ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Câu hỏi thi cuối khóa
Môn Công nghệ thoại IP – VOIP
1. Giải thích hình vẽ của giao thức H.323 sau đây
Hai gatekeeper đều truyền báo hiệu trực tiếp giữa hai thuê bao
2. Giải thích hình vẽ của giao thức H.323 sau đây
Định tuyến qua hai gatekeeper
3. Giải thích hình vẽ của giao thức H.323 sau đây
Hai đầu cuối và hai Gatekeepers chọn phương thức định tuyến báo hiệu qua
Gatekeepers
4. Giải thích hình vẽ của giao thức SIP sau đây
•
•
1xx
Informational
2xx
ACK
3xx
Redirection
4xx
Client Error
5xx
Server Error
6xx
Global Failure
INVITE: Để chỉ thị rằng thuê bao hoặc dịch vụ được mời tham gia vào một phiên.
BYE: Bên chủ gọi và bị gọi sử dụng yêu cầu này để giải phóng cuộc gọi. Trước khi thực
sự giải phóng cuộc gọi, user agent gửi yêu cầu này tới server để cảnh báo rằng nó muốn
giải phóng phiên làm việc.
Các bản tin trao đổi với SIP Proxy
• (1) Client gửi bản tin INVITE chứa thông tin về bên bị gọi tới Proxy Server
• (2) Proxy server xác định vị trí của bên bị gọi bằng cách sử dụng các địa chỉ được cung
•
•
•
•
cấp trong bản tin INVITE và location server .
(3) Location Server gửi trả lại Proxy Server thông tin đã yêu cầu
(4) Proxy server gửi yêu cầu INVITE tới địa chỉ mà nó vừa xác định được.
(5) Bên bị gọi (server) đáp ứng lại bằng bản tin thành công 200 OK.
(6) Proxy server lại đáp ứng lại bên Client bằng bản tin 200 OK.
•
(7)(8) Client xác nhận bằng bản tin ACK. Bản tin này được gửi qua Proxy server hoặc
được gửi trực tiếp tới bên bị gọi
5. Cho biết chức năng hoạt động của H323 Gateway và H323 Gatekeeper trong một vùng
H.323 (H.323 Zone). (chương 2)
Chức năng hoạt động H323 Gateway:
Gateway mang các tính năng phục vụ cho hoạt động tương tác của các thiết bị trong
hệ thống với các thiết bị trong mạng chuyển mạch kênh như PSTN,ISDN,…Thiết bị
cổng H.323 được bố trí nằm giữa các thành phần trong hệ thống H.323 với các thiết
bị nằm trong các hệ thống (các mạng chuyển mạch kênh SCN). Nó phải cung cấp tính
năng chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu truyền và chuyển đổi thủ tục một cách thích hợp
giữa mạng LAN các loại mạng mà gateway kết nối tới, cụ thể:
• Thực hiện chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu thoại, video, số liệu nếu cần.
• Thực hiện chức năng thiết lập cuộc gọi, hủy cuộc gọi đối với cả hai phía mạng LAN và
mạng chuyển mạch kênh (SCN – Switched Circuit Network).
Nhìn chung, thiết bị cổng có nhiệm vụ phản ánh đặc tính của một cuối H.323 trong
mạng LAN tới một thiết bị cuối trong mạng chuyển mạch kênh và ngược lại nhằm tạo
ra tính trong suốt đối với người sử dụng
Chức năng hoạt động H323 Gatekeeper:
Gatekeeper cung cấp các dịch vụ điều khiển cuộc gọi cho các điểm cuối trong hệ thống
H.323. Gatekeeper là tách biệt với các thiết bị khác trong hệ thống về mặt logic, tuy
nhiên trong thực tế thì nó có thể được tích hợp với các thiết bị khác như gateway,
MCU…
Khi có mặt trong hệ thống, Gatekeeper phải cung cấp các chức năng sau:
• Dịch địa chỉ: Dịch từ địa chỉ alias hoặc một số điện thoại ảo của một điểm cuối sang địa
chỉ IP tương ứng.
• Điều khiển kết nạp (Admission Control): Điều khiển việc cho phép hoạt động của các
điểm cuối.
• Điều khiển băng thông (Bandwidth Control): Điều khiển cấp hoặc từ chối cấp một phần
băng thông cho các cuộc gọi của các thiết bị trong hệ thống.
• Quản lý vùng (Zone Management): Thực hiện các chức năng trên với các điểm cuối
H.323 đã đăng ký Gatekeeper (một vùng H.323).
Ngoài ra, Gatekeeper có thể cung các chức năng tùy chọn sau:
• Báo hiệu điều khiển cuộc gọi (Call Control Signalling): Gatekeeper có thể nhận và xử lý
báo hiệu cuộc gọi để điều khiển hoạt động của các thiết bị đầu cuối hoặc định hướng các
thiết bị đầu cuối nối trực tiếp với nhau qua kênh báo hiệu cuộc gọi (Call Signalling
Channel). Trong trường hợp thứ hai, Gatekeeper tránh được việc phải xử lý các thông
điệp điều khiển.
• Điều khiển cho phép cuộc gọi (Call Authorization): Gatekeeper có thể từ chối thực hiện
cuộc gọi từ một thiết bị đầu cuối này tới một thiết bị đầu cuối khác. Lí do của việc này có
thể là sự giới hạn truy nhập đến một thiết bị đầu cuối hay Gateway hoặc là giới hạn truy
nhập trong một khoảng thời gian.
• Quản lý băng thông (Bandwidth Management): Chức năng này cho phép Gatekeeper
điều khiển lượng băng thông cấp cho một cuộc gọi của một điểm cuối trong hệ thống.
Việc điều khiển này có thể thực hiện ngay trong khi cuộc gọi đang tiến hành. Chức năng
này bao gồm cả chức năng điều khiển việc cung cấp băng thông cho các cuộc gọi.
• Quản lý cuộc gọi (Call Management): Gatekeeper có thể duy trì một danh sách của các
cuộc gọi đang được tiến hành, nhờ đó biết được thiết bị nào đang bận hoặc cung cấp
thông tin cho chức năng quan lý băng thông. • Tính cước (Billing): Mọi cuộc gọi trong hệ
thống có mặt Gatekeeper đều phải thông qua sự quản lý của Gatekeeper, do vậy sẽ rất
thuật tiện nếu như Gatekeeper đảm nhận chức năng tính cước dịch vụ.
6. Cho biết và giải thích chức năng các loại Network Servers của giao thức SIP.(chương 3)
UA là User Agent
Proxy Server:
Proxy Server trong SIP là một thực thể trung gian, vai trò chính của proxy là định
tuyến, nghĩa là bảo đảm một request sẽ được gởi đến người dùng. Proxy Server có
thể được dùng để kiểm tra, thống kê, tìm đường truyền kế tiếp, hoặc một chính sách
bắt buộc nào đó,….
Có nhiều loại Proxy khác nhau trong SIP, nhưng 2 loại Proxy thường được nhắc đến
là :
+ Outbound Proxy : Outbound Proxy giúp đỡ UAC để định tuyến các request đi ra
từ UAC. UAC thường được cấu hình truyền các request của nó đến một outbound
proxy.
+ Inbound Proxy : định tuyến các request đi ra từ Inbound proxy, sẽ trực tiếp đến
UAS. Khi Inbound proxy nhận một request yêu cầu gởi đến 1 user, đầu tiên inbound
proxy sẽ truy cập Location Service để xác định contact address của user, sau đó mới
gởi trực tiếp đến user.
Registras Server
Registrar là một server mà chấp nhận các registration request từ các UA. UA cung
cấp địa chỉ hiện tại của nó trong resgistration request gởi đến Registrar Server. Mỗi
UA phải được đăng ký trước khi nó có thể gởi và nhận media . Khi registrar nhận
registration request, nó lấy một số thông tin và lưu vào trong 1 cơ sở dữ liệu được
gọi là Location Service.
Tức là, Registrar là 1 SIP endpoint mà nhận các registration request và đưa các thông
tin nó nhận được trong request này vào location service để xử lý.
Location Server
là server dùng để định vị thuê bao, cung cấp thông tin về vị trí của phía bị gọi cho các
phần mềm Proxy Server và Redirect Server. Nó lưu thông tin trạng thái hiện tại của
người dùng trong mạng SIP
Redirect Server
Là server tiếp nhận yêu cầu nhưng không chuyển sang server kế bên mà gửi trả lời
đến chủ gọi chỉ ra địa chỉ của phía bị gọi. Không giống như Proxy Server, Redirect
Server không bao giờ hoạt động như một đầu cuối, tức là không gửi đi bất cứ yêu cầu
nào. Redirect Server cũng không nhận hoặc hủy cuộc gọi.
7. Cho biết và giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc gọi trong VoIP.(chương
4)
Delay/ Latency: Độ trễ. Đây là khoảng thời gian tính từ lúc tiếng nói được phát ra đến
khi người nhận nghe thấy. Hội thoại đòi hỏi tính chất thời gian thực nên cần thiết phải
giảm độ trễ xuống thấp nhất.
Echo: Tiếng vọng. Đây là hiện tượng âm thanh phát qua bị quay trở lại đúng nơi phát
làm cho người nói luôn nghe lại được tiếng do mình phát ra. Lý do là các gói tin đi
qua các mạng có cấu hình khác nhau và không đến được đích, quay lại điểm phát.
Packet Loss:Mất gói tin: là hiện tượng dễ xảy ra nhất trong mạng VoIP, các gói tin
khi truyền đi vì một lý do nào đó mà không đến được đích. Khi hiện tượng này xảy
ra, ta sẽ nghe thấy tín hiệu lúc được lúc không, giọng nói bị ngắt quãng.
Jitter: Là hiện tượng các gói tin không đến nơi trong những khoảng thời gian đều
nhau. Hiện tượng này làm cho cuộc hội thoại bị giật. Đây là một đặc điểm của mạng
IP khi mà các gói tin có thể đi theo các đường khác nhau đến đích. Để loại bỏ hiện
tượng này cần phải có các thuật toán đồng bộ gói tin nơi phát và nơi thu.
8. Giải thích các chức năng của tổng đài điện thoại riêng (PBX), các đường trung kế của
tổng đài điện thoại riêng và lý do vì sao các doanh nghiệp sử dụng tổng đài điện thoại
riêng.
Các chức năng của tổng đài điện thoại riêng (PBX):
Kết nối các cuộc gọi nội bộ và mạng điện thoại cố định
• Máy tính tới máy tính (Computer to computer, PC to PC): Đây là cách dễ nhất để
ứng dụng VoIP, bạn sẽ không cần trả tiền cho các cuộc gọi đường dài, chỉ cần
một phần mềm (soft phone), Microphone, Speaker, Sound Card và một kết nối
Internet.
• Máy tính tới điện thoại (Computer to Telephone, PC to Phone): Phương pháp cho
phép bạn gọi tới bất kỳ ai (người có điện thoại) từ máy tính của bạn.
• Điện thoại tới máy tính (Telephone to Computer, Phone to PC): Với số điện thoại
đặc biệt hoặc Card, người sử dụng máy điện thoại thông thường có thể thực hiện
cuộc gọi tới người sử dụng máy tính có cài đặt phần mềm và đang chạy trên
mạng.
• Điện thoại tới điện thoại (Telephone to telephone, phone to phone):Qua việc sử
dụng các IP Gateway, bạn có thể kết nối trực tiếp với bất cứ người nào khác trên
thế giới sử dụng điện thoại thông thường. Bạn cần gọi vào trong IP Gateway của
họ sau đó bấm số cần gọi họ kết nối qua mạng IP.
Đàm thoại nhiều người - Conference call: Đàm thoại nhiều người được thiết lập
cho phép người nhận cuộc gọi tham gia đàm thoại xuyên suốt cuộc gọi đó hoặc có
thể được thiết lập để người nhận cuộc gọi chỉ được phép nghe mà không được
nói. Có thể cho phép gọi, thêm người khác vào. Giảm bớt thời gian khi muốn
truyền đạt cùng một nội dung tới nhiều người.
Các dịch vụ tự động:
•
Call Forwarding (Chuyển tiếp cuộc gọi): Đây là chức năng cho phép chủ thuê bao
chuyển cuộc gọi đến một Extension bất kỳ đã được định trước(trong nội bộ tổng
đài)hay 1 số điện thoại di động...khi chủ thuê bao đang bận hoặc không muốn
nghe
• Cance Call Forwarding: Bỏ chức năng Call Forwarding
• Tranfer: Khi có một cuộc gọi đến một trung tâm hay một công ty gặp điện thoại
viên thì người điện thoại viên sẽ chuyển cuộc gọi đến một số Extension của người
bạn muốn gặp bằng cách ấn số Extension.
• ví dụ: Khi có số điện thoại A: 0912345678 gọi đến số 04.3123456 của 1 công ty
gặp điện thoại viên B:
• A: Cho tôi gặp Anh C B: Đồng ý (người điện thoại viên sẽ bấm số Extension của
Anh C để A có thể nói chuyện với C)
• Pickup: là chức năng cho phép mọi người có thể nhấc máy của ngươi khác khi
máy của họ đổ chuông. Pick up có 2 loại: Pickup trực tiếp và Pickup theo nhóm.
• Pickup trực tiếp: Chỉ có 1 cặp Extension có thể nhấc máy của nhau
• Pickup theo nhóm: Thường thì áp dụng với một nhóm người trong cùng 1 phòng
ban, bất kỳ người nào cũng có thể nhấc máy được khi điện thoại của người khác
đổ chuông.
• Auto-Attendant (IVR) - Tương tác thoại: Có thể nói đây là tính năng hoạt động
như 1 ngươi điện thoại viên nhưng với những Voice Guide đã được lập trình từ
trước nhằm hướng dẫn chi tiết cho người gọi điện tới công ty hay trụ sở...ví dụ
"chào mừng quý khách đã gọi điện đến công ty..ấn nút 1 để gặp..."
• Phân phối cuộc gọi tự động ACD - Automated Call Distribution: Hệ thống sẽ tự
động phân phối cuộc gọi phù hợp với tương tác của người dùng đối với hệ thống.
• Call Park: Cho phép chuyển cuộc gọi đang trả lời vào trong Park Place đến một
thành viên khác trong cùng hệ thống.
• Voice mail: Tính năng cho phép hệ thống nhận các thông điệp tin nhắn thoại. Mỗi
máy điện thoại được cung cấp thêm tính năng hộp thư thoại. Mỗi khi số điện thoại
bận thì hệ thống sẽ định hướng trực tiếp các cuộc gọi đến hộp thư thoại tương
ứng.
• Voicemail transfer: Tính năng cho phép bạn chuyển cuộc gọi vào hộp thư thoại
khi bạn không rảnh để nghe.
• Voicemail dial: Nếu bạn không muốn điện thoại của người nhận đổ chuông (tránh
làm phiền không cần thiết), bạn có thể nói trực tiếp vào Voice mail của người
nhận. Người nhận sau đó sẽ nghe lại thông tin của bạn từ Voice mail.
• User permission to long/international call: Bạn có thể cấp quyền bằng mật mã
hoặc theo số nội bộ
Đường trung kế là gì:
Trung kế ( Central Office CO – Trunk ) là gì ? nói về đường dây điện thoại của
công ty lắp vào tổng đài điện thoại nội bộ để công ty giao dịch
Vì sao các doanh nghiệp sử dụng PBX:
Lợi ích #1: Dễ dàng cài đặt và cấu hình hơn (hệ thống tổng đài tương tự)
Một tổng đài IP hoạt động như một phần mềm chạy trên máy chủ, thừa hưởng được
năng lực xử lý mạnh mẽ của máy tính. Bất kỳ nhân viên IT nào cũng đều có thể cài đặt và
triển khai dễ dàng mà không đòi hỏi những khoá đào tạo đặc biệt về viễn thông như đối
với hệ thống tổng đài truyền thống.
Lợi ích #2: Dễ dàng quản trị với Giao diện Web đơn giản
Tổng đài IP có thể được quản lý qua giao diện Web, cho phép một người với hiểu biết
căn bản về IT có thển quản lý tổng đài một cách dễ dàng. Trong khi đó, đối với hệ thống
tổng đài tương tự truyền thống lại đòi hỏi những kỹ năng chuyên về điện thoại.
Lợi ích #3: Cắt giảm chi phí nhờ việc sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ VoIP
Với tổng đài IP bạn có thể dễ dàng sử dụng dịch vụ VoIP của các nhà cung cấp dịch vụ
VoIP đường dài và quốc tế (ví dụ như: FPT Telecom, Worldfone của South Telecom…).
Khi đó bạn sẽ tiết kiệm cước phí hàng tháng một cách đáng kể. Nếu bạn có nhiều văn
phòng/chi nhánh, bạn cũng có thể dễ dàng thiết lập kết nối thoại giữa các chi nhánh với
nhau để liên lạc miễn phí.
Lợi ích #4: Loại bỏ được đường dây diện thoại
Thông thường, trong văn phòng bạn sẽ có cả đường dây mạng và day điện thoại. Khi sử
dụng tổng đài IP, bạn không cần đường dây điện thoại riêng, khi đó điện thoại và dữ liệu
sẽ sử dụng chung một hệ thống mạng.
Lợi ích #5: Loại bỏ sự phụ thuộc vào nhà cung cấp
Các tổng đài IP hoạt động trên tiêu chuẩn mở SIP. Bạn có thể lựa chọn một sự kết hợp
giữa nhiều nhà cung cấp tổng đài, điện thoại, voip gateway… sao cho phù hợp với quy
mô và nhu cầu của bạn.
Lợi ích #6: Dễ dàng mở rộng
Với tổng đài truyền thống, việc thêm một đường điện thoại hoặc máy nhánh sẽ phức
tạp, đôi khi phải mua thêm phần cứng tốn kém. Với tổng đài IP, thì bạn chỉ đơn giản là
gắn thêm điện thoại vào mạng.
Lợi ích #7: Nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp
Khi triển khai tổng đài IP, bạn có thể tích hợp nhiều tính năng thoại với các ứng dụng của
doanh nghiệp để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao năng suất làm việc.
Ví dụ:
Pop-up một màn hình hiển thị thông tin khách hàng một cách tự không khi họ gọi đến
tổng đài của bạn.
Dễ dàng ghi âm và nghe lại các cuộc điện thoại trao đổi.
Dễ dàng thực hiện cuộc gọi từ một ứng dụng khác trên máy tính (như Outlook, CRM…)
Lợi ích #8: Sử dụng các tính năng cao cấp của tổng đài điện thoại với chi phí thấp
Tổng đài IP đã có sẵn các tính năng cao cấp của một hệ thống thoại như: trả lời tự động,
lập trình phân bổ cuộc gọi, hộp thư thoại, báo cáo thống kê… các tính năng này thường
rất đắt khi sử dụng hệ thống tổng đài truyền thống.
Lợi ích #9: Cơ động, dễ dàng di chuyển
Khi người dùng di chuyển vị trí làm việc, chỉ đơn giản mang theo điện thoại, không cần
phải đi lại dây hoặc bất kỳ thao tác gì trên hệ thống tổng đài.
Người dùng có thể roaming từ văn phòng, cafe wifi, hoặc nhà riêng mà vẫn có thể trả lời
và thực hiện các cuộc gọi như thể đang ngồi tại bàn làm việc.
9.
tension trong Dialplan của tổng đài Asterisk, giải thích chi tiết ý nghĩa các thành phần
của các dòng lệnh sau trong Dialplan
exten=>225,1,dial(sip/225,10)
exten=>225,2,Playback(hello-world)
exten=>225,3,hangup()
Extension là thành phần mà Asterisk thực hiện theo Dialplan, được kích hoạt khi có
cuộc gọi vào, extension chính là con số cần gọi.
Dialplan là một tập gồm nhiều extension, khi một cuộc gọi tương ứng với extention
nào thì ứng dụng cho cuộc gọi đó sẽ được thực hiện
Giải thích ý nghĩa của dòng lệnh trên:
225: tên của extension tương ứng với số được gọi
1,2,3: thể hiện thứ tự thực hiện
dial(sip/225,10): Khi thuê bao quay số 8051 thì đổ chuông máy IP SIP 8051 nếu
trong vòng 20 giây mà thuê bao không nhấc máy thì kết thúc cuộc gọi
Playback(hello-world): Thực hiện mở chạy file âm thanh hello-world
hangup(): ngắt cuộc gọi
10. Giải thích về Dịch vụ tương tác thoại (IVR - Interactive Voice Response) trong tổng đài
Asterisk và cho ví dụ cụ thể trong thực tế.
là một hệ thống tương tác tự động, cho phép người sử dụng đầu cuối có thể tương tác
với hệ thống thông qua sử dụng giọng nói và bàn phím điện thoại hoặc điều khiển từ
xa. IVR hướng dẫn người gọi gọi đến những chọn lựa họ cần bằng cách bấm số theo
một danh sách liệt kê sẵn do ta thiết lập.
Ví dụ: Lấy một ví dụ, một vài tổ chức sử dụng hệ thống IVR cho phép khách
hàng lấy thông tin về tài khoản đựợc cập nhật ngay thời điểm hiện tại (24h
trong ngày) mà không phải giao dịch trực tiếp với một nhân viên chăm sóc
khách hàng nào. Hệ thống thông tin tự động sẽ bao gồm những chức năng
như: là nơi những thông tin về tài khoản khách hàng có thể được đưa ra một
cách tự động theo từng lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Người
sử dụng chỉ việc chọn loại thông tin cần biết và nhận thông tin đó bằng giọng
nói được ghi âm sẵn trong hệ thống.
11. Giải thích về cơ chế hoạt động của Asterisk Gateway Interface (AGI) trong giao tiếp giữa
Asterisk và các ứng dụng bên ngoài. (chương 8)
Asterisk Gateway Interface
• Asterisk còn có thư viện Asterisk Gateway Interface (AGI, tương tự như CGI) - cơ chế
kích hoạt ứng dụng bên ngoài, cho phép viết kịch bản phức tạp với một số ngôn ngữ lập
trình như:
• Java (thư viện Asterisk-java), Pascal (thư viện TPasAGI), Perl (thư viện
Agispeedy, Asterisk Perl AGI), PHP (thư viện phpAGI), Python (thư viện Fats,
PyAstre), C (thư viện CAGI), v.v…
•
AGI là phần giao tiếp với ngôn ngữ lập trình script để thực hiện một số công việc của
Asterisk từ bên ngoài.
• Asterisk Gateway Interface (AGI) thực hiện giao tiếp với các ứng dụng của Asterisk
nhằm giải quyết các vấn đề trong Dialplan.
• Với AGI, người lập trình có thể viết và phân phối độc lập mà không cần tới source code
của Asterisk
• Thông thường, AGI script được dùng để giao tiếp với các cơ sở dữ liệu
• AGI script được viết trên nhiều ngôn ngữ khác nhau như: Perl, PHP, C, Python, Java…
Các nguyên tắc trong giao tiếp AGI
AGI script giao tiếp với Asterisk thông qua các kênh giao tiếp như
- STDIN
- STDOUT
STDERR
12. Giải thích mô hình Dịch vụ phân biệt (DiffServ) và các lớp dịch vụ của DiffServ trong
cung cấp chất lượng dịch vụ cho các ứng dụng trên mạng Internet
Cơ chế hoạt động của Diffserv: Các gói tin được phân loại ra thành nhiều nhóm ưu
tiên từ thấp đến cao tùy theo đặc điểm của từng dịch vụ, thiết bị sẽ tiến hành cung cấp
tài nguyên theo từng nhóm, nhóm nào có thứ tự cao hơn thì sẽ được cung cấp quyền
được sử dụng tài nguyên ưu tiên hơn, tài nguyên sẽ được các nhóm thấp hơn dùng
nếu nhóm trên không sử dụng nữa. Tất cả các quá trình này sẽ được thực hiện riêng lẻ
trên từng thiết bị
Các lớp dịch vụ của Diffserv:
• Best-Effort - cung cấp chất lượng tốt nhất có thể : Các gói tin được truyền từ đầu
cuối này sang đầu cuối khác mà không có một cơ chế đảm bảo bandwidth hoặc độ
delay
• Expedited Forwarding (EF) PHB – Chuyển tiếp nhanh: Gói tin được gán giá trị
này sẽ có độ delay nhỏ nhất và packet loss thấp nhất.
• Assured Forwading (AF) PHB – Chuyển tiếp bảo đảm: Những gói tin có thể được
đảm bảo một PHB với đầy đủ các yếu tố về bandwidth, delay, jitter, packet loss
hoặc cả độ ưu tiên cho truy cập đến dịch vụ mạng.
13. Giải thích cơ chế hoạt động của hàng đợi (Queuing), cho ví dụ về hàng đợi FIFO.
Nếu một thiết bị nhận mức lưu lượng quá lớn trong vài giây liên tiếp và tất cả các lưu
lượng đó phải đi ra cổng chỉ có thể chuyển tiếp lưu lượng nhỏ , thiết bị sẽ không thể
truyền tất cả các lưu lượng đó. Vì vậy, thiết bị này sẽ đặt tất cả các gói tin vào một
trong những hàng đợi. Những hàng đợi này có thể cấu hình theo các thuật toán mà
người quản trị thiết lập, từ đó, thiết bị có thể xử lý việc chuyển tiếp gói tin cách dễ
dàng hơn
Ví dụ: tự lấy
14. Giải thích sự khác biệt giữa các ảnh I, ảnh P và ảnh B trong chuẩn mã Video MPEG.
(t nghĩ nên tự làm lại câu này)
Ảnh I (Intra Pictures)
được mã hóa mà không
có sự so sánh tham khảo
các ảnh khác, dùng trong
nén trong ảnh
chứa tất cả các thông tin
cần thiết để tái tạo lại
ảnh sau giải mã, nên tỷ
lệ nén các ảnh I tương
đối thấp
Ảnh I là điểm nút quan
trọng phục vụ việc truy
cập vào một đoạn Video
Tham khảo:
Ảnh P (Predicted Pictures)
được mã hoá từ ảnh I và
ảnh P trước đó, nhờ sử
dụng các thuật toán dự
đoán bù chuyển động
Do hạn chế của kỹ thuật
bù chuyển động, số ảnh
P giữa hai ảnh I không
thể quá lớn. Tỷ lệ nén
của các ảnh P tương đối
lớn so với tỷ lệ nén các
ảnh I
Các ảnh P có thể được
sử dụng như là cơ sở dữ
liệu cho việc dự đoán
ảnh tiếp theo
Ảnh B (Bidirectionally
Predicted Pictures)
được mã hoá bới phép nội
suy giữa các ảnh I và P ở
trước và sau đó
Các ảnh B cho tỷ lệ nén
cao nhất
Vì không được sử dụng
để mã hoá các ảnh tiếp
theo, ảnh B không sinh ra
các lỗi ảnh trong quá trình
mã hoá
Câu 8: />