Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH xuân cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN NGỌC HÀ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUÂN CƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Hà Nội – Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------NGUYỄN NGỌC HÀ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUÂN CƢƠNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu

PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai

Hà Nội - 2016
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Ngọc Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Qua những năm tháng học tập chương trình đào tạo sau đại học, Tôi đã
được trang bị những kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang bước vào cuộc
sống và quá trình công tác. Nhân dịp hoàn thành quyển luận văn, tôi xin gửi
gắm lời biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Giảng viên Trường Đại học Kinh
tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều

kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học lớp Tài chính ngân hàng, niên
khóa 2014-2016.
Xin cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã tận tình
giúp đỡ hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hà

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .....................................................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................. 4

1.1.1 Tình hình nghiên cứu trước đây ................................................................ 4
1.1.2. Điểm mới trong nghiên cứu ..................................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp ....... 7
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................... 7
1.2.2. Các phương diện phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............... 12
1.2.3. Năng lực cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp ................................... 15
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................33
2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 33
2.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu ................................................ 34
2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, dữ liệu ................................ 35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUÂN CƢƠNG .................................40

iii


3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Xuân Cương .............................................. 40
3.2. Khái quát về kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Xuân Cương ......... 46
3.3. Phân tích năng lực tài chính của công ty TNHH Xuân Cương ................ 52
3.3.1. Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn................................... 52
3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty ............................ 57
3.3.3. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ........................................................ 58
3.3.4. Phân tích khả năng sinh lời .................................................................... 60
3.3.5. Đánh giá năng lực tài chính của công ty TNHH Xuân Cương qua mô hình
Dupont ...............................................................................................................62
3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh tài chính của Công ty TNHH Xuân Cương
so với một số đối thủ cạnh tranh trên địa bàn ..................................................64
3.4.1 Môi trường ngành dịch vụ vận tải và xuất nhập khẩu tại Lạng Sơn ....... 64

3.4.2 So sánh các chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Xuân Cương với các
đối thủ cạnh tranh .............................................................................................65
3.4.3 Phân tích SWOT năng lực cạnh tranh tài chính của công ty TNHH Xuân
Cương ...............................................................................................................69
3.4.4. Nguyên nhân những yếu kém trong năng lực cạnh tranh tài chính của
công ty ..............................................................................................................72
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XUÂN CƢƠNG..............................................75
4.1. Cơ hội và thách thức với công ty TNHH Xuân Cương trong thời gian
trước mắt. ..........................................................................................................75
4.2. Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2020 .................................. 76
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính của công
ty TNHH Xuân Cương. ....................................................................................77
4.3.1. Tái cấu trúc hoạt động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm
khắc phục tình trạng bất hợp lý trong sử dụng đòn bẩy tài chính ....................77
4.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và TSLĐ ......................................... 78
4.3.3. Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu....................... 78

iv


4.3.4. Cắt giảm chi phí không phù hợp ............................................................. 80
4.3.5. Chủ động dàn xếp khoản nợ sắp đến hạn và tích cực thu hồi nợ ........... 80
4.3.6. Huy động vốn từ nhiều kênh khác nhau ................................................. 82
4.3.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý tài chính ...................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCTC

2

DN

Doanh nghiệp

3

DT

Doanh thu

4

DTT

5


KQKD

Kết quả kinh doanh

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

TS

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

VLĐ


Vốn lưu động

11

XNK

Xuất nhập khẩu

12

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Báo cáo tài chính

Doanh thu thuần

Tài sản

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2.

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8


9

Bảng 3.9

10

Bảng 3. 10

11

Bảng 3. 11

12

Bảng 3. 12

13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

15

Bảng 3. 15

16


Bảng 3. 16

Nội dung
Tình hình nhân lực của Công ty TNHH
Xuân Cương
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 20122015
Báo cáo khuynh hướng thay đổi KQKD của
công ty TNHH Xuân Cương năm 2012-2015
Cơ cấu chi phí và lợi nhuận trên doanh thu
năm 2014 – 2015 của công ty
Tài sản của công ty TNHH Xuân Cương 2012
- 2015
Tỷ trọng các loại tài sản của công ty TNHH
Xuân Cương năm 2012-2015
Nguồn vốn của công ty TNHH Xuân Cương
2012 - 2015
Tỷ trọng các loại nguồn vốn của công ty
TNHH Xuân Cương năm 2012-2015
Vốn lưu động thường xuyên của công ty năm
2012-2015
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty
TNHH Xuân Cương
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tài
sản của công ty TNHH Xuân Cương năm
2012-2015
Khả năng sinh lời của công ty TNHH Xuân
Cương Năm 2012-2015
Phân tích chỉ tiêu ROE của công ty TNHH Xuân
Cương bằng mô hình Dupont

So sánh năng lực hoạt động tài sản của công
ty TNHH Xuân Cương với ba đối thủ cạnh
tranh
So sánh khả năng thanh toán ngắn hạn của
công ty TNHH Xuân Cương với ba đối thủ
cạnh tranh
So sánh khả năng sinh lời của công ty TNHH
Xuân Cương với ba đối thủ cạnh tranh

ii

Trang
49
52
55
56
57
58
59
60
61
62
64
66
68
70
72
73



DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu

37

2

Hình 3.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

50

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quốc gia là một con thuyền, doanh nghiệp là những tay chèo, con
thuyền đất nước chỉ lướt tới đích nếu các tay chèo nhịp nhàng, phối hợp”. Đó
là luận điểm của Robert S.Kaplan – một giáo sư chuyên nghành kế toán &
quản trị kinh doanh tại trường đại học Harvard, là đồng chủ tịch cao cấp của

tập đoàn Palladium Group và là cha đẻ của mô hình Balanced Scorecard.
Luận điểm đó được ông nêu ra trong buổi lễ trao giải 500 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam năm 2009. Câu nói đó cho thấy mỗi doanh nghiệp đều có vai
trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Dễ thấy, trong nền kinh tế
thị trường các doanh nghiệp không hoạt động đơn lẻ một mình mà có quan hệ
với các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan quản lý nhà nước, khách
hàng….Các nhà đầu tư hiện hành hay tiềm năng khi quyết định đầu tư vốn
vào doanh nghiệp rất quan tâm đến khả năng sinh lời trên đồng vốn đầu tư và
mức rủi ro khi đầu tư vốn. Trong khi đó các chủ nợ lại quan tâm đến khả năng
trả gốc và lãi của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. Các cơ quan quản lý nhà
nước lại quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các
chính sách kinh tế - tài chính phù hợp, sao cho doanh nghiệp phát triển đúng
hướng và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Năm 2015 môi trường kinh doanh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế sâu rộng, đặc biệt Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương vừa
được ký hết ngày 05/10/2015, các doanh nghiệp đã được nhà nước hỗ trợ về
mặt thủ tục hành chính và các ngân hàng hỗ trợ về vốn vay để phát triển. Kết
quả là nhiều doanh nghiệp ra đời và hoạt động trong môi trường cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Trong xu hướng tích cực chủ động
hội nhập, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng cần phải đón đầu nắm bắt những cơ hội và

1


thách thức. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong ngành là làm thế nào để
nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền
vững.
Công ty TNHH Xuân Cương, là một doanh nghiệp lớn tại Lạng Sơn hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cũng không nằm ngoài làn sóng hội nhập

đó. Hội nhập đồng nghĩa với lượng hàng hóa vận chuyển qua cửa khẩu ngày
một nhiều hơn và làm tăng sức ép cạnh tranh vốn đã gay gắt giữa các doanh
nghiệp. Muốn có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, cũng như nhiều
doanh nghiệp khác công ty Xuân Cương cần phải vận dụng tối đa các tiềm
năng sẵn có về mặt tài chính. Là một công ty có uy tín, có quy mô lớn hoạt
động trong ngành xuất nhập khẩu và giao vận quốc tế công ty TNHH Xuân
Cương tại tỉnh Lạng Sơn đang rất cần tiếp cận được nguồn vốn từ các nhà đầu
tư và tìm ra giải pháp sử dụng vốn một cách hiệu quả. Việc phân tích và tìm
ra biện pháp để nâng cao năng lực tài chính sẽ góp phần đáng kể thực hiện
mục tiêu cạnh tranh và phát triển bền vững của ban giám đốc công ty Xuân
Cương.
Xuất phát từ thực tế trên, việc tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh về tài chính cho công ty TNHH Xuân Cương trong điều kiện hội nhập
kinh tế hiện nay là yêu cầu thiết thực và cấp bách. Do đó tôi nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Xuân Cương” với mục tiêu
chính hướng tới năng lực tài chính của công ty. Do đề tài có phạm vi quá rộng,
hơn nữa xét về các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì
năng lực tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là nền tảng vật chất để tạo
nên các năng lực khác của doanh nghiệp nên trong luận văn này chỉ xin tập
trung vào việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh về mặt tài chính của công ty
TNHH Xuân cương. Đối với tôi đây là một sự kết hợp giữa những lý thuyết
học được về tài chính với thực tiễn để tìm hiểu thực trạng và giải pháp tài chính

1


cho một công ty với quy mô vừa và nhỏ, đóng góp một phần nào đó phát triển
và tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Xuân Cương tỉnh Lạng
Sơn.
2. Câu hỏi nghiên cứu

- Thế nào là năng lực cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp? Các tiêu
chí nào phản ánh năng lực cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp.
- Những nhân tố nào tác động đến năng lực tài chính của doanh nghiệp?
- Năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Xuân Cương trên phương diện
tài chính được đánh giá như thế nào?
- Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về tài chính của công ty
TNHH Xuân Cương là gì?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về cạnh tranh tài chính của công ty, các chỉ tiêu phản
ánh năng lực cạnh tranh về tài chính của công ty và các nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực tài chính của công ty.
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh về tài chính của công ty Xuân
Cương trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp tài
chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về năng lực cạnh tranh về tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh về tài chính của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Năng lực cạnh tranh và việc sử dụng các giải pháp tài chính nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Xuân Cương.
+ Đánh giá năng lực cạnh tranh tài chính của công ty TNHH Xuân Cương
thông qua việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính trong 4 năm (2012,

2


2013, 2014, 2015).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Đề tài dựa trên cơ sở các kiến thức đã học trong môn tài

chính doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính và phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ,
lời mở đầu, kết luận, luận văn thạc sĩ được kết cấu gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
tài chính của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu luận văn
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh tài chính của công ty TNHH
Xuân Cương.
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính của
công ty TNHH Xuân Cương.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trƣớc đây
Một cách tổng quát, có nhiều tạp chí, bài nghiên cứu khoa học, hội
thảo, luận văn, luận án tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các nghiên cứu về mặt lý luận đã đưa ra được
những đóng góp quan trọng trong việc xây dựng khung lý luận về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Cụ thể:
Vũ Duy Vĩnh, 2009 “Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh
của tổng công ty Giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài Chính. Luận văn đề cập đến vấn đề cạnh
tranh và vai trò của tài chính trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong việc nâng cao

năng lực cạnh tranh của tổng công ty Giấy Việt Nam trong thời gian qua.
Hoàn thiện các giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng
công ty giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Đoàn Mạnh Thịnh, 2010 “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công
ty thương mại Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận văn
thạc sĩ kinh tế trường Đại học Ngoại thương. Luận văn đã đưa ra những lý
luận khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có đề cập
đến môi trường cạnh tranh và mô hình năng lực cạnh tranh của Michael Forter
(năm lực lượng cạnh tranh). Tác giả chỉ ra thực trạng năng lực cạnh tranh của
tổng công ty Thương Mại Hà Nội và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty.
Phạm Thị Minh Hiền, 2011 “Sử dụng công cụ tài chính nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam trong điều kiện gia

4


nhập WTO”, Luận án tiến sĩ kinh tế , Học viện Tài Chính. Luận án hoàn thiện
thêm lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, làm rõ lý luận về công cụ tài
chính và tác động của công cụ tài chính để nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, những vấn đề lý luận về ngành dệt may và doanh nghiệp ngành
dệt may, về tổ chức thương mại thế giới WTO và những ảnh hưởng của WTO
đến hoạt động kinh tế - thương mại của các nước thành viên, về cơ hội và thách
thức đối với các doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam trong điều kiện gia
nhập WTO. Luận án đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ngành dệt may hiện nay. Phân tích có hệ thống, đánh giá khách quan
thực trạng sử dụng công cụ tài chính vĩ mô như: công cụ thuế, công cụ tín
dụng, công cụ tỷ giá hối đoái và công cụ đầu tư đến nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp ngành dệt may giai đoạn 2000-2009.
Vũ Anh Tuấn, 2013 “Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực

cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ, Trường đại
học Kinh tế Quốc dân, phân tích lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh
của các tập đoàn kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa, mở cửa, hội nhập nền
kinh tế khu vực và thế giới. Trình bày các vấn đề lý thuyết về cơ chế quản lý
tài chính đối với tập đoàn kinh tế, phân tích lý thuyết về tác động của cơ chế
quản lý tài chính đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh
tế. Đề xuất những giải pháp đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của
Nhà nước đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước trong bối cảnh thực hiện chủ
trương cấu trúc lại các doanh nghiệp.
Hoàng Lan Hương, 2014 “Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh
tranh dịch vụ VNPT-CA của Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC)”.
Luận văn cao học trường Học viện Tài chính. Dựa trên quá trình tìm hiểu các
vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
kinh doanh, bằng phương pháp phân tích SWOT theo góc độ tài chính, luận

5


văn nêu lên những đánh giá về năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA trên thị
trường Việt nam trong giai đoạn phát triển từ năm 2010 đến đầu 2014. Với
các đánh giá về vị thế của dịch vụ VNPT-CA so với các đối thủ cạnh tranh
cùng ngành khác, luận văn nghiên cứu những tác động về mặt tài chính doanh
nghiệp như chính sách giá, chi phí marketing, chi phí đầu tư và một số chi phí
khác của công ty VDC đến năng lực cạnh tranh dịch vụ. Song song đó, luận
văn cũng chỉ ra các tác động đến từ mảng tài chính mang yếu tố vĩ mô hơn
như chính sách về chi phí đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho dịch vụ CA của
tập đoàn VNPT.
1.1.2. Điểm mới trong nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên đây đều đưa ra những lý thuyết đầy đủ về năng lực cạnh tranh của

các doanh nghiệp. Cùng với đó là xây dựng được chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh tranh về tài chính của các doanh nghiệp. Các đề tài hầu hết đều đã đưa ra
những lý luận chung về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh về tài
chính của doanh nghiệp. Một số luận văn đã xây dựng được mô hình đánh giá
năng lực tài chính để từ đó nâng cao hiệu quả cạnh tranh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Các giải pháp đưa ra có tính thực tế cao phù hợp với từng doanh
nghiệp và địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp đều có những đặc
thù riêng phụ thuộc vào ngành và địa bàn hoạt động, vì vậy ta không thể áp
dụng giải pháp một cách đồng nhất cho tất cả các doanh nghiệp khác. Do đó,
tác giả muốn nghiên cứu, đánh giá về năng lực cạnh tranh về tài chính của một
doanh nghiệp cụ thể là công ty TNHH Xuân Cương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn,
từ những đặc điểm riêng của doanh nghiệp và dựa trên kết quả phân tích tình
hình tải chính của doanh nghiệp, tác giả đưa ra giải pháp tài chính hữu ích cho
doanh nghiệp được nghiên cứu.
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về năng lực cạnh tranh về

6


tài chính của công ty TNHH Xuân Cương đến năm 2016, trên cơ sở phân tích
các yêu tố liên quan đến các chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Xuân
Cương để làm cơ sở đưa ra giải pháp thích hợp và kiến nghị đối với các đơn
vị liên quan. Những kiến nghị về giải pháp được nêu ra trong luận văn có thể
vận dụng trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Xuân
Cương nhằm khai thác tối đa năng lực vốn có để phát triển bền vững, củng cố
uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị

trường. Hoạt động của cạnh tranh không bị giới hạn bởi không gian và
thời gian. Đồng thời, cạnh tranh cũng là động lực phát triển của nền kinh tế.
Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển.
Thông qua cạnh tranh, kích thích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất để tạo ra được những
sản phẩm tốt hơn, giá cả rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn. Cũng thông qua cạnh tranh,
thị trường sẽ loại bỏ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả. Để
không bị đào thải, buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, nâng cao sự
sáng tạo trong hoạt động kinh doanh của mình. Nhờ vậy, hàng hóa trên thị
trường luôn phong phú, đa dạng với chất lượng ngày càng tốt hơn.
Trong điều kiện cơ chế thị trường, doanh nghiệp nào muốn tồn tại
và phát triển, doanh nghiệp đó phải bán được sản phẩm của mình để thu
về lợi nhuận. Vì thế, các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực cải tiến
nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng thông qua nhiều biện
pháp như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, định giá sản phẩm hợp
lý, đổi mới phương thức bán hàng, tăng cường quảng bá sản phẩm. Trong

7


quá trình cạnh tranh, doanh nghiệp nào đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng với mức giá hợp lý, sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu
được nhiều lợi nhuận, sẽ trở thành người chiến thắng trong cuộc cạnh tranh.
Hình thành và phát triển cùng nền kinh tế thị trường, cạnh tranh
được xem là cơ sở và động lực cho sự phát triển. Do đó, có rất nhiều học
giả nghiên cứu cạnh tranh và đưa ra những cách tiếp cận khác nhau đối với
khái niệm này.
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”

Với cách tiếp cận này, mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận
siêu ngạch của nhà tư bản thông qua việc đấu tranh để tận dụng và khai
thác các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp, các ngành, các quốc
gia cùng sản xuất một loại hàng hóa, dịch vụ trên cùng một thị trường để
giành được nhiều khách hàng, nhằm tạo ra những điều kiện có lợi nhất
trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hóa dịch vụ với lợi nhuận cao nhất. Do
vậy, nhà kinh tế học P.Samuelson lại cho rằng: “Cạnh tranh là sự kình
địch giữa các doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị trường”.
Nhìn ở góc độ thị trường, theo Tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm: Cạnh tranh
trong thị trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải
mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn và mới lạ hơn để
khách hàng lựa chọn mình chứ không phải đối thủ cạnh tranh của mình.
Trong cuộc tranh tài giữa các doanh nghiệp để phục vụ khách hàng mỗi
ngày tốt hơn, doanh nghiệp nào hài lòng với vị thế trên thị trường sẽ rơi
vào tình trạng tụt hậu và sẽ bị đào thải với một vận tốc nhanh không thể
ngờ trong một thị trường thế giới càng ngày càng nhiều biến động.

8


Trên thực tế, còn rất nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh của doanh
nghiệp, theo tác giả “Cạnh tranh là quá trình mà chủ thể tìm mọi biện pháp
để vượt lên so với đối thủ về một lĩnh vực nhất định, quá trình tạo ra sự
nổi trội của chủ thể so với đối thủ”. Đây là quá trình sáng tạo, đổi mới có
tính chất toàn diện nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và ứng phó
với những thay đổi ngày càng đi lên của thị trường nhiều biến động của nền
kinh tế thế giới.
1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu theo vài quan niệm

khác nhau:
+ Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và
lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất
các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận càng cao, bằng việc khai thác, sử
dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch
vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày
càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
+ Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng có thể đứng
vững trên thị trường cạnh tranh, mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận thông qua
một số chỉ tiêu như năng suất, chất lượng, công nghệ, sự khác biệt về hàng
hóa, dịch vụ được cung cấp, giá trị tăng thêm, chi phí sản xuất, là khả năng
của doanh nghiệp thực hiện tốt hơn đối thủ cạnh tranh trong việc đạt được
mục tiêu quan trọng nhất: lợi nhuận.
Có thể khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo một
cách cô đọng hơn như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng của doanh nghiệp thỏa mãn khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh
thông qua việc khai thác, sử dụng lợi thế bên trong và bên ngoài nhằm đạt
được các mục tiêu kinh doanh.

9


Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp phải tạo cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một
cách có hiệu quả. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
còn góp phần vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Từ đó, tạo ra
những sản phẩm , dịch vụ ngày càng tốt hơn với giả rẻ hơn, làm cho nền kinh
tế phát triển, khả năng cạnh tranh của quốc gia được nâng cao và đời sống của
nhân dân được tốt đẹp hơn.
1.2.1.3. Khái niệm lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp là những gì làm cho
doanh nghiệp ấy khác biệt và chiếm ưu thế hơn so với đối thủ cạnh
tranh. Đó là những thế mạnh mà doanh nghiệp có, hay khai thác tốt hơn
đối thủ cạnh tranh. Việc tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh đóng một vai
trò rất lớn trong sự thành công của doanh nghiệp.
Theo quan điểm truyền thống cổ điển, các nhân tố sản xuất như: đất
đai, vốn, lao động là những yếu tố thuộc về tài sản hữu hình được coi là
những nhân tố để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Theo Michael Porter: Lợi thế cạnh tranh xuất phát chủ yếu từ giá
trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho khách hàng. Lợi thế có thể dưới
dạng giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh (trong khi lợi ích cho người mua là
tương đương) hoặc việc cung cấp những lợi ích vượt trội so với đối thủ
như về chất lượng, độ tin cậy, đặc điểm kỹ thuật, dịch vụ,... khiến người
mua chấp nhận thanh toán một mức giá cao hơn hoặc việc tập trung vào
một phân khúc thị trường hay nhiều thị trường để phát triển.
Theo tác giả, lợi thế cạnh tranh là nền tảng cho sự cạnh tranh của doanh
nghiệp, những gì làm cho doanh nghiệp khác với đối thủ, nổi bật hơn mà
các đối thủ cạnh tranh không làm được, hay bản thân doanh nghiệp thực
hiện cách nổi trội hơn. Lợi thế cạnh tranh có thể mất dần theo thời gian do

10


sự bắt chước của các đối thủ. Vì vậy, để duy trì lợi thế cạnh tranh của
mình, các doanh nghiệp cần có chiến lược cạnh tranh hiệu quả.
1.2.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp phải tạo cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh
một cách có hiệu quả. Đặc biệt giai đoạn hiện nay, với tiến trình khu vực
hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và những tiến bộ vượt bậc của khoa

học kỹ thuật, sự bùng nổ công nghệ thông tin, tính quyết định của năng
lực cạnh tranh đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
càng rõ nét. Do vậy, doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi các biện pháp
phù hợp và liên tục đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn lên
chiếm được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền
vững.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn góp
phần vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Từ đó, tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ ngày càng tốt hơn với giá rẻ hơn, làm cho nền
kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh của quốc gia được nâng cao và đời
sống của nhân dân được tốt đẹp hơn. Vì thế, bên cạnh nỗ lực nâng cao
năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, trên tầm vĩ mô, Nhà nước cần
phải nhanh chóng và đồng bộ hoàn thiện các cơ chế, chính sách, hệ thống
pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh cho các
doanh nghiệp; thông qua đàm phán, ký kết các cam kết quốc tế về hội
nhập, xúc tiến thương mại, tạo sự thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu
hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường với đặc trưng cơ bản là cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh sẽ quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, cùng với sự phát triển nhanh

11


chóng của khoa học công nghệ, năng lực cạnh tranh càng mang tính quyết
định hơn bao giờ hết. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh ngày càng quyết liệt, mỗi doanh nghiệp cần tìm biện pháp thích hợp
nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn lên trên các đối thủ. Nỗ lực của mỗi
doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng lực của ngành, của quốc gia.
1.2.2. Các phƣơng diện phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện năng lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Đây là yếu tố nội hàm của
mỗi doanh nghiệp gồm:
- Năng lực cạnh tranh tài chính: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh thể hiện ở các chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để xác định năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp; tiềm lực tài chính với quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn
vốn hợp lý với từng ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lời tốt, … là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện
sức mạnh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính sẵn có để có thể đầu tư đổi mới
công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh khi cần
thiết. Phát huy hiệu quả hoạt động tài chính để doanh nghiệp phát huy được
năng lực nội tại của mình. Doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính tốt, phát
huy tốt tiềm lực đó tất yếu sẽ thu được nguồn lợi nhuận cao, làm tăng thêm
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính thể hiện qua các chỉ
tiêu: Cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, khả năng thanh toán, các tỷ suất sinh
lời,…
- Chất lượng nguồn nhân lực: Đây là yếu tố có liên quan đến toàn bộ
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, đối với người
công nhân, chất lượng lao động (được thể hiện ở khả năng tay nghề, chuyên

12


môn nghiệp vụ) quyết định chất lượng sản phẩm, còn đối với cán bộ quản lý,
chất lượng lao động (được thể hiện ở trình độ tổ chức quản lý, điều hành công
việc) quyết định hiệu quả công việc, khả năng tiết giảm chi phí, cắt giảm giá
thành sản phẩm.
- Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất:

Trong điều kiện kinh doanh toàn cầu hóa, việc ứng dụng công nghệ sản xuất
hiện đại là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Là ngành có tốc độ phát triển nhanh, việc kịp thời nắm bắt thông tin, đầu tư,
ứng dụng công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tăng
năng suất sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, đáp ứng yêu cầu
đòi hỏi ngày càng cao nhu cầu thời trang thị trường nội địa và xuất khẩu.
Năng lực tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại được đánh gía thông qua
các tiêu chí: khả năng trang bị công nghệ mới, mức độ đáp ứng và hiệu quả
của công nghệ trong sản xuất.
- Hình ảnh thương hiệu: trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, để trở
thành một doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thương trường, công việc đầu
tiên bao giờ cũng cần có thương hiệu mạnh. Tuy nhiên, để xây dựng một
thương hiệu mạnh thì điều này không dễ dàng. Cần có sản phẩm tốt không
đơn thuần là có chất lượng cao mà đòi hỏi các sản phẩm phải đa dạng về mẫu
mã, màu sắc, luôn cải tiến để gây ấn tượng tốt cho khách hàng, sản phẩm còn
phải mang nét đặc trưng văn hóa và đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, tạo sự
khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Đạt đến điều này sẽ tạp cho doanh
nghiệp một lợi thế cạnh tranh rất mạnh mà các doanh nghiệp khác không thể
bắt chước được.
- Mạng lưới phân phối, thị trường tiêu thụ: Mạng lưới phân phối đảm
bảo hợp lý, đáp ứng được cho việc thực hiện thị trường mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong đó, thể hiện cho thấy phần thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp

13


hiện tham gia vào ngành đang nắm giữa trong mối tương quan với các đối thủ
cạnh tranh. Tiêu chí phản ánh thực trạng năng lực cạnh tranh hiện tại của
doanh nghiệp, qua đó, có thể xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
so với đối thủ cạnh tranh.

- Công tác nghiên cứu và phát triển: Phản ánh quá trình đầu tư, nghiên
cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như phát triển đa
dạng hóa chủng loại , mẫu mã sản phẩm, tạo ra sự khác biệt so với đối thủ qua
đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có một số tiêu chí khác đánh giá năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thể hiện qua quá trình doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao cho sản phẩm sản xuất.
Trong các tiêu chí chính đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, tiêu chí năng lực tài chính là nhân tố quan trọng và cốt yếu, đặt nền
tảng vật chất và tạo điều kiện để phát triển nhân tố khác của doanh nghiệp.
Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp tư nhân, tài chính được hình thành từ
nguồn vốn tư nhân là chủ yếu thì tài chính là điều kiện tiên quyết và quan
trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Từ nguồn vốn
huy động được doanh nghiệp mới có điều kiện để trang bị các thiết bị, cơ sở
vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với việc ứng dụng
khoa học vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhân tố tài chính quyết định
chính đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Số lượng vốn của doanh
nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những tiêu thức quan trọng để xếp doanh
nghiệp vào quy mô lớn, hay nhỏ và nó cũng là điều kiện để sử dụng những
tiềm năng hiện có của doanh nghiệp để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển phải có một tiềm năng tài chính lớn để nâng cao
năng suất lao động, chất lượng dịch vụ, hạ giá thành và hình thành mạng lưới

14


×