TÊN CHUYÊN ĐỀ
Trình bày nguyên tắc phương pháp sắc ký lỏng pha
thường (NP-LC); cấu tạo máy GC, đưa ra và nói rõ một
số ứng dụng trong thực phẩm.
Sinh viên thực hiện:
1. Lại Đào Hiếu Hạnh
15116017
2. Bùi Thị Thanh Hằng
15116018
3. Huỳnh Quang Thúy Hằng
15116019
4. Phạm Trọng Hiếu
15116020
Thời gian thưc hiện: Sáng Thứ 5
Đánh giá của giảng viên:
1
PHƯƠNG PHÁP SẮC LỎNG KÝ PHA THƯỜNG ( NP-LC)
CẤU TẠO MÁY GC - ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨM
*Lịch sử:
Năm 1903, nhà bác học Nga Michael Tswett đã cho dung dịch các sắc tố thực vật
trong ete dầu hoả lên cột nhồi bột mịn canxi cacbonat, ông thấy các sắc tố bị hấp phụ lên
trên đầu cột. Khi cho ete dầu hoả lên cột, các sắc tố di chuyển trong cột từ trên xuống
dưới, mỗi sắc tố có một tốc độ riêng, tách thành những vùng hay vòng màu xếp chồng lên
nhau, hình thành một hệ mà Tvest gọi đó là sắc đồ. Ông đặt tên cho phương pháp tách
này là sắc ký (Chromatography). Trong tiếng Hy Lạp,“chroma” có nghĩa là chất màu,
graphein có nghĩa là viết. Tên gọi này ngày nay vẫn được sử dụng mặc dù phương pháp
này còn được dùng tách các chất không màu.
Đến thập kỷ 1930-1940, phương pháp này được phát triển nhanh chóng với nhiều
kỹ thuật khác nhau như sắc ký giấy, sắc ký lớp mỏng, sắc ký trao đổi ion, sắc ký ái lực,..
Năm 1954, Mould D.L phát triển sắc ký gel để tách các hợp chất mang điện tích
theo trọng lượng phân tử của chúng. Đến năm 1964, Moor gọi là “gel permeation
chromatography” hay gọi là sắc ký lọc gel.
Năm 1906, sắc ký khí được biết đến nhưng đến 1952, kỹ thuật này mới phát triển
mạnh mẽ, nhất là trong thập niên 1960.
Năm 1967, Horvath C. là tác giả tạo máy sắc ký lỏng cao áp.
I.Phương pháp sắc ký lỏng khí pha thường:
1.Các khái niệm về sắc ký:
a.Khái niệm sắc ký:
Sắc ký là một nhóm các phương pháp hoá lý dừng để tách các thành phần của một
hỗn hợp. Sự tách sắc ký được dựa trên sự phân chia khác nhau của các chất khác nhau
vào hai pha luôn tiếp xúc và không hoà lẫn vào nhau: một pha tĩnh và một pha động
(Trong thí nghiệm của Tvest: pha tĩnh là canxi cacbonat, pha động là ete dầu hoả). Pha
tĩnh trì hoãn sự di chuyển của các thành phần trong mẫu. Khi các thành phần này di
chuyển qua hệ thống sắc ký với tốc độ khác nhau, chúng sẽ được tách khỏi nhau theo thời
2
gian. Mỗi một thành phần đi qua hệ thống trong một khoảng thời gian riêng biệt, gọi là
thời gian lưu. Trong kỹ thuật sắc ký, hỗn hợp được chuyên chở trong chất lỏng hoặc khí
và các thành phần của nó được tách ra do sự phân bố khác nhau của các chất hòa tan khi
chúng chảy qua pha tĩnh rắn hoặc lỏng. Nhiều kỹ thuật khác nhau đã được dùng đểphân
tích hợp chất phức tạp dựa trên ái tính khác nhau của các chất trong môi trường động khí
hoặc lỏng và đối với môi trường hấp phụtĩnh mà chúng di chuyển qua như giấy, gelatin
hay gel magnesium silicate,... Sắc ký là phương pháp để phân tách và tinh sạch các phân
tử sinh học. Sắc ký là phương pháp nhanh, dễ dàng và không ảnh hưởng đến protein, đây
là phương pháp được đề nghịtrong nghiên cứu định lượng protein hay các phân tử.
2.Khái niệm và nguyên tắc phương pháp sắc ký lỏng:
a.Khái niệm sắc ký lỏng:
Sắc ký lỏng là phương pháp tách sắc ký các chất dựa trên sự phân bố khác nhau
của chúng giữa hai pha không trộn lẫn, trong đó pha động là một chất lỏng chảy qua pha
tĩnh chứa trong cột.
_ Sắc ký lỏng được tiến hành chủ yếu dựa trên cơ chế hấp phụ, phân bố khối lượng, trao
đổi ion,loại trừ theo kích thước hoặc tương tác hoá học lập thể.
b.Phương pháp sắc ký lỏng pha thường:
b.1.Nguyên tắc chung sắc ký lỏng:
Pha tĩnh là một yếu tố quan trọng quyết định bản chất của quá trình sắc ký và loại
sắc ký .
+ Nếu pha tĩnh là chất hấp phụ thì ta có sắc ký hấp phụ pha thuận hoặc pha đảo .
+ Nếu pha tĩnh là chất trao đổi ion thì ta có sắc ký trao đổi ion .
+Nếu pha tĩnh là chất lỏng thì ta có sắc ký phân bố hay sắc ký chiết .
+Nếu pha tĩnh là gel thì ta có sắc ký sel hay rây phân tử .
Cùng với pha tĩnh để rửa rải chất phân tích ra khỏi cột ,chúng ta cần có một pha
động .
Như vậy nếu chúng ta nạp mẫu phân tích gồm hỗn hợp chất phân tích A,B,C .. Vào
cột phân tích ,kết quả các chất A,B,C.. Sẽ được tách ra khỏi nhau sau khi đi qua cột.Quyết
định hiệu quả của sự tách sắc ký ở đây là tổng hợp các tương tác .
_ Nếu pha tĩnh là Gel thì ta có Sắc ký Gel hay Rây phân tử .
3
_ Cùng với pha tĩnh để rửa rải chất phân tích ra khỏi cột ,chúng ta cần có một pha động .
Như vậy nếu chúng ta nạp mẫu phân tích gồm hỗn hợp chất phân tích A,B,C .. Vào
cột phân tích ,kết quả các chất A,B,C.. Sẽ được tách ra khỏi nhau sau khi đi qua cột.Quyết
định hiệu quả của sự tách sắc ký ở đây là tổng hợp các tương tác .
Chất phân tích A+B+C
F1
F2
F3
Pha động
Pha tĩnh
Tổng của 03 tương tác này sẽ quyết định chất nào được rửa rải ra khỏi cột trước
tiên khi lực lưu giữ trên cột là nhỏ nhất ( F1) và ngược lại .
Đối với mỗi chất ,sự lưu giữ được qui định bởi 03 lực F1,F2,F3 .Trong đó F1 và
F2 giữ vai trò quyết định .còn F3 là yếu tố ảnh hưởng không lớn .
Ở đây F1 là lực giữ chất phân tích trên cột .F2 là lực kéo của pha động đối với chất
phân tích ra khỏi cột .
Như vậy với các chất khác nhau thì F1 và F2 là khác nhau ,Kết quả là các chất
khác nhau sẽ di chuyển trong cột với tốc độ khác nhau và tách ra khỏi nhau khi ra khỏi
cột ( như hình dưới đây )
4
b.2.Một số đặc điểm phương pháp sắc ký lỏng pha thường:
Không phải là hình thức được sử dụng phổ biến nhất của HPLC.
Cột được làm đầy với các hạt silica nhỏ xíu, và dung môi không phân cực hexane, ví dụ. Một cột điển hình có đường kính 4,6 mm (có thể ít hơn), và chiều dài 150250 mm.
Các hợp chất có cực trong hỗn hợp qua cột sẽ bị giữ trên cột lâu hơn so với các
hợp chất không phân cực. Những chất không phân cực do đó sẽ vượt qua cột nhanh hơn.
b.3.Đặc trưng cơ bản xảy xa trong phương pháp sắc ký lỏng pha
thường:
_ Trong hệ thống sắc ký đầu tiên người ta sử dụng:
+ CaCO3 làm chất nhồi cột ( pha tĩnh).
+ Petroleum ether làm dung môi pha động.
Cột mang tính phân cực và pha động mang tính không phân cực.
_ Các loại cột sử dụng trong sắc lỏng ký pha thường:
-Si-CH2CH2CH2CN
+ Cột Silica gel: dùng đa mục đích.
-Si-CH2CH2CH2NH2
5
-Si-CH2CH2CH2OCH(OH)CH2(OH)
+ Cột Cyano:dung đa mục đích.
+ Cột Amino: phân tích đường.
+ Cột Diol: phân tích protein.
Si
Si
Silica gel
Silica gel biến tính
_ Liên kết Hydrogen:
+ Chất phân tích có nhóm : Carboxyl (-COOH), Amino (-NH2), Hydroxyl (-OH)
=>lien kết hydrogen sẽ mạnh.
+ Nếu mẫu có nhóm tert-butyl hoặc các nhóm không phân cực lớn thì do chướng ngại
lập thể =>lien kết hydrogen sẽ yếu.
Dung môi pha động sử dụng cho sắc ký lỏng pha thường:
+ Dung môi chủ yếu:
. Hydrocarbons (Pentane, Hexane, Heptane, Octane)
6
. Aromatic Hydrocarbons (Benzene, Toluene, Xylene)
. Methylene Chloride
. Chloroform
. Carbon Tetrachloride….
+Dung môi phụ:
. Methyl-t-butyl ether
. Diethyl ether
. Tetrahydrofuran
. Methanol
. Acetone….
Dung môi chủ yếu được sử dụng làm pha động, dung môi phụ thường được thêm
vào với tỉ lệ nhất định để thay đổi thời gian lưu.
Các dung môi thường không hấp thu vào trong vùng UV để dễ dàng cho việc xác
định.
II.Cấu tạo máy GC:
Hệ thống sắc ký khí bao gồm các thành phần cơ bản như sau:
1.Nguồn cung cấp khí mang:
7
Có thể sử dụng bình chứa khí hoặc các thiết bị sinh khí (thiết bị tách khí N2 từ
không khí, thiết bị cung cấp khí H2 từ nước cất,…).
2. Lò cột:
Dùng để điều khiển nhiệt độ cột phân tích
3. Bộ phận tiêm mẫu:
Bộ phận tiêm mẫu dùng để đưa mẫu vào cột phân tích theo với thể tích bơm có thể
thay đổi. Khi đưa mẫu vào cột, có thể sử dụng chế độ chia dòng (split) và không chia
dòng (splitless).
Có 2 cách đưa mẫu vào cột: bằng tiêm mẫu thủ công và tiêm mẫu tự động
(Autosamper – có hoặc không có bộ phận hóa hơi - headspace).
4. Cột phân tích:
Có 2 loại cột: cột nhồi và cột mao quản.
+Cột nhồi (packed column): pha tĩnh được nhồi vào trong cột, cột có đường ính 24mkm
và chiều dài 2-3m.
+Cột mao quản (capillary): pha tĩnh được phủ mặt trong (bề dày 0.2-0.5µm), cột có
đường kính trong 0.1-0.5mm và chiều dài 30-100m.
Cột nhồi và cột mao quản
5. Đầu dò:
Các loại đầu dò thông dụng bao gồm đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID) và đầu dò dẫn
nhiệt (TCD). Cả 2 loại đầu dò này đều nhạy với hầu hết chất phân tích với các nồng độ
khác nhau .
8
_ Đầu dò dẫn nhiệt (TCD): Loại đầu dò thông dụng nhất hiện nay, dựa trên độ dẫn nhiệt
của vật chất khi đi quanh một sợi dây Vonfram-rhenium có dòng điện chạy qua. Khi các
phân tử chất cần phân tích tách ra khỏi cột và hòa trộn với khí mang, độ dẫn nhiệt sẽ giảm
đi, nhiệt độ và điện trở của dây Vonfram-Rhenium tăng lên làm xuất hiện thay đổi điện áp
và tạo ra tín hiệu để đầu dò phát hiện được.
_ Đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID): chỉ dùng phát hiện các hợp chất hữu cơ hay các hợp
chất chứa hydro carbon do carbon có khả năng hình thành các ion dương và điện tử trong
quá trình nhiệt phân, từ đó tạo ra dòng điện giữa các điện cực. Hiện tượng tăng dòng điện
được chuyển đổi và hiển thị dưới dạng các peak trên sắc ký đồ.
_ Đầu dò đốt xúc tác (CCD): dùng để xác định các hydrocarbon cháy được và hydro
_ Đầu dò phóng ion (DID): sử dụng thiết bị phóng điện điện áp cao để tạo ra ion.
_ Đầu dò độ dẫn điện phân khô (DELCD): sử dụng một pha khí và nhiệt độ cao dùng để
xác định các hợp chất clo.
_ Đầu dò bẫy điện tử (ECD): sử dụng nguồn phóng xạ beta để đo khả năng bẫy điện tử.
_ Đầu dò quang kế ngọn lửa (FPD): sử dụng một ống nhân quang để phát hiện các vạch
quang phổ của các hợp chất khi chúng bị đốt trong ngọn lửa, phân tích các hợp chất chứa
photpho, lưu huỳnh, các Halogen, một số kim loại.
_ Đầu dò phát xạ nguyên tử (AED): mẫu sau khi ra khỏi cột sẽ được đưa vào một buồng
được hoạt hóa bằng siêu âm tạo ra một trường plasma phân hủy các nguyên tố sẽ tạo ra
một phổ phát xạ nguyên tử.
_ Đầu dò Nitơ – Phospho (NPD): là một dạng đầu dò nhiệt điện tử trong đó Nitơ và
Phospho làm thay đổi chức năng làm việc trên một lớp được bao bằng cuộn sinh nhiệt đặc
biệt làm phát sinh ra dòng điện đo đạc được.
_ Đầu dò khối phổ (MS), hay còn gọi là GC-MS có độ nhạy và hiệu quả cao kể cả đối với
lượng mẫu nhỏ
Một số loại khác:
+ Đầu dò quang hóa ion (PID)
+ Đầu dò ion hóa phóng xung (PDD)
+ Đầu dò ion hóa nhiệt (TID)
+ Đầu dò cực tím chân không (VUV)
9
+ Đầu dò hồng ngoại (IRD)
+ Đầu dò ion hóa Heli (HID)
+ Đầu dò độ dẫn điện phân (ELCD)…
6. Bộ phận ghi nhận tín hiệu:
Bộ phận này ghi tín hiệu do đầu dò phát hiện.
Đối với các hệ thống HPLC hiện đại, phần này được phần mềm trong hệ thống ghi
nhận, lưu các thông số, sắc ký đồ, các thông số liên quan đến peak như tính đối xứng, hệ
số phân giải,… đồng thời tính toán, xử lý các thông số liên quan đến kết quả phân tích.
7. In dữ liệu
Sau khi phân tích xong, dữ liệu sẽ được in ra qua máy in kết nối với máy tính có
cài phần mềm điều khiển.
*Một số hệ thống GC tại CASE
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật sắc ký, sắc ký khí là công cụ hữu hiệu trong
nghiên cứu khoa học đặc biệt trong lĩnh vực hóa học phân tích. Phương pháp sắc ký khí là
một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến trong việc phân tích các hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi trong các loại nền mẫu.
Tại CASE, các hệ thống sắc ký khí của các hãng sản xuất thiết bị phân tích nổi
tiếng như Shimadzu (GC 2010, GC 2010 Plus), Perkin Elmer, Varian (3800), Thermo
Finnigan (Trace GC),… với các đầu dò như FID, ECD, NPD, FPD, TCD, MS có khả
năng phân tích được các hợp chất hữu cơ có bản chất khác nhau. Các hệ thống GC đều có
gắn các bộ phận chích mẫu tự động (Autosampler) và bộ phận hóa hơi (Headspace).
10
Hệ thống GC Varian 3800
Hệ thống GC Shimadzu 2010
Hệ thống GC Shimadzu 2010 Plus
11
III.Phân tích định lượng:
Chuẩn bị mẫu: cũng như mọi phương pháp khác, mẫu đem phân tích được lấy mẫu
sao đại diện đúng cho cả lô nguyên liệu hay sản phẩm. Các qui tắc lấy mẫu cần phải tuân
thủ cho từng loại mẫu. Mẫu cần được làm sạch trước khi tiêm mẫu vào GC. Việc này nếu
làm không tốt có thể gây nên mất cấu tử cần xác định.
Tiêm mẫu: khi chất lỏng tiêm vào buồng tiêm mẫu thì nhiệt độ thiết lập nếu quá
cao có thể gây nên sự phân hủy mẫu, hoặc mẫu có tham dự vào một phản ứng nào đó. Kỹ
thuật tiêm mẫu cũng có thể gây sai số.
Mẫu bị phân hủy hoặc bị hấp phụ: có nhiều trường hợp có sự phân hủy hoặc hấp
phụ trong buồng tiêm mẫu, trong cột, trong detector có thể làm cho các pic đó không đại
diện cho lượng của chúng có trong mẫu. Để khắc phục điều này ta nên dùng phương pháp
lập đường chuẩn để biết diện tích hay chiều cao của pic có tỉ lệ tuyến tính với lượng mẫu
đưa vào hay không. Đáp ứng của detector: mỗi detector đáp ứng khác nhau với các hợp
chất khác nhau. Vì vậy cần biết rõ các hệ số đáp ứng này. Hơn nữa khi điều kiện làm việc
thay đổi thì đáp ứng của detector cũng thay đổi. Trong GC có thể sử dụng phương pháp
chuẩn nội để khắc phục điều này. Kỹ thuật lấy tích phân: trong GC có nhiều cách thiết lập
quan hệ giữa thông tin nhận được từ pic sắc kí với hàm lượng của cấu tử: Đo chiều cao
pic, dùng máy ghi và tích phân, cắt và cân giấy. Các cách này có thể có những sai số riêng
trong quá trình xử lí. Ngày nay với sự ghép nối máy tính và các phần mềm hỗ trợ việc
tích phân hóa diện tích các pic trở nên dễ dàng và thông dụng. Kết quả được báo cáo đầy
đủ các thông tin của pic như chiều cao pic, diện tích pic, phần trăm trong mẫu …
-
Các phương pháp tính toán định lượng:
***Phương pháp chuẩn hóa diện tích
Đây là phương pháp tính thành phần phần trăm của mẫu bằng cách đo diện tích
từng pic trên sắc kí đồ. Theo cách này đem diện tích pic của chất quan tâm A cho tổng
diện tích
của các pic:
%A = (diện tích pic A/tổng diện tích các pic)x100 %
Khi phân tích thành phần có điểm sôi sát nhau của một dãy đồng đẳng, phương
pháp này có thể dùng để tính tỷ lệ phần trăm khối lượng.
12
Phương pháp này chỉ đúng nếu tất cả các cấu tử đều được rửa giải và đáp ứng
của detector với mọi cấu tử là giống nhau. Nếu những điều kiện này thỏa mãn thì đây là
phương pháp nhanh và hiệu quả.
*** Phương pháp tính theo hệ số hiệu chỉnh
Như đã biết detector đáp ứng khác nhau đối với các chất khác nhau. Vì vậy cần
phải tính hệ số hiệu chỉnh. Nhờ hệ số này có thể tính được thành phần phần trăm của các
cấu tử trong mẫu.
%A dientichcua A / F(A)
(dientichcua Ai / F (Ai))
Cách xác định hệ số hiệu chỉnh:
Tiêm dung dịch chuẩn đã biết nồng độ các cấu tử A, B, C… vào GC
Sắc kí đồ thu được có các pic phân giải hoàn toàn và diện tích thu được tương ứng
SA , SB , SC… tương ứng với các khối lượng trong mẫu mA, mB, mC …
Chọn một pic làm chuẩn ví dụ A có tỉ lệ SA/mA được gán giá trị F = 1
Từ tỉ lệ SB/mB, SC/mC… suy ra FB, FC…
*** Phương pháp lập đường chuẩn
Lập các đường chuẩn riêng rẽ đối với từng cấu tử trong hỗn hợp bằng cách tiêm
những thể tích bằng nhau của một loạt dung dịch hỗn hợp chất chuẩn có nồng độ khác
nhau.
Như vậy một loạt các nồng độ của các chất chuẩn đã được phân tích và diện tích
của chúng được xác định. Một đường chuẩn được dựng cho mỗi cấu tử với một trục nồng
độ và trục kia là diện tích tương ứng để kiểm tra sự tuyến tính của đáp ứng của detector.
Tiêm cùng thể tích của mẫu có các cấu tử cần phân tích và chạy sắc kí trong cùng
điều kiện như khi chạy chuẩn.
Từ các diện tích thu được của các cấu tử cần phân tích và đường chuẩn vừa thiết
lập suy ra được nồng độ của chúng.
*** Phương pháp dùng chuẩn nội
13
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp chuẩn hóa tương đối hay gián tiếp.
Để định lượng một cấu tử X ta cần phải chọn một chất chuẩn S sao cho:
Nếu trộn lẫn X với S ta phải thu được 2 đỉnh riêng biệt trên sắc kí đồ.
Pic của X và S phải khá gần nhau.
Sau đó ta phải pha các hỗn hợp có tỷ lệ trọng lượng của X và S biết trước, chạy sắc
kí, đo diện tích các pic, lập tỉ số diện tích tương ứng, cuối cùng lập đường chuẩn tương
đối.
Ở đây :
Sc/Ss là tỉ lệ diện tích của các cặp cấu tử cần xác định X và chất chuẩn nội
Wc/Ws là tỉ lệ trọng lượng của các cặp cấu tử cần xác định X và chất chuẩn nội
Khi phân tích mẫu thật, ta cho một lượng biết trước chất chuẩn nội S vào mẫu rồi tiến
hành sắc kí hỗn hợp. Từ tỉ lệ diện tích đo được, bằng đường chuẩn tương đối vừa dựng ta
có tỉ lệ trọng lượng. Với trọng lượng chuẩn S thêm vào đã biết ta tính được trọng lượng
của chất X.
Phương pháp này có các ưu điểm:
Không cần biết đến đáp ứng của detector
Không cần duy trì nghiêm ngặt các đi ều kiện tiến hành sắc kí vì những thay đổi
được loại trừ theo cách tính tỷ số..
IV.Ứng dụng:
14
_Các hệ thống sắc ký khí với tất cả các loại đầu dò, CASE có thể phân tích được hầu hết
các hợp chất thuốc trừ sâu họ Chlor (Aldrin, Eldrin,…), họ Phospho (Chlorpyriphos,
Diazinon,…) họ Cúc (Cypermethrin, Deltamethrin,…), các loại thuốc diệt cỏ, diệt nấm
trong các nền mẫu nông sản, thực phẩm, thủy hải sản, môi trường… phục vụ công tác an
toàn vệ sinh cho các loại hàng hóa lưu thông trong nước và xuất khẩu.
_ Phân tích các chỉ tiêu trong nước theo quy chuẩn của Bộ Y tế (QCVN 01:2009/BYT) và
các quy chuẩn khác.
_ Phân tích dư lượng PCBs, PAHs, trong các nền mẫu thực phẩm, môi trường, nước,…
theo yêu cầu của các cơ quan quản lý trong và ngoài nước.
_ Phân tích các hóa chất POPs (Persistent Organic Pollutants) trong môi trường, thực
phẩm,…
_ Phân tích hơn 20 amino acid trong thực phẩm, phân bón, chế phẩm sinh học,…
_ Phân tích mẫu bệnh phẩm, mẫu ngộ độc: Methanol, Trichloroacetic, Benzen, Toluen,…
trong máu, nước tiểu.
_ Phân tích BTX (Benzen – Toluen – Xylen) và một số hợp chất bay hơi khác trong
không khí.
_ Phân tích các hoạt chất, hương liệu trong dược phẩm,… theo các dược điển Anh (BP),
Mỹ (USP), Nhật (JP), Châu Âu (EP), Việt Nam,…
_ Phân tích thành phần acid béo, cholesterol, và các thành phần khác theo yêu cầu trong
bảng giá trị dinh dưỡng (Nutrition Fact).
_Trong ngành môi trường,hệ thống sắc ký khí được ứng dụng để phân tích các thành phần
hữu cơ trong các nền mẫu khác nhau bao gồm:
+ Không khí và khí thải: Formaldehyd, Toluen, Xylen, Benzen, Etanol, MEK,
phenol,….
+ Nước thải, nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ, nước ăn uống, nước sinh
hoạt: Phenol, Dư lượng thuốc BVTV gốc clo, Dư lượng Thuốc BVTV gốc lân, 2,4D, ….
+ Trầm tích và bùn thải: Clodan, Lindan, Heptaclor, 2,4D, Endrin,….
15
+ Đất: 2,4D, Lindan, Heptaclor, Hexaclorobenzen,…
_Phân tích lượng ethanol có trong rượu để tính độ cồn có trong máu.
_Phân tích hàm lượng các chất trong ngành hóa dược như phân tích hàm lượng kháng
sinh Penicillin, thuốc an thần,…
_Sử dung rộng rãi trong khoa học pháp y, phát hiện ra các chất gây nghiện, ma túy chưa
xác định.
_Đo lường chất gây ô nhiễm, gây hư hỏng và pha trộn của thực phẩm, dầu, bơ, sữa…
_Được sử dụng trong phân tích của piperine, dầu bạc hà, dầu hoa oải hương, tiêu chuẩn
tham khảo nước hoa, các hợp chất chiral có trong các loại tinh dầu, tinh dầu ô liu, tinh
dầu chanh,…
Tư liệu:
Việc xác định (đo chính xác) nồng độ cồn trong máu (BAC) là một trong những xét
nghiệm thông thường nhất được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm pháp y. phân tích
cồn trong máu được sử dụng bởi thực thi pháp luật để xác định xem một người lái xe đã
bất hợp pháp hoạt động một chiếc xe. Kết quả sẽ được sử dụng trong một tòa án của pháp
luật, do đó điều quan trọng là để giảm thiểu sai số hệ thống và điều hành, lưu ý ứng dụng
này trình bày các chi tiết của một phương pháp tách cột tối ưu hóa cho việc xác định rượu
ethyl, tiêu chuẩn rượu propyl nội, ba rượu thông thường khác, và nhiều khả năng can
thiệp các chất bay hơi phổ biến hiện nay trong các mẫu được phân tích cho các biện pháp
của lái xe dưới ảnh hưởng của rượu "(DUI) viết tắt được sử dụng trong nhiều huyện điều
chỉnh) phương pháp này có thể để xác định nồng độ cồn trong máu pháp y mang khí:..
helium, 20 mL / phút cột:. 6 ft × 2 mm kính ID det:.. FID tiêm: 1 ml lò: 85 ° C đóng gói:.
5% Carbowax 20M vào 60/80 Carbopack B xác định rượu (tức là ethanol) trong máu
hoặc nước tiểu Một ứng dụng rõ ràng là khi các cơ quan thực thi pháp luật cần phải xác
định có hay không một người nào đó là say xỉn. trong những trường hợp này, độ nhạy cao
16
là cần thiết kể từ 0,1% nồng độ cồn trong máu được coi là say sưa một cách hợp pháp ở
hầu hết các quốc gia
Sắc ký khí-Mass phổ (GC-MS) đã được sử dụng để điều tra sự khác biệt gây bệnh
ở một dạng ung thư theo giới tính và tình trạng mãn kinh. Trong một nghiên cứu được
xuất bản bởi BMC (dịch vụ BioMed Central xuất bản nghiên cứu ban đầu về ung thư).
Ung thư, các nhà khoa học đã tìm cách để đánh giá những thay đổi trong chuyển hóa
steroid tiết niệu ở nam giới và trước và sau mãn kinh phụ nữ bị ung thư tuyến giáp dạng
nhú (PTC). GC-MS đã được sử dụng để đo nồng độ trong nước tiểu của 84 steroid trong
tất cả các bệnh nhân chống lại các điều khiển tương ứng. Tỷ lệ trao đổi chất của estrone
2-hydroxy 2-hydroxy-17 bêta estradiol đặc biệt cho thấy sự khác biệt giới tính ở những
bệnh nhân PTC. Người ta hy vọng những phát hiện có thể giúp hiểu được sự khác biệt
gây bệnh trong PTC theo điều kiện giới tính và mãn kinh tốt hơn.
17