Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, người dân có nhu cầu về bản sao và bản sao được
chứng thực ngày càng nhiều, bên cạnh đó người dân cũng lẫn lộn giữa chứng
thực và công chứng. Sau khi nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của
Chính phủ về chứng thực được ban hành đóng góp được nhiều trong việc đáp
ứng yêu cầu về chứng thực cho người dân. Tuy nhiên Nghị định này còn nhiều
bất cập còn sảy ra tình trạng ùn tắc, quá tải trong hoạt động chứng thực chữ ký,
bản sao giấy tờ đặc biệt là ở UBND huyện, xã, thị trấn và các phòng công
chứng tư nhân. Từ đó nhận thấy cần thiết phải ban hành ra một văn bản mới để
thay thế Nghị định 75 nhằm khác phục những hạn chế mà nghị định này còn
thiếu sót, những hạn chế, những bất cập cần giải quyết để đảm bảo hoạt động
chứng thực không còn tình trạng ùn tắc, quá tải.
Ngày 18/05/2007, Chính phủ ban hành Nghị định 79/2007/NĐ-CP về
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
Nghị định này ra đời cùng thời điểm ra đời của Luật Công chứng 2007 đã kịp
thời đáp ứng nhu cầu của nhân dân, thể hiện được tinh thần cải cách hành chính
theo cơ chế một cửa, một dấu, đáp ứng được mong mỏi của nhân dân trong vấn
đề chứng thực bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký. Nghị định đã thực hiện phân cấp đặc biệt đó là phân cấp về thẫm quyền
chứng thực bản sao cho UBND cấp xã đối với các giấy tờ, văn bản bằng tiếng
việt, đồng thời tạo thuận lợi cho nhân dân và mở ra hệ thống rộng rãi cho
UBND xã, phường, thị trấn có thẫm quyền chứng thực thay vì chỉ có Phòng
Công chứng và UBND cấp huyện.
Sau nhiều năm thực hiện Nghị định 79/2007/NĐ-CP, ngoài kết quả đạt
được thì nghị định đã bộc lộ những hạn chế, bất cập về tổ chức lẫn hoạt động là
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
do sự nhận thức về lý luận cũng như trong quy định của pháp luật còn có sự lẫn
lộn giữa hai hoạt động công chứng và chứng thực. Điều này dẫn đến việc
chứng thực không đúng thẩm quyền UBND cấp xã, phường cùng chứng thực
các hoạt động giao dịch. Theo Nghị định 79 đã thực hiện được nhiều năm thì
vẫn còn thiếu những hướng dẫn cụ thể. Chứng thực được giao cho Tư pháp cấp
xã, phường đây là một thách thứ bởi đội ngũ cán bộ Tư pháp xã, phường không
được trang bị các công cụ hỗ trợ để nhận biết được những văn bẳng giả mạo
khi các văn bản giấy tờ giả mạo ngày càng tinh vi, rất khó phát hiện.
Hiện nay, một số văn bản pháp luật được ban hành ra để điều chỉnh hoạt
động chứng thực chẳng hạn như : Nghị định 04/2012/NĐ-CP về Sửa đổi, bổ
sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký; Chỉ thị 17/2014/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao
có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính. Năm
2015, Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng
thực hợp đồng, giao dịch được ban hành. Những điểm mới của Nghị định
23/2015/NĐ-CP ngày 16/02//2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch từ khi có hiệu lực kể từ ngày 10/4/2015 thì nghị định này đã thay thế
Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính Phủ về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bàn chính, chứng thực chữ ký; Nghị định
04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 của
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP CP ngày 18/5/2007 của Chính Phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bàn chính, chứng thực chữ ký; Điều 4 của
Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính Phủ sửa đổi Nghị
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực; các quy định về chứng
thực hợp đồng, giao dịch tại Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của
Chính phủ về công chứng, chứng thực. Từ khi Nghị định này ban hành đã đem
nhiều kết quả khả quan, đáp ứng số lượng lớn nhu cầu chứng thực của người
dân điển hình là địa bàn huyện Trà Cú có đông đồng bào dân tộc khmer điều
đặc biệt là khi làm giấy khai sinh thường bị sai tên và sai dân tộc, quan trọng
hơn là địa bàn này có công ty MỸ PHONG có số lượng công nhân rất đông hầu
hết các công nhân đều đến UBND huyện yêu cầu chứng thực giấy tờ để bổ
sung vào hồ sơ xin việc thế nên nhu cầu chứng thực ngày càng nhiều.
Với nhận thức về hoạt động chứng thực nhất là chứng thực bản sao
được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu chứng thực bản sao, chứng thực
chữ ký rất nhiều, nên tôi đã chọn đề tài : Hoạt động chứng thực tại UBND
huyện Trà Cú. Qua quá trình nguyên cứu, với mong muốn phản ánh chính xác
và thực tế nhất quá trình thực hiện hoạt động này tại UBND huyện Trà Cú
đồng thời rút kết kinh nghiệm và làm rõ vấn đề liên quan đến hoạt động chứng
thực trong giai đoạn cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của tiểu luận là trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu lý
luận và thực tiễn về hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú, đề xuất
kiến nghị và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động chứng thực.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là :
Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hoạt động chứng thực ;
Quy định của pháp luật về hoạt động chứng thực và thực tiễn áp dụng ;
Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động chứng thực.
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện, đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá kết quả khảo
sát…;
Phương pháp khảo sát thực tế bằng: trao đổi…;
Phương pháp chọn lọc, nghiên cứu, tổng hợp văn bản pháp luật có liên
quan, phân tích các chính sách, pháp luật và tài liệu tham khảo.
5. Bố cục của Báo cáo
Tiểu luận ngoài lời mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà
Cú;
Chương II: Thực trạng hoạt động chứng thực;
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động
chứng thực.
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt đhộng chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG
THỰC TẠI UBND HUYỆN TRÀ CÚ
1.1. Các quy định của pháp luật hiện hành về chứng thực
1.1.1. Khái niệm chung
Theo Điều 2 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/05/2007, hoạt
động chứng thực được định nghĩa như sau:
Bản chính là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có
giá trị pháp lý để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao;
Bản sao là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc
bản viết tay có nội dung đầy đủ, chính xác như sổ gốc hoặc bản chính;
Sổ gốc là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính lập ra khi
thực hiện việc cấp bản chính, trong đó có ghi đầy đủ những nội dung như bản
chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp;
Cấp bản sao từ sổ gốc là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn
cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội
dung ghi trong sổ gốc;
Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để
chứng thực bản sao là đúng với bản chính;
Chứng thực chữ ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là
chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.
Tiếp theo, dựa vào Nghị định được coi là một nghị định thay thế tất cả
các Nghị định khác về hoạt động chứng thực và văn bản chứng thực đó là Nghị
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
định 23/2015/NĐ-CP CP ngày 16/02/2015 theo quy định tại Điều 2 của Nghị
định này thì hoạt động chứng thực được định nghĩa như sau:
Cấp bản sao từ sổ gốc là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn
cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác
như nội dung ghi trong sổ gốc;
Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là
đúng với bản chính;
Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy
định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của
người yêu cầu chứng thực;
Chứng thực hợp đồng, giao dịch là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng,
giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ
của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch;
Bản chính là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự
lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
Bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy
đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc;
Sổ gốc là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc
cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính
xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp;
Văn bản chứng thực là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được
chứng thực theo quy định của Nghị định này;
Người thực hiện chứng thực là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn
phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại
diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực
hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
1.1.2. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được
chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp
đồng, giao dịch được chứng thực
Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP thì bản sao
được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng
thực có giá trị pháp lý như sau:
Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính theo
quy định tại Nghị định này có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong
các giao dịch;
Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị
chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định
trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản;
Tiếp theo, căn cứ vào Điều 3 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì bản sao
được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng
thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị pháp lý như sau:
Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong
các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có
giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng
minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách
nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản;
Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này
có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp
đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu
điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
1.2. Thẫm quyền chứng thực và người thực hiện chứng thực
1.2.1. Thẫm quyền chứng thực
Theo Điều 5 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì thẫm quyền chứng thực
được thực hiện như sau:
Đầu tiên là Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hay
còn gọi chung là Phòng Tư pháp có thẩm quyền và trách nhiệm sau đây:
Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài;
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc
quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
Tiếp theo là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hay còn gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm sau đây:
Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký
người dịch;
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người
sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
Chứng thực di chúc;
Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 5 Nghị định
23/2015/NĐ-CP.
Về Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thực hiện ký chứng
thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau
đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 5 Nghị định
23/2015/NĐ-CP. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và
đóng dấu của Cơ quan đại diện.
Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc
quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐCP, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng
hay còn gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng.
Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực
hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy
định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì không phụ thuộc vào nơi cư trú
của người yêu cầu chứng thực.
Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người
sử dụng đất thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực
hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.
Việc phân định thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính giữa
Phòng Tư pháp và UBND cấp xã được căn cứ vào cơ quan cấp giấy tờ, văn
bản. Theo đó, Phòng Tư pháp thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các
giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt
Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc
chứng nhận (điểm a khoản 1); UBND cấp xã thực hiện chứng thực bản sao từ
bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
hoặc chứng nhận (điểm a khoản 2 ).
Để bảo đảm triển khai thi hành Luật Công chứng năm 2014, Nghị định
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
số 23/2015/NĐ-CP (khoản 4) đã quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm
của Công chứng viên trong việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký tương đương thẩm quyền của Phòng Tư pháp, trừ việc công chứng bản
dịch phải được thực hiện theo quy định của Luật công chứng.
Thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: Phòng Tư pháp
và UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực như nhau, không phân biệt ngôn
ngữ của giấy tờ văn bản (điểm b khoản 1, điểm b khoản 2).
Thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch: Phòng Tư pháp và UBND
cấp xã có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến động sản
như nhau, không giới hạn về giá trị của tài sản (điểm d khoản 1, điểm c khoản
2). Việc chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở thuộc thẩm quyền của
UBND cấp xã theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 (điểm đ khoản 2). Ủy
ban nhân dân cấp huyện tiếp tục thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch về
nhà ở tại đô thị theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005 cho đến
hết ngày 30 tháng 6 năm 2015 (khoản 2 Điều 47).
1.2.2. Người thực hiện chứng thực
Theo Điều 9 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì người thực hiện chứng
thực phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện chứng thực;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực của mình;
Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký có liên
quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là
vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc
chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em
một của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
Phải từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại các Điều 22,
25 và Điều 32 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP;
Cần phải yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông
tin cần thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng
thực;
Phải lập biên bản tạm giữ rồi chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng
thực được cấp sai thẩm quyền, giả mạo hoặc có nội dung quy định tại Khoản 4
Điều 22 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP;
Phải hướng dẫn người dân và yêu cầu người yêu cầu chứng thực bổ sung
hồ sơ, nếu hồ sơ chứng thực chưa đầy đủ hoặc hướng dẫn nộp hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền chứng thực, nếu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm
quyền;
Trong trường hợp từ chối chứng thực, người thực hiện chứng thực phải
giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.
1.3. Thủ tục chứng thực
1.3.1. Thủ tục chứng thực từ bản chính
1.3.1.1. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực bản sao từ
bản chính
Theo Điều 11 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP thì người yêu cầu chứng
thực bản sao từ bản chính có quyền và nghĩa vụ sau đây:
Người yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính có quyền yêu cầu bất kỳ
cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
của Nghị định này thực hiện việc chứng thực mà không cần phụ thuộc nơi cư
trú của người yêu cầu chứng thực;
Trong trường hợp bị từ chối chứng thực thì người yêu cầu chứng thực có
quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chứng thực giải thích rõ lý do, nếu
không đồng ý với lý do đó thì người yêu cầu chứng thực có quyền khiếu nại
theo quy định của pháp luật;
Người yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính chịu trách nhiệm về tính
chính xác và tính hợp pháp của các giấy tờ mà mình xuất trình khi
người chứng thực yêu cầu người yêu cầu chứng thực xuất trình giấy tờ.
1.3.1.2. Nghĩa vụ và quyền của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp
huyện
Theo Điều 29 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân huyện và có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên
Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện;
Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, cách
chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp,
pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
và Ủy ban nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã
hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện
các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà
nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành
chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức
trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn bản
trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện
để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ;
Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy định
của pháp luật;
Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy,
nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ và quyền của Phó Chủ tịch UBND cấp huyện
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
Phó Chủ tịch UBND phụ trách kinh tế:
Được phân công là Phó Chủ tịch thường trực, thay mặt Chủ tịch UBND
Được phân công là Phó Chủ tịch thường trực, thay mặt Chủ tịch UBND
phụ trách, giải quyết các công việc của UBND theo sự ủy quyền của Chủ tịch
khi Chủ tịch đi công tác vắng;
Được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, tập thể
UBND, HĐND về quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực và trực tiếp phụ trách
chỉ đạo công tác kinh tế, tài chính thu chi ngân sách, quản lý tài nguyên môi
trường- nhà đất; quản lý đô thị, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, thương mại
dịch vụ, cấp phép kinh doanh, quản lý thị trường, tài sản công; chương trình, đề
án phát triển kinh tế; huy động vốn, sử dụng nguồn vốn đầu tư để phát triển
kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở,
quyền sở hữu nhà ở; công tác giải phóng mặt bằng; công tác an toàn lưới điện;
Là Chủ tịch Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trưởng ban chỉ
đạo Thi hành án dân sự, Phó ban chỉ đạo 197 huyện và làm Trưởng hoặc phó
các Ban chỉ đạo, Hội đồng theo chức năng, nhiệm vụ được giao; giữ mối liên
hệ với các sở, ngành, quận, huyện thuộc lĩnh vực được phân công;
Giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực được phân công.
Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Phòng Công thương nghiệp, Phòng Tài
chính- Kế hoạch , Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Thống kê, Chi cục
Thuế, Kho bạc Nhà nước huyện, Ngân hàng Chính sách, Ban quản lý các dự án
và Thanh tra Xây dựng huyện, Hạt quản lý đường bộ, Đội quản lý thị trường ;
UBND các xã - thị trấn.
Phó Chủ tịch UBND Huyện phụ trách văn xã:
Được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, tập thể
UBND và HĐND huyện về quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực và trực tiếp
phụ trách chỉ đạo công tác Giáo dục - Đào tạo, Dạy nghề, Y tế, Dân số – gia
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
đình và trẻ em, Lao động-TBXH, Văn hóa thông tin, Thể dục thể thao, Tôn
giáo, Phòng chống các tệ nạn xã hội và các chính sách xã hội khác.
Phối hợp và quản lý Nhà nước đối với các hoạt động của các tổ chức xã
hội, chính sách xã hội trên các lĩnh vực văn hóa xã hội.
Là Chủ tịch Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật, Chủ tịch UB dân số
Gia đình và trẻ em, Trưởng ban tôn giáo, Trưởng ban chỉ đạo phòng chống
AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy mại dâm, Trưởng ban chỉ đạo cuộc vận
động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Phó ban chỉ đạo 197 huyện
và làm Trưởng hoặc phó các Ban Chỉ đạo, Hội đồng theo chức năng, nhiệm vụ
được giao; giữ mối liên hệ phối hợp với các đoàn thể nhân dân và các Sở,
Ngành, Quận, Huyện thuộc lĩnh vực công tác được phân công;
Giải quyết các khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực công tác được phân công;
Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Phòng Giáo dục- Đào tạo, Phòng
VHTT và TT, Phòng Tôn giáo, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể thao, ủy
ban DS-GĐ và Trẻ em, Các Hội xã hội, nghề nghiệp thuộc huyện.
Phó Chủ tịch UBND Huyện phụ trách nông nghiệp: Được phân công và
chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, tập thể UBND, HĐND về quản lý
Nhà nước đối với các lĩnh vực và trực tiếp phụ trách chỉ đạo công tác sản xuất
nông nghiệp, vệ sinh môi trường, nuôi trồng thuỷ sản;
Là Trưởng ban chỉ huy phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, làm
Trưởng hoặc phó các Ban Chỉ đạo, Hội đồng theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; giữ mối quan liên hệ với các Sở, Ngành, Quận, Huyện thuộc Thành phố
đối với lĩnh vực được phân công;
Giải quyết các khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực được phân công;
Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Phòng Nông nghiệp & phát triển nông
thôn, Phòng Thuỷ sản, Công ty khai thác công trình thuỷ lợi, Hạt quản lý đê
điều, Trạm khuyến nông , khuyến ngư, Trạm bảo vệ thực vật, trạm thú y.
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
1.3.1.3. Thủ tục chứng thực từ bản chính
Theo Điều 13 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP thì thủ tục chứng thực từ
bản chính được thực hiện như sau:
Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình các giấy tờ sau đây: Bản
chính; Bản sao cần chứng thực;
Người thực hiện chứng thực phải kiểm tra tính hợp pháp của bản chính,
nếu phát hiện bản chính có dấu hiệu giả mạo thì đề nghị người yêu cầu chứng
thực chứng minh; nếu không chứng minh được thì từ chối chứng thực;
Người thực hiện chứng thực đối chiếu bản sao với bản chính, nếu bản
sao đúng với bản chính thì chứng thực. Khi chứng thực bản sao từ bản chính
người thực hiện chứng thực phải ghi rõ "chứng thực bản sao đúng với bản
chính", ngày, tháng, năm chứng thực, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ
quan có thẩm quyền chứng thực;
Trang đầu tiên của bản sao phải được ghi rõ chữ "BẢN SAO" vào chỗ
trống phía trên bên phải, nếu bản sao có từ hai tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp
lai.
Theo Điều 20 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì thủ tục chứng thực từ
bản chính được thực hiện như sau:
Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản
làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực
bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại;
Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ
quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp;
Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao,
nếu nội dung bản sao đúng với bản chính, bản chính giấy tờ, văn bản không
thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì
thực hiện chứng thực như sau: Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản
chính theo mẫu quy định; Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức
thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực;
Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang
cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai;
Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc
nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng
một thời điểm được ghi một số chứng thực.
Ngoài ra, người yêu cầu chứng thực bản sao phải chịu trách nhiệm về nội
dung, tính hợp lệ, hợp pháp của bản chính giấy tờ, văn bản dùng làm cơ sở để
chứng thực bản sao; không được yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính
giấytờ, văn bản quy định tại Điều 22 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Người
thựchiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao đúng với
bản chính (Điều 19).
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực
bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại (khoản 1 Điều
20).
Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ
quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp (khoản 2 Điều 20).
Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao
(Điều 22).
1.3.1.4. Địa điểm chứng thực bản sao từ bản chính
Theo Điều 14 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP thì địa điểm chứng thực
bản sao từ bản chính là địa điểm sau:
Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở của cơ quan có thẩm quyền
chứng thực. Cơ quan có thẩm quyền chứng thực phải bố trí cán bộ để tiếp nhận
yêu cầu chứng thực hàng ngày. Cán bộ tiếp dân phải đeo thẻ công chức;
Tại trụ sở của cơ quan có thẩm quyền chứng thực phải niêm yết công khai
lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian chứng thực và lệ phí chứng thực.
Theo Điều 10 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì địa điểm chứng thực là
địa điểm sau:
Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao
dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu,
không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý
do chính đáng khác;
Khi thực hiện chứng thực phải ghi rõ địa điểm chứng thực; trường hợp
chứng thực ngoài trụ sở phải ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực;
Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải bố trí người tiếp nhận yêu
cầu chứng thực các ngày làm việc trong tuần; phải niêm yết công khai lịch làm
việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết và lệ phí, chi phí chứng thực tại
trụ sở của cơ quan, tổ chức.
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
1.3.1.5. Trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính
Theo Điều 16 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP thì trường hợp không
được chứng thực bản sao từ bản chính tức là người thực hiện chứng thực bản
sao từ bản chính không được thực hiện chứng thực trong các trường hợp sau
đây:
Bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc giả mạo;
Bản chính đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư hỏng, cũ nát
không thể xác định rõ nội dung;
Bản chính không được phép phổ biến trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định của pháp luật;
Đơn, thư và các giấy tờ do cá nhân tự lập không có chứng nhận, chứng
thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
Các giấy tờ, văn bản khác mà pháp luật quy định không được sao.
Theo Điều 22 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì bản chính giấy tờ, văn
bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao, gồm những trường hợp
sau:
Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ;
Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung;
Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không
đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp;
Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích
động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử
của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ
chức; vi phạm quyền công dân;
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp,
công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này;
Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
1.3.1.6. Thời hạn chứng thực bản sao từ bản chính
Theo Điều 15 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP thì thời hạn thực hiện
chứng thực bản sao từ bản chính là khi việc tiếp nhận yêu cầu chứng thực bản
sao từ bản chính trong thời gian làm việc buổi sáng hoặc buổi chiều thì phải
được thực hiện chứng thực ngay trong buổi làm việc đó; trường hợp yêu cầu
chứng thực với số lượng lớn thì việc chứng thực có thể được hẹn lại để chứng
thực sau nhưng không quá 2 ngày làm việc.
Theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì gia hạn thời gian chứng thực bản
sao từ bản chính là thời gian đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu chứng
thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản chính có nhiều trang;
yêu cầu số lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm
tra, đối chiếu mà cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không thể đáp ứng
được thời hạn quy định tại Điều 7 của Nghị định này thì thời hạn chứng thực
được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc có thể dài hơn theo
thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
1.3.2. Thủ tục chứng thực chữ ký
1.3.2.1. Thủ tục chứng thực chữ ký
Theo Điều 17 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP thì thủ tục chứng thực chữ
ký được thực hiện như sau:
Cá nhân yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
sau đây:
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tuỳ thân khác; Giấy
tờ, văn bản mà mình sẽ ký vào đó;
Người yêu cầu chứng thực phải ký trước mặt người thực hiện chứng
thực;
Người thực hiện chứng thực phải ghi rõ ngày, tháng, năm chứng thực;
địa điểm chứng thực; số giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu chứng thực,
ngày cấp, nơi cấp; chữ ký trong giấy tờ, văn bản đúng là chữ ký của người yêu
cầu chứng thực; sau đó ký và ghi rõ họ, tên và đóng dấu của cơ quan có thẩm
quyền chứng thực.
Theo Điều 24 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì thủ tục chứng thực chữ
ký được thực hiện như sau:
Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ
sau đây: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng; Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký;
Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu
thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tại thời điểm chứng thực,
người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của
Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện
chứng thực như sau: Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy
định; Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và
ghi vào sổ chứng thực;
Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung
của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; không được
yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại
Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 25 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký
của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản (Điều 23);
Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều 24 thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào
giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực
(khoản 3 Điều 24);
Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 24 của
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP cũng được áp dụng đối với các trường hợp:
chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản; chứng
thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân; chứng thực chữ ký trong giấy tờ,
văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật; chứng thực chữ ký
trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có
nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc
chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản (khoản 4 Điều 24);
Trường hợp không được chứng thực chữ ký (Điều 25): Tại thời điểm chứng
thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành
vi của mình;
Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo;
Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung quy
định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP;
Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp
quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác;
Áp dụng trong trường hợp đặc biệt (Điều 26): Việc chứng thực chữ ký
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
quy định tại các Điều 23, 24 và trường hợp không được chứng thực chữ ký tại
Điều 25 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP cũng được áp dụng trong trường
hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được
và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được. Tùy
theo từng trường hợp, nội dung lời chứng được ghi theo mẫu quy định tại Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP.
1.3.2.2. Thời hạn chứng thực chữ ký
Theo Điều 33 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì thời hạn chứng thực
chữ ký người dịch như sau:
Thời hạn chứng thực chữ ký người dịch được thực hiện theo quy định
tại Điều 7 của Nghị định này hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận văn bản
với người yêu cầu chứng thực;
Điều 7 của Nghị định định 23/2015/NĐ - CP thì thời hạn thực hiện yêu
cầu chứng thực như sau: Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo
đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm
việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu
tiếp nhận yêu cầu sau 25 giờ, trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và
Điều 37 của Nghị định này.
1.3.3. Thủ tục chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của
người sử dụng đất
Theo Khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai 2013 thì thủ tục chứng thực
hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện
như sau:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp phần bằng quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được chứng thực,
SVTH: Lý Thị Ngọc
Hoạt động chứng thực tại UBND huyện Trà Cú
trừ trường hợp bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia
giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được chứng thực theo
yêu cầu của các bên;
Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất được chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; Việc
chứng thực thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Theo Thông tư liên tịch Số: 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT về hướng dẫn
việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử
dụng đất có quy định về trình tự chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản
như sau:
Người yêu cầu chứng thực nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực và
xuất trình bản chính của giấy tờ đã nộp bản sao để đối chiếu; cán bộ tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu chứng thực;
Trường hợp người có bất động sản không có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất mà hiện trạng sử dụng đất biến động so với nội dung ghi trong
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn
phải xác nhận các thông tin về thửa đất. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất có dấu hiệu đã bị sửa chữa hoặc giả mạo, nếu cần thiết phải xác
minh thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi Phiếu yêu cầu (Mẫu số
33/PYCCC) đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để yêu cầu cung cấp
thông tin về thửa đất. Thời gian cung cấp thông tin về thửa đất của Văn phòng
SVTH: Lý Thị Ngọc