Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận: Hoạt động nhận thức potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.71 KB, 15 trang )

“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Miền Nam.
o0o
TI U LU NỂ Ậ
“TÂM LÍ KINH DOANH”
Đề Tài:
HOẠT ĐỘNG NHẬN
THỨC


Người Hướng Dẫn: Nguyễn Thò Trúc
Phương
Người Thực Hiện: Nhóm 13.
Lớp: 02CĐTC2.
TP Hồ Chí Minh, Ngày Tháng 04 Năm 2011.
Trang 1
“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
Danh sách nhóm

 Đỗ Thị Mỹ Hằng.
 Trịnh Thị Duyên.
 Đặng Thị Ngọc Hiếu.
 Đào Thị Diễm My.
 Hà Thò Liên Hương.
 Triệu Minh Tuấn.
 Trần Thò Tú Quỳnh.
Trang 2
“Tâm Lí Kinh Doanh”


Nhóm 13
Mục lục
MỞ ĐẦU 04
ð HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC 05
1. Nhận thức cảm tính 05
1.1 Cảm giác 05
1.2 Tri giác 08
2. Trí nhớ 09
2.1 Khái niệm về trí nhớ 09
2.2 Các quá trình trí nhớ 10
3. Nhận thức lý tính 11
3.1 Tư duy 12
3.2 Tưởng tượng 13
KẾT LUẬN 14
Trang 3
“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
MỞ ĐẦU
Trong hoạt động kinh doanh, hiểu quả của hoạt động quản
trị phụ thuộc rất nhiều vào việc nắm được tâm lý con người. Nhà
kinh doanh phải nắm bắt được thị hiếu,tâm lý, nhu cầu của người
tiêu dùng. Muốn làm được việc này thì nhà quản trị cần phải biết
thế nào là hoạt động nhận thức ?
Nhận thức là hoạt động cơ bản của đời sống tâm lý con
người, nó là cơ sở của cuộc sống, tài năng, của sự phát triển nhân
cách con người.
Hoạt động nhận thức là một hiện tượng tâm lý cá nhân, nói
về việc những sự vật, hiện tượng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
vào các giác quan của con người.
Trang 4

“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
PHẦN NỘI DUNG:
ð HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
Khái niệm
- Là hoạt động phản ánh hiện thức khách quan.Đó là hoạt
động nhận biết đánh giá về thế giới quanh mình
-Là cơ sở của mọi hoạt động tâm lý khác của con người
(tình cảm,xúc cảm,ý chí vàhành động)
Phân loại mức độ:
Hoạt động nhận thức diễn ra theo 2 mức độ khác nhau:
- Mức độ nhận thức thấp nhất: Là nhận thức cảm tính
- Mức độ nhận thức cao nhất: Là nhận thức lý tính
Giữa cảm tính và lí tính có cấp độ trung gian: Là trí nhớ
1. Nhận thức cảm tính
- Nhận thức cảm tính là mức độ nhận thức đầu tiên của con
người.
- Nhận thức cảm tính là nhận thức bằng các giác quan (mắt,
tai, mũi, lưỡi, da) và một cách trực tiếp.
Nhận thức cảm tính gồm 2 quá trình:
è Cảm giác
è Tri giác
1.1 Cảm giác
- Cảm giác là một quá trình nhận thức đơn giản nhất, phản
ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng khi chúng ta
tác động trực tiếp vào các giác quan tương ứng của con người.
- Ở mức độ cảm giác chúng ta chỉ có những hiểu biết rất mơ
hồ, rất chung chung về thế giới xung quanh, thậm chí cảm giác có
thể không chính xác.
Ví dụ:

- Sờ vào nước đá thấy lạnh.
- Tay đụng vào vật nhọn thấy đau.
- Cắn quả ớt thấy cay.
- Mùa đông gió thổi vào da cảm thấy lạnh buốt.
Trang 5
“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
a, Các loại cảm giác
Dựa trên vị trí của nguồn kích thích cảm giác có: cảm giác
bên ngoài và cảm giác bên trong.
+ Cảm giác bên ngoài: do những kích thích bên ngoài gây
nên: cảm giác nhìn, cảm giác nghe, cảm giác ngửi, cảm giác nếm,
cảm giác da.
+ Cảm giác bên trong: gồm cảm giác cơ thể, cảm giác vận
động, cảm giác thăng bằng.
b, Cơ chế hoạt động của cảm giác
¯
Quá trình cảm giác
- Một kích thích bên trong hoặc bên ngoài tác động đến cơ
quan cảm giác làm xuất hiện hưng phấn.
- Hưng phấn xuất hiện được truyền theo đường dẫn của thần
kinh cảm giác đến tế bào trung tâm của cơ quan phân tích và đến
vỏ não.
- Trong vỏ não hưng phấn được chuyển thành hiện tượng tâm
lý, xuất hiện cảm giác chủ quan về kích thích khách quan.
¯
Qui luật cảm giác
Qui luật của cảm giác trong hoạt động quản trị kinh doanh:
ù Qui luật về ngưỡng cảm giác:
- Là giới hạn, mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi

là ngưỡng cảm giác.
+ Ngưỡng cảm giác: là độ lớn cần thiết của các tác nhân
kích thích vừa đủ để tạo ra cảm giác, hoặc những thay đổi của nó.
w Ngưỡng thấp tuyệt đối: Đại lượng nhỏ nhất của kích
thích gây ra cảm giác.
w Ngưỡng cao tuyệt đối: là đại lượng của kích thích làm
cho cảm giác hoặc biến mất, hoặc biến chất.
w Ngưỡng phân biệt: là mức độ thay đổi cần thiết của kích
thích tạo ra sự khác biệt trong cảm giác.
Trang 6
“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
Ví dụ: Để 1 vật tròn trên tay, nhắm mắt lại cảm thấy đó là
vật tròn, lạnh, nhẵn.
ùQui luật về sự thích ứng của cảm giác
- Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm phù hợp với
sự thay đổi của cường độ kích thích.
- Khả năng thích ứng của cảm giác phụ thuộc vào từng loại
cảm giác và ở mỗi người khác nhau.
- Thích ứng của cảm giác có thể tạo nên sự đơn điệu, nhàm
chán, gây nên tâm trạng mệt mỏi ở con người.
ù Qui luật về sự tác động lẫn nhau của cảm giác
- Các cảm giác có thể tác động, ảnh hưởng lẫn nhau,chi phối
lẫn nhau.
- Cảm giác này có thể gây ra cảm giác khác, làm tăng hoặc
giảm cường độ của cảm giác.
+ Tăng cảm giác:
- Do ngưỡng kích thích giảm cho nên một kích thích nhẹ bệnh
nhân cũng cho là quá mạnh.
- Đây là triệu chứng đầu tiên của trạng thái loạn thần, ngoài ra

còn gặp trong các trạng thái suy nhược, nhiễm trùng, nhiễm độc.
+ Giảm cảm giác:
- Do ngưỡng kích thích tăng cao nên mọi kích thích thông
thường bệnh nhân đều cảm thấy mơ hồ, không rõ ràng.
-Thường gặp trong hội chứng trầm cảm, trong giai đoạn sa sút
của bệnh tâm thần phân liệt, trong rối loạn phân ly trường tri giác
thường bị thu hẹp.
c. Bản chất xã hội của cảm giác:
- Cảm giác có cả ở người và vật, nhưng cảm giác của con người
khác xa so với cảm giác của vật về chất.
Bản chất xã hội của cảm giác thể hiện ở chỗ:
Đối tượng phản ánh của cảm giác không phải chỉ là sự vật hiện
tượng có trong tự nhiên mà bao gồm cả những sản phẩm lao động
của con người tạo ra.
Trang 7
“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
Vd: Chế tạo ra máy lạnh để cho cảm giác mát mẻ, dễ chịu vào
mùa hè hay sơn tường màu xanh để tạo cảm thoải mái khi làm
việc.
Ngoài ra:
- Cảm giác của con người phát triển mạnh mẽ, phong phú dưới
ảnh hưởng của hoạt động và giáo dục.
Vd: Các thầy thuốc nội khoa chuyên nghe tim và phổi để
chuẩn đoán bệnh.
- Cảm giác của con người còn chịu ảnh hưởng của nhiều hiện
tượng tâm lý cao cấp khác.
Vd: Lúc buồn hay đau khổ ăn không có cảm giác ngon, thậm
chí là không có cảm giác đói.
1.2 Tri giác

- Là một quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các
thuộc tính bên ngoài của từng sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Khi
chúng trực tiếp tác động vào chúng ta.
- Là một quá trình nhận thức cao cấp hơn cảm giác, là sự tổng
hợp một cách phức tạp của cảm giác (có sự tham gia của kinh
nghiệm, Tư duy, ngôn ngữ, tâm lý )
¯ Tuy nhiên, tri giác cũng chỉ mới là cảm tính à thiếu chính
xác, không sâu sắc.
a. Các loại tri giác:
- Dựa trên bộ máy phân tích giữ vai trò chính, trực tiếp nhất tham
gia vào quá trình tri giác, có thể chia thành: tri giác nhìn, tri giác
nghe, tri giác ngửi, tri giác sờ mó…
- Dựa vào sự phản ánh những hình thức tồn tại khác nhau của sự
vật hiện tượng trong thế giới, có các loại tri giác: tri giác các
thuộc tính không gian của đối tượng, tri giác các thuộc tính thời
gian của đối tượng, tri giác sự chuyển động.

Trang 8
“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
¯ Quy luật cơ bản của tri giác
ù Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
- Tri giác là quá trình tách đối tượng ra khỏi bối cảnh (sự lựa
chọn của tri giác).
- Sự lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào những yếu tố khách
quan và chủ quan.
+ Yếu tố khách quan: cường độ nhịp độ vận động, sự tương
phản, sự mới lạ…
ví dụ: Nghệ thuật quảng cáo, bán hàng
+ Yếu tố chủ quan: tình cảm, xu hướng, kinh nghiệm, tính chất

nghề nghiệp…
ví dụ: Tài nghệ của nhà quản trị
ùTổng giác của tri giác
- Tổng giác của tri giác là sự phụ thuộc của quá trình tri giác
vào các đặc điểm tâm lý của chủ thể tri giác.
Ví dụ: tri giác của cùng một hiện tượng, nhưng nhận thức
của mỗi người là khác nhau vì mục đích, nhu cầu, hứng thú, kinh
nghiệm, tình cảm… của mỗi người là khác nhau.
ù Ảo ảnh
- Ảo ảnh tri giác là sự phản ánh sai lệch các sự vật hiện tượng
một cách khách quan.
- Ảo ảnh là một sự phản chiếu, chỉ có điều tấm gương ở đây
không phải là kính, không phải là nước, mà chính là không khí.
Ví dụ:
+ Khi đi trên xa lộ vào lúc trời nắng, ta thấy đoạn đường phía
trước như có nước.
2. Trí nhớ
2.1 Khái niệm về trí nhớ
Trí nhớ là một quá trình tâm lí bao gồm sự ghi nhớ,lưu giữ và
tái hiện lại những gì mà con người thu nhận được trong quá trình
hoạt động.
Trang 9
“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
Trí nhớ tạo ra trong đầu ta những biểu tượng.Biểu tượng trí
nhớ là những hình ảnh của sự vật ,hiện tượng nảy sinh trong óc
chúng ta khi không có sự tác động trực tiếp của chúng vào các
giác quan.
Trí nhớ được coi là cấp độ trung gian chuyển tiếp giữa
cảm tính và lý tính

2.2 Các quá trình trí nhớ:
Quá trình của trí nhớ bao gồm:
+ Ghi nhớ,
+Lưu giữ,
+Tái hiện,
+Quên.
Ví dụ: Khi muốn thực hiện một bài toán nào đó, trước tiên bạn
phải tiếp thu, ghi nhớ những lí thuyết, công thức đã học được từ
các thầy cô trên lớp, sau đó lưu giữ lại những vấn đề chính, và
khi đọc đề bài, những công thức đó sẽ được tái hiện lại để áp
dụng vào bài toán. Khi bước qua những bài học mới, bạn có thể
quên đi vì ít được sử dụng đến.
a) Ghi nhớ
- Là một quá trình hình thành dấu vết của đối tượng mà ta
đang tri giác ở trên vỏ não,đồng thời cũng là hình thành mối liên
hệ giữu tài liệu mới với tài liệu cũ đã có,cũng như mối liên hệ
giữa các bộ phận của bản thân tài liệu với nhau.
- Ghi nhớ là điều kiện cần thiết để tiếp thu tri thức,tích lũy
kinh nghiệm.
¯ Phân loại ghi nhớ
Ghi nhớ không chủ định: Là ghi nhớ được tiến hành một
cách tự nhiên, không có mục đích từ trước và không đòi hỏi nỗ
lực nào cả. Những tài liệu,sự kiện được ghi nhớ không chủ định
thưởng nổi trội, gây ấn tượng mạnh mẽ, có ý nghĩa đặc biệt
Trang 10
“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
Ghi nhớ có chủ định: là ghi nhớ theo một mục đích đã
định và đòi hỏi phải sử dụng những thủ thuật và phương pháp
nhất định để ghi nhớ. Hiệu quả của ghi nhớ chủ động phụ thuộc

vào nhiều động cơ,mục đích và phương pháp ghi nhớ.
b) Lưu giữ
Là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết đã hình thành
được trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ.
Hiệu quả của lưu giữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
tùy thuộc vào hoạt động của chủ thể như quá trình ôn tập, phương
pháp nhớ và biện pháp ngăn ngừa quên.
c) Tái hiện lại
Là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết đã hình thành
được trên vỏ não những hình ảnh của sự vật,hiện tượng mà chúng
ta đã tri giác trước đây.
Mức độ của tái hiện lại:
+ Nhận lại là tái hiện một đối tượng nào đó trong điều kiện
tri giác lại đối tượng đó.
+ Tái hiện không đòi hỏi phải có kích thước cũ,tái hiện được
sử dụng như là một phương pháp xác định hiệu quả của quá trình
ghi nhớ và học thuộc.
+ Sự hồi tưởng là sự tái hiện lại khi chúng ta phải cố gắng rất
nhiều,vắt óc suy nghĩ mới nhớ ra;hồi tưởng những gì của quá khứ
cũng với thời gian và địa điểm một cách cụ thể.
3. Nhận thức lý tính
Khái niệm:
Là giai đoạn nhận thức cao hơn so với cảm tính, nó cho ta
biết cái bên trong, cái bản chất, cái qui luật của sự vật và hiện
tượng.
Trang 11
“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
3.1 Tư duy:
- Là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất,

mối liên hệ và liên hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng.
- Là quá trình tâm lý không tách rời ngôn ngữ vì ngôn ngữ là
hình thức biểu đạt, là cái vỏ vật chất của tư duy.
Ví dụ: Hiện tượng Nhật thực
Ngày xưa khi chưa có sự tư duy, nghiên cứu của con người
thì con người nghĩ đó là ngày tận thế, tối trời, tối đất. Ngày nay
con người ta tư duy và dùng các biện pháp khoa học chứng minh
được rằng đó là hiện tượng tự nhiên đặc biệt, xảy ra khi Mặt
Trăng đi qua giữa Trái Đất và Mặt Trời bị che khuất hoàn toàn
hoặc một phần khi quan sát từ Trái Đất.
Phân loại tư duy
- Tư duy trực quan - hành động
- Tư duy trực quan - hình ảnh
- Tư duy trừu tượng
+ Tư duy hình tượng
+ Tư duy ngôn ngữ - logic
Đặc điểm của tư duy
- Tính có vấn đề của tư duy
+ Tính có vấn đề của tư duy chỉ xảy ra ở hoàn cảnh có vấn đề,
tình huống có vấn đề.
+ Hoàn cảnh và tình huống có vấn đề kích thích con người tư
duy
+ Có nhu cầu nhận thức, có nhu cầu giải quyết các mâu thuẫn nẩy
sinh tư duy.
- Tính khái quát của tư duy: Tư duy có khả năng đi sâu vào
nhiều sự vật hiện tượng nhằm vạch ra các thuộc tính chung, mối
quan hệ phổ biến có tính qui luật giữa chúng
Trang 12
“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13

- Tính gián tiếp của tư duy: Tư duy có khả năng phản ảnh
một cách gián tiếp sự vật hiện tượng khách quan, phản ảnh bằng
ngôn ngữ
- Tư duy của con người quan hệ mật thiết với ngôn ngữ
- Tư duy là một quá trình. Quá trình của tư duy có nẩy sinh,
diễn biến và kết thúc
Sai sót trong tư duy
- Sự định kiến
- Ý tưởng ám ảnh
- Hoang tưởng
3.2 Tưởng tượng:
- Tạo dựng trong đầu hình ảnh mới dựa trên cơ sở biểu tượng
(hình ảnh của sự vật hiện tượng nảy sinh trong đầu óc khi không
có sự tác động của chúng vào giác quan) đã có.
Ví dụ: Áp dụng nhiều trong quảng cáo
- Tưởng tuợng của con người phụ thuộc vào những đặc điểm
tâm lý của cá nhân như tri giác, tư duy, tình cảm, hứng thú, năng
khiếu…Và phụ thuộc vào thực tiễn của cuộc sống, kinh nghiệm
chung của xã hội loài người.
¯Trong quản trị cần lưu ý đến hoạt động nhận thức ở 2
khía cạnh.
Thứ nhất:
- Khi đánh giá khả năng nhận thức của con người, của nhân
viên, của đối tác làm ăn nhà quản trị cần chú ý đến những đặc
điểm sau:
+ Sự nhạy bén, tinh tế, linh hoạt của cảm giác
+ Khả năng quan sát nhanh chóng, chính xác và bao quát được
nhiều đối tượng của tri giác.
+ Sự sắc bén, sáng tạo và chính xác của tư duy.
+ Trí tưởng tượng phong phú, khả năng liên tưởng được những

khái niệm rất xa về mặt ý nghĩa, khả năng dự đoán và lường trước
đươc những sự kiện trong tương lai.
+ Trình độ nhận thức.
Trang 13
“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
Thứ hai:
- Rèn luyện khả năng nhận thức, trí tuệ của bản thân:
+ Rèn luyện tính nhạy cảm.
+ Rèn luyện khả năng quan sát, nhìn nhận, đánh giá vấn đề
một cách chính xác, khách quan.
+Rèn luyện năng lực tư duy
KẾT LUẬN:
¯
Mối liên hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính:
- Nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính.
Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất
thật sự của sự vật
¯
Phân tích mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và
nhận thức lý tính trong qua trình nhận thức khách quan.
- Khi ngón tay chạm vào nước đang bốc hơi có cảm giác nóng,
cái cảm giác đó là cảm tính.
- Khi thấy nước đang bốc hơi, trong đầu mình ước lượng được
độ nóng có thể cho tay vào được, mình quyết định cho tay vào và
cảm được độ nóng. Cái cảm giác nóng giống hệt như trên nhưng
đã thông qua bộ não có xử lý thông tin nên gọi là lý tính.

Ở mức độ nhận thức cảm tính con người mới phản ảnh
được những thuộc tính trực quan cụ thể, bên ngoài. Những mối
quan hệ không gian, thời gian và trạng thái vận động của sự vật
hiện tượng.Là những phản ánh trực tiếp những tác động của sự
vật hiện tượng .
Trang 14
“Tâm Lí Kinh Doanh”
Nhóm 13
Ở mức độ nhận thức lý tính, con người có tư duy. Tư duy
đi sâu phản ánh những thuộc tính bản chất bên trong của sự vật
hiện tượng.
Tuy vậy, giữa tưởng tượng và tư duy có những điểm khác
nhau. Tưởng tượng phản ánh cái chua biết bằng cách xây dựng
nên những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có. Còn
tư duy thì vạch ra những thuộc tính bản chất, những mối quan hệ
có tính quy luật, nghĩa là đi đến những khái niệm, phán đoán, suy
lý về thế giới khách quan
- HẾT-
Trang 15

×