Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Đào
Sinh viên thực hiện:
Hứa Thị Mai
Đặng Khánh Ngọc
Chu Thị Thanh Xuân
Trần Thị Hoài Lanh
Lâm Mạnh Hữu
I. VỊ TRÍ CỦA PHÂN LỚP CÚC
II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
III. PHÂN LOẠI
BỘ HOA VẶN
BỘ KHOAI LANG
BỘ HOA MÕM SÓI
BỘ HOA MÔI
BỘ CÚC
P.L SAU SAU
P.L CẨM
CHƯỚNG
P.L MAO
LƯƠNG
P.L SỔ
P.L HOA
HỒNG
P.L CÚC
PHÂN LỚP NGỌC LAN
Gồm các bộ có hoa cánh hợp, 4 vòng,
mẫu
Số lá noãn và lá noãn giảm.
Hoa thích nghi với sự thụ phấn nhờ sâu
bọ: Hoa cụm hình đầu, cánh dính,
không đều, số lượng nhị giảm.
Phân lớp chia làm 10 bộ. Trong này ta
chỉ xét 5 bộ.
1. BỘ HOA VẶN:
a. Đặc điểm:
+ Lá mọc đối,hoa đều,tiền khai hoa vặn.
+ Thích nghi với thụ phấn nhờ sâu bọ.
b. Phân loại: gồm 8 họ.
Vài đại diện thường gặp ở nước ta là: họ Trúc Đào; họ Cà
Phê; họ Thiên lí.
b.1. HỌ TRÚC ĐÀO (Apocynaceae):
ĐẶC ĐIỂM:
Hoa đơn độc ,hoặc tấp hợp thành cụm hoa vô hạn hay
cụm hoa xim, hoa mẫu 5
Cây gỗ ,bui cỏ ;
Số nhị bằng số cánh hoa.
Quả thường gồm 2 đại có khi quả hạch.
Hạt có cánh hay lông tơ.
PHÂN LOẠI:
Ở nước ta có 50 chi,170 loài.
- Cây Trúc Đào
(Nerium oleander)
+ Công dụng:
lá chứa nericolin có thể
dùng chữa bệnh tim,trồng
làm cảnh.
.Một số cây quen thuộc:
- Dây huỳnh (Allamanda
cathartica L)
Cây bụi leo,hoa to màu
vàng,trồng làm cảnh.
- Sữa hay Mò Cua (Alstonia sholaris)
Hoa nhỏ nở về đêm, thơm hắc. Vỏ cây dùng chữa bệnh
sốt rét, làm thuốc bổ. Cây trồng dọc đường phố làm bóng
mát.
-
Dừa cạn
(Cathrantus roseus):
Hoa mọc đơn độc,
màu sắc rực rỡ. Làm
cây cảnh, dùng để
chế chất chữa huyết
áp cao.
- Đại (Plumeria rubra)
Vỏ thân và vỏ rễ có tác dụng tẩy
mạnh, hoa dùng chữa ho, lá giã
đắp chữa sai khớp, bong gân,
chữa mụt nhọt. Nhựa dùng như
vỏ thân nhưng liều thấp hơn, còn
chữa chai chân và vết loét.
-
Thông thiên
(Thevetia peruviana)
Công dụng: hạt chứa dầu,và
một số hêtrozit trong đó có
chất thevetin được dùng
chữa bệnh tim. Hạt giã nát
làm thuốc trừ sâu .
- Cây sừng trâu (Strophanthus kombe)
Là cây gây độc, hạt dùng chế thuốc chữa bệnh tim.
M t s lo i cây s ng trâuộ ố ạ ừ
- Thừng mức hay lồng mức (wrightia annamensis)
Gỗ trắng thớ mịn và nhẹ, dùng làm guốc, khắc dấu
b.2. HỌ THIÊN LÝ (Aslepiadaeiae):
Đặc điểm:
Thân: phần lớn là dây leo.
Lá: mọc đối hay vòng, đơn nguyên,
không có lá kèm
Hoa: Mọc thành cụm, hình xim
đôi khi đơn độc.
Hoa lưỡng tính, mẫu 5
Nhuỵ có 2 lá noãn rời.
Nhị bao phấn thường dính
với đầu nhuỵ
Phân bố: chủ yếu nhiệt đới và một số cận nhiệt.
Một số đại diện:
- Cây bông tai (Aslepias curassavica)
Công dụng: dùng làm cảnh.
- Bồng bồng (Calatropis gigantea)
Công dụng: có nhựa
mủ cho một chất có thể
nhuộm màu vàng.
.
Vỏ thân có thể dùng làm giấy, gỗ
đốt lấy than chế thuốc súng lá
chữa hen, mụn nhọt.
- Tai chuột hay hạt bí (Disschidia acumiata cos):
Lá giống hình tai chuột. Cây dùng làm thuốc chữa bệnh lậu,
viêm bóng đái.
-
Hoa sao
(Hoya carnosa R.Br)
Công dụng: Trồng treo
làm cảnh.
- Hà thủ ô trắng (Streptocaulon)
Công dụng: Rễ dùng
làm thuốc bổ, chữa
cảm sốt.
- Thiên lí (Tlosma cordata Burm.f)
Công dụng: Hoa màu
vàng rất thơm, Cây trồng
dàn làm cảnh và lấy bóng
mát, hoa nấu canh ăn rất
mát và bổ, lá dùng chữa
bệnh lòi rom và sa dạ con.
b.3. Họ cà phê (Rubiacea)
Đăc điểm: Cây gỗ, cây nửa bụi hoạc cây bụi.
Lá: Mọc đối, luôn có lá kèm.
Hoa: Mẫu 5, tập hợp thanh cum hình
xim.
Tràng có tiền khai hoa vặn, đôi
khi van hay lợp.
Nhuỵ có hai lá noãn dính nhau
thành bầu dưới, hai ô.
Quả mọng, hạch, khô.
.
Một số đại diện:
- Rành rành (Gardenia angustifolia).
Công dụng: Quả dùng nhuộm làm bánh phu thê, nhuộm
vải, làm thuốc chữa sốt, đổ máu cam.
- Mẫu đơn (Ixora):
Là những cây nhỏ, hoa mẫu 4, dùng làm cảnh.
- Bướm bạc (Chi Mussaenda).
Đặc điểm: Hoa có một
mảnh đài phát triển lớn,
hình lá, màu trắng, hoa
nhỏ màu vàng hình sao.