  
động giản đơn trong sản phẩm chỉ còn 1/10, trí tuệ được coi là thước đo  
trình độ CNH và động lực của quá trình phát triển. Vì vậy, Việt Nam cũng 
như tất cả các nước trên thế giới đều quan tâm tới việc đầu tư phát triển 
NNL.
2.1.4.2. Chủ trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực

Xuất phát từ nhận thức khách quan, trên nền tảng của chủ nghĩa Mác ­  
Lênin, từ  khi ra đời, để  thực hiện sứ  mệnh lãnh đạo cách mạng Việt  


13
Nam, Đảng  Cộng sản Việt Nam  luôn nhận thức rõ vai trò quan trọng 
của vấn đề con người.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  VIII (1996), lần đầu tiên  
thuật   ngữ   “nguồn  lực   con  người”   được   sử   dụng  trong  văn  kiện  của  
Đảng: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố  cơ bản cho  
sự  phát triển nhanh và bền vững”. Sự nghiệp CNH, HĐH được Đại hội 
VIII của Đảng khẳng định với tính chất là chiến lược thì vấn đề  phát 
triển NNL càng được chú trọng. Đại hội khẳng định: “Nâng cao dân trí, 
bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân  
tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại”. 
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), vấn đề “nguồn 
lực con người” tiếp tục được Đảng ta khẳng định, trong đó nhấn mạnh  
“phát huy nguồn lực con người ­ yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng  
trưởng kinh tế nhanh và bền vững” .
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  X (2006), Đảng đã chỉ  rõ  
để thực hiện thắng lợi công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế 
tri thức phải phát triển NNL chất lượng cao, tức là chuyển hướng chiến 
lược phát triển NNL theo chiều rộng sang chiều sâu, coi trọng và gia tăng  
nhanh   chất   lượng   của   NNL:   “phát   triển   nhanh   nguồn   nhân   lực   chất  
lượng   cao,   nhất   là   chuyên   gia   đầu   ngành.   Chú   trọng   phát   hiện,   bồi 
dưỡng, trọng dụng nhân tài; nhanh chóng xây dựng cơ  cấu nguồn nhân  
lực hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, dân tộc, vùng miền”.
2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển nguồn 
nhân lực (2005 ­ 2010)
2.2.1.   Quan   điểm   phát   triển  nguồn   nhân   lực  của   Đảng   bộ   tỉnh  

Quảng Ninh
Một là, phát triển và nâng cao chất lượng NNL là một trong những 
khâu đột phá, là nhân tố quyết định sự phát triển KT­XH tỉnh, là trách nhiệm 
của cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh, nhằm 
huy động nguồn lực toàn xã hội để xây dựng, phát triển NNL của tỉnh có  
chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu trước mắt và lâu dài.
Hai là, phát triển NNL có trọng tâm, trọng điểm, tập trung đào tạo  
lao động chất lượng cao, gắn với bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên  
làm khâu đột phá; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý,  
công chức, viên chức, lao động đáp ứng yêu cầu sự  nghiệp công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Ba là, có chính sách, cơ chế hợp lý phát triển, bồi dưỡng, thu hút cán 
bộ chuyên môn, khoa học, công nghệ có trình độ cao về công tác tại tỉnh; ưu  
tiên các ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển KT­XH của tỉnh. Đào tạo 
đội ngũ lao động có tay nghề cao, có năng lực cạnh tranh tìm việc làm, gắn  


14
với các chương trình phát triển KT­XH của tỉnh, đặc biệt chú ý đào tạo công  
nhân lành nghề cho các khu, cụm công nghiệp và lao động xuất khẩu.
2.2.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
Để  phát triển NNL nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự 
nghiệp CNH, HĐH, Đại hội đại biểu Đảng bộ  tỉnh Quảng Ninh lần  
thứ  XII (12/2005) đã đưa ra mục tiêu cụ  thể  phát triển NNL trong 5 
năm   từ   2005  đến  2010  là:   Thực   hiện   có   kết   quả   chương   trình   giải  
quyết việc làm, tạo nhiều việc làm mới, nhất là trong nông nghiệp và  
nông thôn. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ  lệ  thời gian lao  động  ở  nông  
thôn đạt 85%; giảm tỷ  lệ  lao  động thất nghiệp  ở  khu vực thành thị 
xuống dưới 4,5%; bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho 2,4 vạn lao  
động. Thực hiện chuyển dịch m ạnh m ẽ  c ơ  c ấu lao  động theo hướng 

tăng nhanh lao động khu vực phi nông nghiệp. Đến năm 2010 lao động 
khu   vực   nông,   lâm,   ngư   nghiệp   còn   khoảng   30­35%,   khu   vực   công 
nghiệp, xây dựng 30­32%, khu vực d ịch vụ 35­38%.  Có kế  hoạch đào 
tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ  quản lý, khoa học kỹ  thuật, công  
nhân kỹ  thuật. Tỷ  lệ  lao động được đào tạo nghề  đạt từ  30­35% vào 
năm 2010 và 35­40% vào năm 2020. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo. 
Đào tạo công chức nhà nước các cấp, đào tạo các nhà doanh nghiệp.
2.2.3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Trên cơ sở mục tiêu phát triển NNL trong 5 năm 2005 ­ 2010, Đại hội  
đại biểu Đảng bộ  tỉnh Quảng Ninh lần thứ  XII (12/2005) đã xác định rõ 
nhiệm vụ và giải pháp phát triển NNL trong giai đoạn 2005 ­ 2010:
Thứ  nhất, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục ­ 
đào tạo một cách toàn diện để  đáp  ứng nhu cầu học tập của nhân dân,  
nâng cao dân trí và góp phần đào tạo NNL cho sự nghiệp CNH, HĐH 
Thứ  hai,  đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.  
Củng cố và hiện đại hóa cơ sở vật chất các trường dạy nghề, trung học, cao 
đẳng hiện có theo hướng tập trung quy mô lớn vào một số  đầu mối. Phát 
triển mạnh các dịch vụ  giáo dục ­ đào tạo, phấn đấu để  Quảng Ninh trở 
thành một trong những trung tâm đào tạo NNL của Vùng kinh tế trọng điểm 
Bắc Bộ. Có chính sách khuyến khích để thành lập Trường đại học và xây 
dựng các cơ sở giáo dục ­ đào tạo chất lượng cao trên địa bàn tỉnh. 
Thứ  ba,  tiếp tục thực hiện và bổ  sung chính sách  ưu đãi thu hút  
nhân tài về  công tác tại tỉnh và hỗ  trợ  khuyến khích cán bộ, công chức 
học tập nâng cao trình độ.
Thứ  tư, có cơ chế khuyến khích phát triển hệ thống dạy nghề, đa 
dạng hóa các loại hình dạy nghề, đổi mới, sắp xếp lại các cơ  sở  dạy  
nghề  và trung tâm giới thiệu việc làm theo hướng hiện đại hóa để  học 
sinh khi ra trường thích  ứng được yêu cầu của sự  nghiệp công nghiệp 



15
hóa...   Thực  hiện  chuyển  dịch  mạnh   mẽ   cơ   cấu  lao   động.   Thực   hiện  
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh lao động 
ở khu vực phi nông nghiệp. 
Thứ  năm,  cơ  cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức và tiếp tục đào 
tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu nâng cao chất lượng cả về phẩm chất đạo  
đức và năng lực công tác để đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện  
hội nhập. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực sự là công bộc của 
dân... 
Thứ sáu, hàng năm phải có kế hoạch khảo sát, đánh giá đúng thực trạng  
và nhu cầu nhân lực ở các ngành, địa phương, đơn vị, các khu công nghiệp để 
xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp, bồi dưỡng NNL sát với nhu cầu thực tiễn.
2.3. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo phát triển nguồn nhân 
lực (2005 ­ 2010)
2.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
Nhận thức rõ vai trò của công tác quy hoạch nói chung, đặc biệt là quy 
hoạch phát triển NNL, ngày 15­8­2005, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 
2872/QĐ­UBND phê duyệt “Quy hoạch phát triển nguồn lao động Quảng  
Ninh thời kỳ  2005­2010 và định hướng tới năm 2020”,   trên cơ  sở  đánh giá 
đúng thực trạng nguồn lao động từ năm 1996 đến năm 2004, dự báo nhu cầu  
sử dụng và khả năng cung cấp nguồn lao động đến năm 2010 từ đó xây dựng  
quy hoạch phát triển NNL phù hợp, tỉnh Quảng Ninh xác định mục tiêu chung  
phát triển NNL Quảng Ninh giai đoạn 2005­2010 và định hướng 2020.
2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
2.3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ  
quan hành chính sự nghiệp
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở trong hệ thống  
chính trị (HTCT) giữ vai trò quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu 
của tổ chức cơ sở đảng, quản lý của chính quyền. Các cấp uỷ, chính quyền 
trong tỉnh đã tập trung chỉ đạo và đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ. Ngay sau 

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, Ban chấp hành (BCH) Đảng bộ tỉnh đã 
ban hành Chương trình hành động số 06­CTr/TƯ ngày 25­9­2006 thực hiện  
Nghị  quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị  quyết Đại hội Đảng bộ  tỉnh  
lần thứ XII trong đó xác định nhiệm vụ: Thực hiện có hiệu quả chương trình  
cải cách hành chính, thực hiện nghiêm quy trình và công khai các thủ  tục  
hành chính trong giải quyết công việc của cơ quan Nhà nước để  nhân dân 
biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện… Đề cao vai trò, hiệu lực quản lý  
nhà nước  ở  các cấp, các ngành,… Từng bước hiện đại hoá bộ  máy hành  
chính theo hướng áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến và tin học hoá. 
2.3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật
* Nguồn nhân lực ngành công nghiệp ­ xây dựng


16
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, với sự phát triển mạnh mẽ 
của một số ngành công nghiệp Trung  ương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh  
(than, đóng tàu…), sự  phát triển nhiều ngành nghề  mới của công nghiệp  
địa phương và các cơ sở sản xuất có sự đầu tư của nước ngoài đã đặt ra 
yêu cầu về bổ sung NNL ngày càng lớn. Trước đòi hỏi của một tỉnh trọng 
điểm kinh tế, có ngành công nghiệp ­ xây dựng phát triển mạnh, yêu cầu 
phát  triển  NNL  chuyên  môn  kỹ   thuật,   nhất  là công nhân  lành  nghề  ở 
Quảng Ninh trở thành một yêu cầu mang ý nghĩa quan trọng,vì vậy, công 
tác trên luôn được Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh quan tâm lãnh đạo, chỉ  đạo 
bằng các nghị  quyết, các chương trình hành động, và giám sát thông qua 
các báo cáo tổng kết hàng năm.
* Nguồn nhân lực du lịch ­ dịch vụ
Tỉnh Quảng Ninh với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên  
nhiên phong phú; văn hóa đa dạng. Đặc biệt có Vịnh Hạ  Long ­ hai lần 
được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế  giới và được vinh  
danh là Kỳ  quan thiên nhiên mới của thế  giới, cùng với Vịnh Bái Tử 

Long tạo nên quần thể với 2.077 đảo đất, đá là nguồn tài nguyên du lịch  
nổi bật, đặc sắc vào bậc nhất cả  nước và trên thế  giới; có danh thắng  
Yên Tử và hơn 600 di tích lịch sử danh lam thắng cảnh. Đây là tài nguyên  
vô giá và tiềm năng lớn để  Quảng Ninh phát triển các loại hình du lịch,  
hướng đến phát triển ngành công nghiệp văn hóa ­ giải trí; trở  thành  
trung tâm du lịch quốc tế và trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia.
* Nguồn nhân lực ngành nông, lâm, ngư nghiệp
Để chuẩn bị NNL bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Đại hội 
đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ 
rõ: Để đưa sự nghiệp CNH, HĐH đến thắng lợi, cần phải phát triển mạnh  
GD&ĐT, phát huy nguồn lực con người với tư  cách là yếu tố  cơ  bản,  
nguồn lực nội sinh cho sự phát triển nhanh và bền vững... Nâng cao dân  
trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là 
nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH. Việc đảm bảo 
phát triển cân đối NNL, trong đó, chú trọng đào tạo NNL chất lượng cao 
và đặc biệt là đào tạo NNL trong nông nghiệp, nông thôn phục vụ  mục 
tiêu thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH.
2.3.3. Đổi mới cơ chế chính sách khuyến khích thu hút nguồn nhân lực
Cùng với việc chú trọng phát triển NNL của tỉnh, xuất phát từ thực 
tế  Quảng Ninh là tỉnh công nghiệp dịch vụ phát triển, song dân số  ít, nên  
NNL tại chỗ  không thể  đáp  ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao 
của tất cả các ngành kinh tế. Chính vì vậy, thu hút NNL là giải pháp hàng  
đầu để  nâng cao chất lượng NNL, phục vụ  sự  nghiệp CNH, HĐH của 


17
tỉnh. Thực hiện chủ trương trên, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo ban 
hành những chính sách mạnh nhằm khuyến khích, thu hút NNL.
Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT 

TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015
3.1. Yêu cầu mới và chủ  trương đẩy mạnh phát triển nguồn 
nhân lực của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2010 ­ 2015)
3.1.1.   Yêu   cầu   mới   đối   với   phát   triển   nguồn   nhân   lực   của   tỉnh  
Quảng Ninh (2010­2015)
3.1.1.1. Tình hình thế giới và trong nước
Trên thế giới, xu thế toàn cầu hoá tiếp tục diễn ra nhanh chóng, xoay  
quanh tâm điểm là xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức. Trong những  
năm đầu thế kỷ XXI, kinh tế tri thức được chọn làm chiến lược phát triển  
của các quốc gia, cả những nước phát triển và đang phát triển.
Đến năm 2010, sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt  
Nam đã đạt những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, có những bước tăng  
trưởng vượt bậc và từng bước hội nhập sâu rộng với thế giới và khu vực. 
Trong bối cảnh tình hình thế  giới và Việt Nam có những thay đổi nhanh 
chóng, đòi hỏi chủ trương, chính sách của Đảng phải phù hợp với tình hình  
mới. Vấn đề phát triển NNL cũng trở nên cấp thiết hơn.
3.1.1.2. Yêu cầu mới về phát triển nguồn nhân lực ở Quảng Ninh
Kinh tế  Quảng Ninh trong giai  đoạn 2005­2010 từng bước phát 
triển ổn định và tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức cao.
So với tốc độ phát triển chung của cả nước, giai đoạn 2005­2010  
kinh tế  Quảng Ninh phát triển  ổn định với tốc độ  tăng trưởng duy trì ở 
mức cao. Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra, tốc độ và chất lượng kinh tế 
của Quảng Ninh chưa như mong muốn, chưa tương xứng với tiềm năng, 
thế  mạnh của địa phương,  NNL của Quảng Ninh chưa đáp  ứng được  
yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
3.1.1.3. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng của Đảng về  phát  
triển nguồn nhân lực
* Quan điểm mới của Đảng về phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện được mục tiêu phát triển con người mà Cương lĩnh xây  
dựng đất nước trong thời kỳ  quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội (bổ  sung, phát  

triển năm 2011) đề ra, Đảng ta nhấn mạnh: “Phát huy tối đa nhân tố con  
người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự  
phát triển”. Quan điểm này là sự tiếp nối tư tưởng nhất quán của Đảng,  
coi con người là chủ  thể  và là nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự  
phát triển xã hội và sự  nghiệp cách mạng Việt Nam. Mọi quá trình phát  


18
triển KT­XH phải hướng tới mục tiêu nhân văn cao cả là vì con người.
Quan điểm về phát triển NNL, nhất là NNL của thời kỳ đẩy mạnh  
CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế được Đảng thể  hiện sâu sắc với  
quyết tâm chính trị  cao và sự  đồng thuận rộng lớn của toàn xã hội. Đó là  
những định hướng để NNL của đất nước phát triển nhanh, lành mạnh, đúng 
hướng.
3.1.2. Chủ  trương của Đảng bộ  tỉnh Quảng Ninh đẩy mạnh  
phát triển nguồn nhân lực (2010­2015)
3.1.2.1. Quan điểm
Một là, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng  
cao là một khâu đột phá quyết định nhằm thực hiện đổi mới mô hình tăng  
trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế  và chuyển đổi phương thức phát triển từ 
“nâu” sang “xanh” để  đến năm 2015, Quảng Ninh cơ  bản thành tỉnh công 
nghiệp, dịch vụ theo hướng hiện đại và đến năm 2020 trở thành tỉnh dịch vụ,  
công nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo hài hòa về cơ cấu và  
cân đối theo ngành, vùng, miền, nhất là ngành (lĩnh vực) trọng điểm, có lợi  
thế và những vùng, miền là động lực phát triển của tỉnh. 
Hai là, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phải được coi là nhiệm vụ 
trọng tâm và thường xuyên của các cấp  ủy Đảng, chính quyền, các thành 
phần kinh tế và toàn xã hội. Phát triển nguồn nhân lực phải phục vụ  mục 
tiêu, định hướng và yêu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội, đảm bảo quốc phòng  
an ninh và xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh;

Ba là, ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ bao gồm: đội 
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân kỹ  thuật. Tập trung đào tạo, 
phát triển nguồn nhân lực là cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức hành chính  
Nhà nước, chú trọng nhân lực khoa học ­ công nghệ  trình độ  cao, cán bộ 
quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân viên giỏi góp 
phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế;
Bốn là, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển 
nguồn nhân lực.Xây dựng đội ngũ công chức hành chính theo hướng chuyên 
nghiệp hóa. Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với quy hoạch, nhu cầu sử dụng,  
lấy đào tạo nghề, đào tạo lao động kỹ thuật chất lượng cao làm làm khâu  
đột phá trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
3.1.2.2. Mục tiêu
Hệ  thống nhân lực phát triển đầy đủ toàn diện đáp  ứng nhu cầu  
phát triển KT­XH của tỉnh với các mục tiêu: (1) Tỉnh Quảng Ninh sẽ  là  
một điểm đến cho sinh viên giỏi và những người lao động tay nghề cao từ  
trong và ngoài nước; (2) Khả năng tuyển dụng chuyên nghiệp và công tác  
tuyển dụng dựa vào năng lực lao động; (3) Nâng cao nhận thức, chất lượng  
GD&ĐT các cấp học, trong đó quan tâm phát triển đào tạo nghề, làm tăng  


19
khả năng tuyển dụng và nhu cầu đối với các học viên tốt nghiệp hệ nghề;  
(4) Giải quyết những hạn chế và từng bước đào tạo nhân lực trình độ cao  
đáp  ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, giảm tỷ  lệ  thất nghiệp và tăng  
năng suất lao động của lực lượng lao động; (5) Đẩy mạnh tính năng động  
trong xã hội và khuyến khích quá trình học tập suốt đời của người dân;  (6) 
Tạo ra một đội ngũ lao động có tay nghề và chất lượng cao để thu hút các  
nhà đầu tư; (7) Nâng cao năng suất lao động, tăng tính cạnh tranh và hiệu  
quả, dẫn đến những kết quả khả quan cho cả người sử dụng lao động cũng  
như mức lương tốt hơn cho người lao động.

3.1.2.3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Nhằm đẩy mạnh phát triển NNL trong bối cảnh tình hình  mới  
hoàn thành các mục tiêu đề ra, Đại hội đại biểu lần thứ XIII (2010) của 
Đảng bộ  tỉnh, xác định phương hướng, nhiệm vụ  phát triển NNL giai 
đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 là: 
Tập trung củng cố và hiện đại hoá cơ sở vật chất các trường dạy  
nghề, trung học, cao đẳng, đại học và phân hiệu trường đại học hiện có. 
Tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất để  mở  thêm các cơ  sở 
của các trường đại học có uy tín tại tỉnh.  Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã 
hội hoá giáo dục, coi trọng thu hút đầu tư  đào tạo nghề. Có chính sách 
phù hợp thu hút nhân tài và NNL có tay nghề, trình độ  cao về  công tác  
trên địa bàn tỉnh.  Đẩy mạnh chuy ển d ịch c ơ  c ấu lao  động, tạo nhiều 
việc làm cho ng ườ i lao động, đặc biệt khu vực nông thôn. Quan tâm  
phát triển nhà  ở  cho ngườ i lao động trong các khu, cụm công nghiệp.  
Mỗi năm tạo việc làm mới cho trên 2,6 vạn lao động. Đến năm 2015,  
lao động khu vực nông nghiệp còn dướ i 35%; khu vực công nghiệp, 
xây   dựng   chiếm   33­34%;   khu   v ực   d ịch   v ụ   là   35­36%;   tỷ   lệ   th ất 
nghiệp thành thị còn dướ i 4,3%, lao động qua đào tạo đạt 60%.
 Có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, phát huy dân chủ, tạo bước 
chuyển biến cơ bản trong công tác cán bộ. 
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chú trọng đào tạo  
cán bộ   ở  các lĩnh vực mũi nhọn, các chuyên gia đầu ngành; có cơ  chế 
trọng dụng người có đức, có tài, cán bộ trẻ. Làm tốt công tác quy hoạch,  
tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ xuất thân từ công  
nhân, chuyên gia trên các lĩnh vực, bảo đảm sự chủ động, có tầm nhìn xa, 
đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
3.2. Đảng bộ  tỉnh Quảng Ninh chỉ  đạo đẩy mạnh phát triển nguồn  
nhân lực (2010 ­ 2015)
3.2.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
Công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch, trong đó có quy hoạch  

NNL được xác định đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc thực hiện 


20
nhiệm vụ  phát triển KT­XH của tỉnh. Trong bối cảnh tình hình mới với  
nhiều cơ hội mới, song cũng phải đối đầu với nhiều thách thức lớn, gay gắt  
hơn trước, càng đòi hỏi công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch NNL nói  
riêng phải được đẩy mạnh hơn nữa, đây là vấn đề  được các cấp đảng, 
chính quyền tỉnh Quảng Ninh xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt 
nhiệm kỳ của Đại hội XIII.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất  
lượng nguồn nhân lực
3.2.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong các cơ  quan  
hành chính, sự nghiệp
Trong giai đoạn 2005­2010, công tác đào tạo cán bộ trong HTCT đã góp 
phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong HTCT của tỉnh. 
Tuy nhiên, trong thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau cho nên vẫn tồn 
tại những hạn chế, yếu kém nhất định, do đó, để  đáp ứng yêu cầu phát  
triển KT­XH và thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 để  Quảng 
Ninh trở  thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, Ban Thường vụ 
Tỉnh ủy Quảng Ninh xác định cần phải tập trung:  “Xây dựng nguồn nhân  
lực chất lượng cao, trong đó có việc nâng cao chất lượng cán bộ, công  
chức; xây dựng đội ngũ cán bộ  có đủ  năng lực lãnh đạo, chỉ  đạo thực  
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội trong tình hình mới, đặc biệt  
là nhiệm vụ xây dựng tỉnh công nghiệp, dịch vụ theo hướng hiện đại đồng  
thời bảo vệ vững chắc quốc phòng, an ninh
3.2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyên môn, kỹ thuật
* Nguồn nhân lực ngành công nghiệp ­ xây dựng, công nhân kỹ  
thuật lành nghề
Trong nh ững năm 2010 ­ 2015, bám sát chủ  trươ ng của Đảng, 

Nghị  quyết Đại hội Đảng bộ  lần thứ  XIII c ủa tỉnh, T ỉnh  ủy, UBND,  
HĐND tỉnh tiếp tục ban hành nhiều văn bản chỉ  đạo điều hành quan  
trọng   như:   Ngh ị   quy ết   s ố   19/2011/NQ­HĐND   ngày   18­10­2011   c ủa 
HĐND tỉnh khóa  XII  ­ Kỳ  họp thứ  3 và Quyết định 386/QĐ­UBND  
ngày 22­02­2012 của UBND t ỉnh ban hành chính sách hỗ  trợ  đầu tư 
vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (trong đó có nội  
dung về  hỗ  trợ  đào tạo nghề  trong khu công nghiệp); Ngh ị  quy ết s ố 
24/2011/NQ­HĐND  ngày  18­10­2011 c ủa  HĐND  tỉnh   và  Quyết   định 
428/QĐ­UBND ngày 29­02­2012 của UBND t ỉnh v ề chính sách hỗ  trợ 
lao động tỉnh Quảng Ninh đi làm việc có thời hạn  ở  nướ c ngoài theo  
hợp đồng, giai đoạn 2011 ­2015 (trong đó có nội dung về hỗ trợ kinh phí 
đào tạo nghề).
Quan điểm chỉ đạo nhất quán được xác định: “Đẩy mạnh và nâng 
cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hoá giai cấp công nhân,  


21
tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế ­ xã hội”.
* Nguồn nhân lực du lịch ­ dịch vụ
Để đổi mới và phát triển du lịch Quảng Ninh tương xứng với tiềm  
năng và thế mạnh nổi trội của tỉnh, để du lịch thực sự trở thành ngành kinh  
tế mũi nhọn, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế 
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính cạnh tranh, phát triển bền  
vững, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu ” sang “xanh”, phát triển  
từ  bề  rộng sang phát triển theo chiều sâu và xây dựng, phát triển Quảng  
Ninh đến năm 2020 trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại là yêu cầu,  
đòi hòi của cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân các dân tộc Quảng Ninh
* Nguồn nhân lực ngành nông, lâm, ngư nghiệp
Để  thực hiện tốt nhiệm vụ  đào tạo nghề  cho lao động nông thôn 
theo tinh thần Nghị quyết số 26­NQ/TW ngày 05­8­2008 của BCH Trung  

ương Đảng (khoá X)  về  nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị  quyết 
số  24/2008/NQ­CP ngày 28­10­2008 của Chính phủ  ban hành  Chương  
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26­NQ/TW của  
BCH Trung  ương Đảng (khoá X)  và Quyết định số  1956/QĐ­TTg ngày 
27­11­2009 của Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt Đề  án “Đào tạo nghề  
cho lao động nông thôn đến năm 2020", ngày 31­5­2010 của Ban Thường 
vụ  Tỉnh uỷ  Quảng Ninh  ra ban hành Chỉ  thị  số  28­CT/TƯ  Tăng cường  
lãnh đạo, chỉ  đạo công tác dạy nghề  cho lao động nông thôn đến năm  
2020, trong đó yêu cầu các cấp uỷ đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, 
Mặt trận Tổ  quốc, các tổ  chức đoàn thể  trong tỉnh triển khai thực hiện:  
Đưa nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào chương trình, kế 
hoạch thực hiện Nghị  quyết Đại hội Đảng bộ  tỉnh lần thứ  XIII, nhiệm  
kỳ 2010­2015 và cụ thể cho từng năm; chỉ đạo các sở, ngành liên quan tham 
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án đào tạo nghề cho lao động  
nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; đồng thời chuẩn bị các điều kiện  
cần thiết để thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tiếp tục  
chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đào tạo nghề; đẩy mạnh  
xã hội hoá công tác đào tạo nghề; rà soát, quy hoạch phát triển mạng lưới cơ 
sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng phát triển các cơ sở đào  
tạo nghề cho lao động nông thôn; phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và 
cán bộ quản lý đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu về chất lượng, số lượng và 
cơ cấu ngành nghề.
Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, ngày 06­01­2011, UBND tỉnh  
Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 24/QĐ­UBND về việc phê duyệt  
Đề  án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm  
2020, theo đó:  Tăng cường đầu tư  để  phát triển đào tạo nghề  cho lao  
động nông thôn; thực hiện các chính sách theo quy định của Nhà nước  
nhằm bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với  



22
mọi lao động nông thôn; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để  
toàn  xã  hội  tham  gia  đào  tạo  nghề   cho  lao  động nông  thôn.  Chuyển  
mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn  
có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động  
nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với quy  
hoạch, kế hoạch phát triển KT­XH của từng ngành, từng địa phương
3.2.3. Tăng cường đổi mới cơ  chế  chính sách khuyến khích  
thu hút nguồn nhân lực
Để nâng cao chất lượng NNL, để từ đó phát huy và khai thác có  
hiệu quả  lợi thế  NNL phục vụ  quá trình CNH, HĐH, t rong những năm  
2010­2015, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cụ  
thể hoá 3 khâu đột phá chiến lược, trong đó chú trọng việc gắn kết giữa  
phát triển NNL với  ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) để phát  
triển KT­XH. Trong đó, đặc biệt chú ý đến vấn đề chỉ đạo hoàn thiện hệ  
thống cơ  chế, chính sách phát triển NNL, tập trung chỉ đạo nghiên cứu  
hoàn thiện hệ  thống chính sách  thu hút nhân tài và NNL có tay nghề,  
trình độ cao về công tác trên địa bàn tỉnh: “Ưu tiên nguồn lực tài chính để 
triển khai đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng (đội ngũ công 
nhân lành nghề  và chuyên gia giỏi, phục vụ  phát triển các ngành công  
nghiệp “xanh” và công nghiệp “sạch”, công nghiệp phụ trợ và chế biến;  
ngành du lịch, dịch vụ  và công nghiệp giải trí; nuôi trồng, khai thác và  
chế biến thuỷ sản...”
Kết luận chương 3
Trong những năm 2010 ­ 2015, tình hình quốc tế  và trong nước 
ảnh hưởng mạnh mẽ  tới sự  phát triển KT­XH của tỉnh Quảng Ninh.  
Trước yêu cầu của tình hình mới, từ  năm 2010 đến năm 2015, Đảng bộ 
tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thiện hơn chủ  trương, quan điểm phát triển 
NNL với cách tiếp cận đồng bộ, toàn diện. Đã vận dụng sáng tạo quan  
điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng con người, phát triển NNL đáp  

ứng được yêu cầu phát triển KT­XH của địa phương. Đó là quá trình tự 
hoàn thiện, dần nâng cao nhận thức, phương pháp tổ  chức thực hiện,  
mục tiêu của công tác phát triển NNL. Theo đó,  công tác phát triển 
NNL  của tỉnh giai  đoạn 2010­2015  đã có những chuyển  biến  tích 
cực, đặc biệt với với việc ban hành Nghị quyết số  15­NQ/TU về “Đẩy 
mạnh cải cách hành chỉnh và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao  
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030”... thể  hiện quyết  
tâm cao trong việc thực hiện 3 đột phá chiến lược mà Đại hội lần thứ XI 
của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của tỉnh đã đề ra, trong đó: 
tạo bước chuyển mạnh về phát triển NNL, trọng tâm là giáo dục và đào  
tạo, KH&CN. Nghị  quyết số  15­NQ/TU, đã góp phần nâng cao nhận  


23
thức   cho   toàn  xã  hội,   huy   động   được   sức   mạnh   của  HTCT,   các 
thành phần kinh tế trong tỉnh cho phát triển NNL.
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. Nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về 
phát triển nguồn nhân lực (2005­2015)
4.1.1. Ưu điểm
Một là, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã quán triệt, vận dụng đúng  
đắn, sáng tạo chủ trương của Đảng về phát triển NNL vào thực tiễn địa  
phương, đề ra chủ trương, biện pháp phát triển NNL phù hợp.
Hai là, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh bám sát yêu cầu phát triển kinh  
tế ­ xã hội của địa phương để chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực.
Ba là, số  lượng và chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được  
nâng cao.
4.1.2. Hạn chế
Một là,  việc quán triệt chủ  trương và tổ  chức thực hiện phát  

triển nguồn nhân lực của một số cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, ban,  
ngành chưa tích cực.
Hai là, trong quá trình chỉ  đạo phát triển NNL còn thiếu những  
biện pháp đánh giá, định hướng để  đưa ra những giải pháp giải quyết  
những vấn đề bất cập, tồn tại trong thực tiễn.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, quản lý nhà nước về phát triển nhân lực còn chồng chéo nhiều  
bất cập, hiệu quả  chưa cao. Cơ  chế, chính sách chưa bình đẳng giữa các  
thành phần kinh tế, hệ thống pháp luật lao động chưa hoàn thiện. Một số 
cấp  ủy, chính quyền, cơ  quan, đơn vị  nhận thức chưa đầy đủ  về  vị  trí, ý  
nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng NNL; việc lãnh đạo,  
chỉ đạo triển khai thực hiện chưa sâu sát. Một bộ phận cán bộ, công chức, 
viên chức còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu khả năng độc lập, quyết đoán  
trong giải quyết và xử lý công việc.
Hai là, công tác dự báo nhu cầu nhân lực chưa được thực hiện tốt, định 
hướng về cơ cấu, ngành nghề cần đào tạo, nhất là đào tạo nhân lực có tay nghề 
cao ở các lĩnh vực như kỹ thuật cao trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp ứng  
dụng công nghệ cao chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT­XH. Các cơ sở giáo dục 
nghề nghiệp chưa chú trọng đến dự báo nhu cầu sử dụng NNL của địa phương,  
doanh nghiệp, chỉ quan tâm tuyển sinh đầu vào chưa quan tâm đến đầu ra người 
lao động nên chưa có định hướng đào tạo phù hợp; chưa chủ động phối hợp với 
doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng lao động. Việc thu hút các 
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực dạy nghề còn hạn chế; doanh nghiệp chỉ đào 


24
tạo lại theo nhu cầu và chưa đặt hàng đào tạo lao động cho các cơ sở dạy nghề.  
Chính sách thu hút lao động chưa thực sự phát huy được hiệu quả, chưa thu hút 
cán bộ kinh tế, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các  
nghệ nhân. Trình độ đào tạo sau đại học ở cấp tỉnh tuy có nâng lên về số lượng 

nhưng chưa xây dựng được đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đội ngũ cán bộ có 
trình độ chuyên môn, quản lý giỏi; tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công 
chức, viên chức chưa cao.
Ba là, cơ cấu lao động trong các ngành nghề, lĩnh vực, địa phương 
chưa hợp lý; cơ cấu lao động đã qua đào tạo chưa cân đối, chất lượng đào  
tạo còn hạn chế  nên người lao động khó tìm được việc làm sau đào tạo;  
trình độ ngoại ngữ của người lao động và cán bộ, công chức còn hạn chế,  
nên việc đào tạo sau đại học, đào tạo ngoài nước gặp nhiều khó khăn; thiếu  
cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ và chuyên gia kỹ thuật giỏi, nhất là trong 
lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý KH&CN và các ngành kinh tế  mũi nhọn 
của tỉnh.
4.2.  Kinh   nghiệm   từ   quá   trình   Đảng   bộ   tỉnh   Quảng  Ninh 
lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực (2005­2015)
4.2.1.   Nhận   thức   đúng   về   tầm   quan   trọng   của   phát   triển  
nguồn nhân để xác định chủ trương và chỉ đạo thực hiện phù hợp
Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển NNL trên địa bàn  
tỉnh là quá trình nâng cao nhận thức, chất lượng, hiệu quả lãnh đạo của  
các cấp ủy Đảng trong công tác này. Thể sự đoàn kết, thống nhất, sâu sát 
và quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành  ở tất cả các cấp ủy và  
HTCT. Tích cực tranh th ủ s ự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, 
Chính phủ, các bộ, ban, ngành Trung  ương, huy động sự  vào cuộc tích  
cực, đồng bộ của cả HTCT, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân 
để  tổ  chức thực hiện nhiệm vụ  đạt hiệu quả  cao. Với việc c ác cấp 
ủy Đảng của tỉnh nh ận thức rõ sự  cần thiết về  nâng cao chất lượng, 
tăng   cường   số   lượ ng,   h ợp   lý   về   cơ   cấu   NNL   cho   tỉnh,   hiểu   đúng  
những thu ận lợi, khó khăn, thời cơ  và thách thức trong đào tạo NNL; 
dự báo được xu hướ ng phát triển KT­XH c ủa tỉnh và yêu cầu về  NNL  
trong th ời kỳ m ới… điều này đượ c quán triệt sâu sắc, thể  hiện cụ thể 
trong các nghị  quy ết, ch ủ  tr ương, bi ện pháp lãnh đạo, chỉ  đạo và tổ 
chức thực hiện của các cấp ủy. 

4.2.2. Chú trọng xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và  
quyết tâm thực hiện đúng quy hoạch
Công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch, nhất là quy hoạch 
NNL được Đảng bộ  tỉnh Quảng Ninh xác định là nhiệm vụ  trọng tâm, 
xuyên suốt. Trong b ối c ảnh tình hình mới với nhiều c ơ h ội m ới, song  
cũng phải đối đầu với nhiều thách thức lớn, gay g ắt h ơn tr ước, càng 


25
đòi   hỏi   công  tác   quy  hoạch   nói   chung  và  quy  hoạch  NNL   nói   riêng 
phải được đẩy mạnh hơn nữa, chính vì vậy đây là vấn đề  đượ c các  
cấp Đảng, chính quyền tỉnh Qu ảng Ninh xác định là nhiệm vụ  trọng  
tâm, xuyên suốt. Đây là chủ  trươ ng lớn, cũng là nhiệm vụ  đòi hỏi sự 
tham gia của c ả  HTCT t ỉnh Qu ảng Ninh nh ằm t ạo s ự   đột phá trong  
tiến trình phát triển KT­XH của t ỉnh. Th ực hiện ch ủ tr ương trên, Tỉnh  
ủy Quảng Ninh đã chỉ đạo thực hiện đồng thời hai giải pháp cụ  thể là 
quy hoạch và kế  hoạch hóa NNL, đây là công cụ  cơ  bản thực hiện  
chức năng quản lý nhà nướ c về NNL, là nội dung quan trọng trong quá  
trình phát triển KT­XH nói chung, tập trung nh ững v ấn đề  trọng yếu. 
Dướ i sự  chỉ  đạo quyết liệt của Tỉnh  ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban  
hành nhiều đề  án, sửa đổi, bổ  sung, xây dựng mới nhiều văn bản về 
công tác phát triển NNL như: Quy ho ạch phát triển nguồn lao  động  
Quảng Ninh th ời kỳ  2005­2010 và định hướng tới năm 2020; Chươ ng 
trình đào tạo ngh ề  và giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn  
2006­2010; Đề  án đào tạo nghề  cho lao động nông thôn tỉnh Quảng  
Ninh đến năm 2020; Quy ho ạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh 
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;  Đề  án đào tạo, bồi dưỡng, 
nâng  cao  ch ất  lượng   và  phát  triển   toàn   diện   NNL   tỉnh  Qu ảng  Ninh 
đến năm 2020; Quy ho ạch phát triển ngành  GD&ĐT tỉnh Qu ảng Ninh 
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;   Quy hoạch phát triển mạng 

lướ i giáo dục nghề  nghiệp   tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 
đến năm 2030... 
4.2.3.   Chú   trọng   nâng   cao   chất   lượng   đào   tạo,   bồi   dưỡng   nguồn  
nhân lực , nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Đào tạo, bồi dưỡng NNL có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phát 
triển NLL của mỗi quốc gia, hay một địa phương trong quá trình CNH,  
HĐH. Đây cũng là một trong những kinh nghiệm quan trọng nhất của công tác  
phát triển NNL của tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, dự báo  
nhu cầu NNL trong giai đoạn mới và để chủ động trong công tác phát triển 
NNL, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp lại hệ 
thống các cơ  sở  đào tạo (đại học, cao đẳng và dạy nghề) theo hướng tập  
trung đào tạo NNL có chất lượng cao, đáp  ứng yêu cầu phát triển của các  
ngành, lĩnh vực mũi nhọn; chú trọng đào tạo các ngành kinh tế, kỹ thuật phục  
vụ sự phát triển của các ngành dịch vụ hiện đại, dựa trên công nghệ cao. Đầu  
tư nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô đào tạo của các cơ sở này. Theo 
đó, tỉnh Quảng Ninh đã lựa chọn được các ngành kinh tế mũi nhọn để ưu tiên  
đào tạo, phát triển NNL phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo  
hướng chuyển dịch lao động ngành nông nghiệp sang lao động ngành công  
nghiệp, xây dựng và dịch vụ, đặc biệt là du lịch. NNL của tỉnh đã từng bước 
phát triển cả  về số lượng và chất lượng, nâng cao trình độ học vấn, chuyên 


×