Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

NỘI SOI NIỆU QUẢN NGƯỢC DÒNG KẾT HỢP AMINOPHYLLINE TẠI CHỔ TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.27 KB, 13 trang )

1

NỘI SOI NIỆU QUẢN NGƯỢC DÒNG KẾT
HỢP AMINOPHYLLINE TẠI CHỔ TRONG
ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG HUẾ
Nguyễn Kim Tuấn, Cao Văn Trí, Hoàng Văn Tùng
Từ tháng 5/2013 đến tháng 5/2014 tại Khoa Ngoại Tiết Niệu – Bệnh viện
Trung ương Huế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiến cứu tán sỏi niệu quản
nội soi ngược dòng với Laser Holmium YAG cho 67 bệnh nhân (73 đơn vị
sỏi ) với sự hổ trợ của việc dùng thêm Aminophylline tại chổ. Có 27 nam
(40,3% ), 40 nữ (59,7% ), độ tuổi trung bình: 46,0 ± 15,3 , trong đó có 5
bệnh nhân bị sỏi 2 bên, 1 bệnh nhân có 2 viên sỏi vừa ở đoạn chậu vừa ở
đoạn lưng. Tỷ lệ tán sỏi thành công chung : 93,36%, riêng đối với sỏi niệu
quản chậu là: : 97,83% và sỏi niệu quản lưng: 85,19%. Đặc biệt chúng tôi
đã thực hiện tán sỏi nội soi ngược dòng thành công cho hai bệnh nhi 3 tuổi
bị sỏi niệu quản chậu. Việc hổ trợ Aminophylin tại chổ trong nội soi tán sỏi
niệu quản ngược dòng có những tác động tích cực như tăng tỷ lệ thành công,
giảm thời gian phẫu thuật.
SUMMARY
From May - 2013 to May- 2014, in Deartment of Urology of the Hue
Centrel Hospital, a prospective study was conducted in 67 patients (with 73
ureteral stones ) treated with ureteroscopic lithotripsy by using a 7.5F
semirigid ureteroscope with holmium: YAG laser and local administration of
Aminophylline. In this study, there were 67 patients: 27 males and 40
females, with a mean age of 46,0 ± 15,3 years old . Bilateral ureteroscopy
simultaneously were in 5 patients. One patient had both distal ureteral
stone and proximal ureteral stone.The success rate of stone removal was
93,36%. (proximal ureteral stones: 85,19%, distal ureteral stones: 97,83% )
Specially, there were two children ,who three year old with distal ureteral
stones were removed susscessfully. Local administration of aminophylline


has several advantages such as increased the success rate in the treatment of
ureteral stones using TUL, short duration of procedure.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi niệu quản là một trong những bệnh lý thường gặp của hệ tiết niệu.
Ở Việt Nam sỏi niệu quản chiếm tỷ lệ 28,27% trong các bệnh lý niệu
khoa[1]. Sỏi niệu quản thường gây các biến chứng do tắc đường tiết niệu, do
nhiễm khuẩn. Nếu không được điều trị kịp thời thì chức năng thận bị suy


2

giảm do ứ nước thận, ứ mủ thận. Điều trị sỏi hệ tiết niệu đã có những thành
tựu đáng kể. Tán sỏi qua nội soi (Endo Uroscopic Lithotrypsy)... đã giải
quyết tới 90% các trường hợp sỏi và phẫu thuật lấy sỏi chiếm khoảng 10%.
Việt Nam đã áp dụng TSNSND với các nguồn năng lượng khác nhau (xung
cơ học, siêu âm, laser..), để điều trị sỏi NQ gần như hầu hết ở các BV lớn.
Trong đó nguồn tán laser Ho: YAG có tính hiệu quả và an toàn cao. Có
nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến các thuốc hổ trợ tống sỏi
NQ trong điều trị nội khoa. Barzegarnezhhad Ayyou và cộng sự (2012, Iran)
đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của Aminophylline tại chổ trong việc hổ
trợ điều trị sỏi NQ với PP nội soi ngược dòng. Theo chúng tôi biết chưa có
đề tài nào ở Việt Nam đề cập đến vấn đề dùng thuốc hỗ trợ tại chỗ để tăng
cường hiệu quả điều trị sỏi niệu quản với PP nội soi tán sỏi. Chúng tôi tiến
hành đề tài: “Nội soi niệu quản ngược dòng kết hợp Aminophylline tại chổ
trong điều trị sỏi niệu quản tại Bệnh viện Trung ương Huế”. Nhằm đánh
giá kết quả, rút ra một số kinh nghiệm trong điều trị sỏi niệu quản bằng tán
sỏi qua nội soi niệu quản.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến cứu từ 5/2013- 5/2014 trên 67 bệnh nhân ( BN) bị sỏi niệu
quản được điều trị tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser có hổ trợ thêm

aminophylline bơm vào bàng quang trước khi phẫu thuật.
Tiêu chuẩn chọn bệnh : sỏi niệu quản có kích thước ≤ 20mm ở bất cứ vị trí
nào của niệu quản, không có chống chỉ định tán sỏi nội soi.
Chẩn đoán xác định và vị trí sỏi dựa vào KUB và siêu âm bụng, những
trường hợp không rõ có thể làm thêm UIV hoặc Uro-Scan.
1. Phương pháp phẫu thuật:
- Vô cảm: Tê tủy sống.
- Tư thế bệnh nhân: Nằm ngữa, tư thế sản khoa.
- Đặt thông niệu đạo trong điều kiện vô trùng, thông niệu đạo Foley 16 –
18 F, lấy hết nước tiểu trong BQ.
- Sau đó đưa vào bàng quang 150 ml dịch natriclorua 0,9% + một ống thuốc
Aminophylline (Biệt dược là Diaphyline: Aminophyline 240mg/5ml – Hãng
dược phẩm: GEDEON RICHTER). Lưu dịch bơm vào BQ trong 5 phút.
- Tiến hành soi niệu quản và tán sỏi niệu quản với nguồn laser Holmium
YAG như thường qui.
2. Nội dung nghiên cứu:
- Dịch tễ: Tuổi, giới
- Xét nghiệm: Công thức bạch cầu, ure+ creatinin máu, nước tiểu ( BC, HC
niệu).
- KUB : vị trí sỏi, kích thước sỏi, mức độ cản quang ( so sánh mức độ cản
quang của xương sườn 12).


3

- Siêm âm : đánh giá mức độ thận ứ dịch ( 3 mức độ : I,II, III )
- Các ghi nhận trong phẫu thuật: tình trạng lổ NQ, niêm mạc NQ, polype
NQ, vấn đề đặt sonde JJ, thời gian tán sỏi, thời gian phẫu thuật, ghi nhận
những khó khăn,tai biến, biến chứng..
3. Đánh giá kết quả

- Thành công: tán sỏi vỡ nát, các mảnh sỏi được lấy ra hoàn toàn hay
chỉ còn những mảnh vụn nhỏ có thể tự tiểu ra được, không có tai biến, biến
chứng trong mổ. Chụp KUB kiểm tra khi tái khám thấy sạch sỏi.
- Thất bại: không tán được sỏi, do các nguyên nhân như: sỏi quá rắn,
sỏi chạy lên thận, tai biến trong phẫu thuật… phải chuyển phương pháp điều
trị, chụp KUB khi tái khám thấy còn sỏi niệu quản hoặc sỏi chạy lên thận.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến cứu của chúng tôi: 67 BN bị sỏi niệu quản ( NQ ) được điều
trị TSNS có hổ trợ Aminophylline tại chổ, trong đó có 5 BN có sỏi NQ 2
bên và 1 BN có sỏi ở 2 vị trí ( chậu và lưng ) cùng một bên được TSNS .
Như vậy có tất cả 73 viên sỏi được tán với kết quả như sau:
1. Những đặc điểm chung:
1.1. Tuổi:
Độ tuổi trung bình: 46,0 ± 15,3 .Lớn nhất: 83 tuổi, tuổi nhỏ nhất:chúng tôi
có 2 bệnh nhi: 3 tuổi.
Khoảng tuổi gặp nhiều nhất: 40- 60t, độ tuổi còn lao động.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ bệnh nhân theo giới


4

1.2. Giới

1.3. Tiền sử về niệu khoa:
Chúng tôi gặp: 46,7% có can thiệp ngoại khoa về sỏi niệu, cụ thể
19,4% đã mổ hở sỏi niệu bên TSNS.
Bảng 1. Tỷ lệ BN có tiền sử niệu
Tiền sử niệu
Tự tiểu ra sỏi
Mổ hở

Tán sỏi NCT
NS tán sỏi

Cùng bên
Khác bên
Cùng bên
Khác bên
Cùng bên
Khác bên

n
2
13
3
7
2
0
0

Tỷ lệ %
3,0
19,4
4,5
10,4
3,0
0,0
0,0

2. Những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng:
- Bệnh nhân vào viện viện với triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau vùng

hông lưng bên bị sỏi: 56 BN ( 86,3%).
- Có 3 BN có công thức bạch cầu tăng trên 10…,
- Creatinin máu khi nhập viện : có 3 BN ( 4,5%) bị suy thận (1 BN suy
thận độ I, 2 BN suy thận độ II ).

- Mức độ ứ dịch ở thận do sỏi gây ra:
Bảng 2. Mức độ thận ứ dịch trên siêu âm
Mức độ thận ứ dịch trên siêu âm
Vị trí sỏi
BT
Độ I
Độ II
Độ III

Tổng
viên sỏi

số


5

Đoạn lưng
Đoạn chậu
Tổng số
( %)

3
3


12
11
23

7
15
22

8
17
25

27 (35,29%)
46 (64,71%)
73

(4,10)

(31,50)

(30,13) (34,25)

(100)

3. Trong 73 viên sỏi được tán có những đặc điểm sau:
3.1. Vị trí: Sỏi đoạn chậu 46 viên ( 64,71%) và 27 viên ( 35,29%) sỏi đoạn
lưng .
3.2. Kích thước: trung bình: 11,10 ± 3,43 mm.
Bảng3 . Kích thước sỏi theo 3 mức chia
Kích thước (mm)

≤ 10
10 - 15
≥ 15
Tổng

n
37
30
6
73

Tỷ lệ %
50,7
41,1
9,2
100

Kích thước sỏi (mm)
8,43 ± 1,34
12,83 ± 1,49
18,83 ± 1,67
11,10 ± 3,43

3.3. Mức độ cản quang của sỏi:
Bảng 4. Mức độ cản quang của sỏi
Cản quang
Mạnh
Vừa
Yếu
Tổng


n
15
37
21
73

Tỷ lệ %
20,5
50,7
28,8
100,0

4. Những đặc điểm liên quan đến phẫu thuật:
Khi tiến hành tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng cho 73 đơn vị sỏi,
chúng tôi có ghi nhận sau:
4.1. Hình thái lỗ niệu quản: bình thường: 51 BN ( 69,9%), viêm phù nề :
14 BN ( 19,2%), trít hẹp: 2 BN ( 2,7% ).
4.2.Tình trạng niêm mạc niệu quản trước sỏi: Bình thường: 43 BN
( 58,9%), viêm phù nề : 24 BN ( 32,9%).
4.3.Vấn đề polyp NQ che khuất sỏi khi tán: Chúng tôi gặp 6 BN khí tiến
hành soi NQ để tán sỏi thấy có polyp lớn che khuất sỏi, chúng tôi phải dùng
năng lượng laser để xử trí polype mới tiếp cận sỏi và tán sỏi, có 1 BN sỏi có
polyp khi tán sỏi, sỏi chạy lên thận.


6

4.4.Thời gian tán sỏi và thời gian phẫu thuật: với 73 viên sỏi chúng tôi
TSNS thành công 68 viên ( 45 viên sỏi niệu quản chậu và 23viên sỏi NQ

lưng)
Vị trí
Thời gian (phút)
Tgian tán sỏi
Tg phẫu thuật

Sỏi đoạn lưng
23 viên
11,48 ± 4,63
24,33 ± 5,32

Sỏi đoạn chậu
45 viên
9,64 ± 6,37
22,11 ± 9,62

Sỏi NQ chung
10,26 ± 5,87
22,90 ± 8,39

4.5.Những khó khăn và thất bại : Chúng tôi gặp 5 BN ( 6,64 %) thực hiện
TSNS thất bại với : 2 BN (2,74%) sỏi chạy lên thận, 3 BN (4,1%) không tiếp
cận được sỏi phải chuyển mổ hở ( trong đó có 1 BN bị sỏi NQ 2 bên chúng
tôi TSNS thành công viên sỏi NQ chậu (P) nhưng khi TSNS viên sỏi NQ
lưng (T) do niêm mạc NQ quá phù nề, NQ gập góc,không thể tiếp cận sỏi
phải chuyển mổ hở)
4.6.Vấn đề đặt sonde JJ sau tán sỏi: Trong 62 BN ( 68 viên ) được tán sỏi
thành công, chúng tôi đặt sonde JJ sau tán cho 56 BN ( 62 viên) ( 91,18%)
và không đặt JJ cho 6 BN (6 viên ) ( 8,82%).
Thời gian tán sỏi NQ của nhóm có đặt JJ: 10,3 ± 6,2 phút, không có sự khác

biệt với nhóm không đặt JJ: 9,3 ± 4,3 phút ( p>0,05 ).
Tuy nhiên có sự khác biệt có giá trị thống kê về thời gian phẫu thuật của
nhóm có đặt JJ: 23,5 ± 8,7 phút với nhóm không đặt JJ: 18,7 ± 6,4 phút ( p
<0,01).

5. Đánh giá kết quả: Tỷ lệ tán sỏi NQ thành công chung : 93,36%, riêng
đối với sỏi niệu quản chậu là: : 97,83% và sỏi niệu quản lưng: 85,19%.
Kết quả phẫu Diễn biến trong mổ

Vị trí sỏi

thuật

Đoạn lưng

Đoạn chậu

( 27 )

( 46 )

23

45

* Thành công
Thời gian tán sỏi (phút)

( 85,19%)
(97,83%)

11,48
± 9,64 ± 6,37

Tổng số
Sỏi
NQ
chung
( 73 )
68
( 93,36%)
10,26 ± 5,87


7

4,63
24,33

Thời gian phẫu thuật ( phút )

± 22,11

± 22,90 ± 8,39

5,32
4

9,62
1


5

(14,81%)
2

(2,17%)
0

(6,64%)
2

(7,4%)
Không tiếp cận được 2

1

(2,74%)
3

sỏi, chuyển mổ hở

(2,17%)

(4,10%)

* Thất bại
Sỏi di chuyển lên thận

(7,4%)


6. Các yếu tố liên quan đến kết quả thành công, thời gian phẫu thuật
trong nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy
Các đặc điểm của viên sỏi như vị trí sỏi, kích thước sỏi, độ cản quang viên
sỏi ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, thời gian tán sỏi, thời gian phẫu thuật
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p>0,05).

Đặc điểm sỏi
Đoạn lưng
Đoạn chậu
≤ 10
Đoạn
Kích
>10 - 15
lưng
> 15
thước sỏi
Đoạn
≤ 10
>10 - 15
chậu
> 15
Mạnh
Độ
cản
Vừa
quang của Yếu
Vị trí sỏi

sỏi


Số lượng viên sỏi Tỷ
lệ
Số lượng viên
được tán thànhthành
sỏi được tán
công
công
27
23
85,19
46
45
97,83
6
6
100
18
15
83,33
3
2
66,67
31
30
96,77
12
12
100
3
3

100
15
12
80
37
36
97,30
21
20
95,24


8

Vấn đề polyp: về thời gian tán sỏi thì không có sự khác biệt giữa nhóm có
polyp:11,2 ± 1,8 phút và không có polyp: 10,1 ± 6,2 phút ( p >0,05).
Nhưng thời gian phẫu thuật của nhóm có polyp: 34,2 ± 10,8 phút lâu hơn
nhóm không có polyp :22,1 ± 7,7 phút , sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê ( p < 0,01 ).
IV. BÀN LUẬN
- Phương thức điều trị sỏi niệu quản bằng nội soi niệu quản ngược dòng
với nguồn laser Holmium YAG: Với tỷ lệ thành công TSNS niệu quản trong
nghiên cứu của chúng tôi là 93,36 % chung cho tất cả vị trí sỏi NQ đã góp
phần cùng với các báo cáo của các tác giả trong nước khẳng định thêm cùng
y văn thế giới , đây là một phương thức điều trị sỏi niệu quản an toàn và hiệu
quả cao.
- Bệnh nhi bị sỏi niệu quản: Chúng tôi gặp 2 bệnh nhi đều 3 tuổi bị sỏi niệu
quản chậu và đã được TSNS ngược dòng thành công, một trường hợp không
đặt sonde JJ sau tán , một trường hợp có đặt JJ sau tán và được rút sau 3
ngày hậu phẫu. Hai trường hợp này diễn biến trong mổ bình thường, trường

hợp có đặt sonde JJ, thời gian hậu phẫu bệnh nhi có sốt nhưng cho thêm
kháng sinh cephalosporin III thì hết sốt , rút sonde JJ trong thời gian hậu
phẫu và tái khám sạch sỏi, siêu âm thận hết ứ dịch.Qua 2 trường hợp bệnh
nhi bị sỏi NQ này, chúng tôi thấy sỏi NQ tuy ít gặp ở trẻ em nhưng khi gặp
thì chúng ta chọn phương thức nào điều trị an toàn và hiệu quả là rất quan
trọng. Theo sự tìm hiểu của chúng tôi chưa phát hiện báo cáo trong nước nào
viết về đề tài TSNS niệu quản ở trẻ em nhỏ như nghiên cứu của chúng tôi và
chúng tôi gặp mới 2 bệnh nhi này nên kinh nghiệm cũng còn giới hạn.
Nhưng qua tìm hiểu y văn chúng tôi thấy phần đông tác giả gần đây đều cho
rằng TSNS, đặc biệt TSNS với nguồn tán laser để điều trị sỏi NQ ở trẻ em là
ưu tiên chọn lựa đầu tiên vì sự an toàn và hiệu quả của nó thay vì trước đây
phải mổ hở hoặc tán sỏi ngoài cơ thể…..
- Vấn đề Polype niệu quản: Đây là hiện tượng phì đại lớp thượng mô niệu
mạc tại chổ bị kích thích bởi viêm nhiễm và xơ hóa do sỏi gây ra, là tổn
thương lành tính. Khi polyp che khuất sỏi hoàn toàn nếu không giải quyết tốt
vấn đề polyp mà tán sỏi, nguy cơ tổn thương NQ cao ( rách niêm mạc NQ,
chảy máu từ chân polyp ), chạy sỏi…Để giải quyết vấn đề polyp che khuất
sỏi NQ, Các tác giả như Sofer, Devarajan, Fried cho rằng việc tán sỏi NQ
nội soi ngược dòng với nguồn laser Holmium YAG tỏ ra hiệu quả hơn cả so
với các dạng năng lượng tán sỏi khác vì Holmium:YAG laser được hấp thu
bởi nước hiện diện bên trong tế bào nên có thể làm bốc hơi tế bào. Vì vậy
trong quá trình tiếp cận sỏi có thể dùng laser Holmium: YAG để đốt các
polyp niệu mạc bám quanh sỏi, giúp bộc lộ phẫu trường tán sỏi rõ ràng hơn.


9

Chúng tôi gặp 6 BN (8,21%) trong khi thực hiên TSNS cho 73 viên sỏi,
trong 5 BN thất bại chúng tôi gặp 1BN chạy sỏi lên thận có polyp lớn che
khuất sỏi nên trong lúc thao tác để tiếp cận sỏi làm sỏi chạy lên thận. Do

polyp gây khó khăn trong việc tiếp cận sỏi để tán làm cho thời gian phẫu
thuật TSNS ở những BN có polyp dài hơn nhóm BN không có polyp.
- Vai trò sonde JJ sau tán sỏi niệu quản nội soi: là một vấn đề mà các nhà
niệu khoa rất quan tâm và có nhiều ý kiến khác nhau nhưng theo chúng tôi
biết qua y văn thì ngày nay vấn đề này cũng bắt đầu có sự hướng dẫn rõ ràng
về việc có hay không đặt sonde JJ sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng.
Do những ảnh hưởng theo hướng tiêu cực do sonde JJ gây ra cho bệnh nhân
trong thời gian mang JJ mà nhiều tác giả trong và ngoài nước đã đề cập,
cũng như sự ảnh hưởng về việc mất thời gian và tài chính khi phải tái khám
để rút sonde JJ. Vì vậy các tác giả khuyến cáo chỉ nên đặt sonde sau tán sỏi
nội soi khi có một trong những vấn đề sau: có sỏi thận phía trên sỏi NQ
được tán có nguy cơ rơi xuống làm tắc nghẽn đường niệu, tán sỏi NQ 2 bên
cùng lúc, thời gian tán sỏi kéo dài ( trên 45 phút ), tổn thương niêm mạc niệu
quản nhiều gây phù nề , tổn thương lổ NQ ( toác, rách), mức độ ứ dịch của
thận trên sỏi ít.
- Với 62 BN ( 68 viên ) tán sỏi thành công, chúng tôi không đặt JJ sau tán là
6 BN (8,82%), đây là những BN không có những dấu hiệu trên, diễn biến
hậu phẫu bình thường và tái khám có kết quả tốt. Tuy nhiên tỉ lệ này còn
thấp, theo kết quả nghiên cứu tỉ lệ phải đặt JJ còn cao do: có một số BN có
sỏi thận phía trên sỏi NQ, tỉ lệ thận ứ dịch mức độ II – III cao (64,48%), mặc
dù thời gian phẫu thuật hầu hết chúng tôi đều ngắn hơn 45 phút/ viên sỏi và
kiểm tra tình trạng niêm mạc NQ và lổ NQ sau khi hoàn thành tán sỏi thấy
chỉ phù nề mức độ nhẹ và vừa, không có trường hợp nào bị toác hay rách lổ
NQ. Có lẽ tâm lý phẫu thuật viên còn e ngại về việc không đặt JJ, chúng tôi
cố gắng khắc phục vấn đề này trong nghiên cứu .
• Thời gian tán sỏi và thời gian phẫu thuật: So sánh với các tác giả
Vị trí sỏi-

Đoạn chậu


Đoạn lưng

Tác giảChúng tôi (2014)

9,64 ± 6,37

11,48 ± 4,63

67 N
Hồ Sĩ Nhật
Quang ( 2013)
(91BN )

Sỏi NQ chung
10,26 ± 5,87
12,23 ±7,75 ph


10

Ayyoub

4.2±2.61 min

Barzegarnezhad
(2012)
60 BN

Vị trí sỏi-


Đoạn chậu

Đoạn lưng

Sỏi NQ chung

Tác giảChúng tôi (2014)

22,11 ± 9,62

24,33 ± 5,32

22,90 ± 8,39

67 N
Đỗ Lệnh

(97,83%)
28.6 ph ± 13.7

( 85,19%)

( 93,36%)

Hùng( 2009) 50

100%

BN
BV Việt Đức

Nguyễn Hoàng

38,25±17,73
30 phút ± 8

Đức ( 2007)

87,5%

Nguyễn Minh

35ph

Quang ( 2003)

96%

( 50 BN)
Trần quốc Hòa

25,7±7,9

(2013)

93.2%

Hồ Sĩ Nhật

26,15 ± 16,81



11

Quang ( 2013)

92,4

(91BN )

- Vai trò của thuốc Aminophylline: Theo Barzegarnezhhad Ayyou và cộng
sự (2012) , dựa vào tác dụng chống co thắt niệu quản của thuốc
Aminophyline tại chổ để cho việc tiến hành nội soi NQ tiếp cận sỏi dễ dàng
và nhanh hơn từ đó rút ngắn thời gian tán sỏi, giảm tỷ lệ đặt sonde JJ sau
tán, hạn chế sỏi chạy ngược lên thận. Trong nghiên cứu của chúng tôi với tỷ
lệ thành công (93,36%) và thời gian phẫu thuật có giảm đáng kể (22,90 ±
8,39 phút), bước đầu NSTS niệu quản thành công cho 2 bệnh nhi nhỏ tuổi
( 3 tuổi ), với những đặc điểm hình thái quan sát được về lổ NQ, niêm mạc
NQ trước và sau tán, chúng tôi thấy việc sử dụng Aminophylline tại chổ qua
cách bơm vào bàng quang trước khi tán có tác dụng hổ trợ nâng cao hiệu quả
của việc tán sỏi nội soi ngược dòng.
V. KẾT LUẬN
- Điều trị sỏi niệu quản bằng phương phán nội soi tán sỏi ngược dòng là an
toàn và hiệu quả cao.
- Việc hổ trợ Aminophylin tại chổ trong nội soi tán sỏi niệu quản ngược
dòng có những tác động tích cực như tăng tỷ lệ thành công, giảm thời gian
phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Ahmed El-Assmy, Ashraf T.Hafez, Ibrahim Eraky, Ahmed R. ElNahas, Hamdy A.El-Kappany (2006), “ Safety and outcome of rigid

ureteroscopy for management of ureteral calculi in children”, Journal

2.

of Endourology, Volume 20, Number 4, April 2006,pp: 252-254.
Bộ Môn Ngoại Trường Đại Học Y Khoa Huế (2003), “Điều trị ngoại

3.

khoa sỏi tiết niệu”, Giáo trình sau đại học, tr. 80-86.
Byrne RR, Auge BK, Kourambas J, Munver R, Delvecchio F,
Preminger GM. (2002), “Routine ureteral stenting is not necessary


12

after ureteroscopy and ureteropyeloscopy: a randomized trial”, J
Endourol. 2002;16(1):9.
4.

Đỗ Lệnh Hùng (2009), “ Hiệu quả của nội soi tán sỏi bằng laser
trong điều trị sỏi niệu quản khảm đoạn chậu”, Luận văn tốt nghiệp bác
sỹ nội trú – Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.

5.

Hoàng Văn Tùng, Nguyễn Kim Tuấn, Phạm Ngọc Hùng, Trương Văn
Cẩn, Nguyễn Văn Thuận, Nguyễn Khoa Hùng, Lê Đình Khánh (2009),
“Điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi qua nội soi ngược dòng tại Bệnh
viện Trung Ương Huế”, Tạp chí Y học thực hành, (690 + 691), tr. 178 –


6.

184.
Hồ Sỹ Nhật Quang (2013), “ Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản
qua nội soi niệu quản tán sỏi bằng laser với ống soi 2 kênh thao tác”

7.

Luận văn Thạc sỹ Bác sỹ nội trú - Đại Học Y Dược Huế.
Joshi HB, Newns N, Stainthorpe A, MacDonagh RP, Keeley FX Jr,
Timoney AG (2003), “Ureteral stent symptom questionnaire:
development and validation of a multidimensional quality of life

8.

measure”, J Urol. 2003;169(3):1060
Nguyễn Hoàng Đức, Trần Lê Linh Phương, Trần Văn Hinh, Phạm Gia
Khánh (2009), “Kết quả bước đầu áp dụng Holmium: YAG laser điều
trị sỏi niệu quản đoạn trên”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh,

9.

13(1), tr. 33 – 37.
Nguyễn Hoàng Đức, Trần Lê Linh Phương, Trần Văn Hinh, Phạm Gia
Khánh (2009), “Kết quả bước đầu áp dụng Holmium: YAG laser điều
trị sỏi niệu quản đoạn trên”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh,
13(1), tr. 33 – 37.

10.


Nguyễn Kim Tuấn, Nguyễn Văn Thuận, Cao Xuân Thành, Trương
Văn Cẩn, Hoàng Văn Tùng, Lê Đình Khánh, Nguyễn Khoa Hùng,
Nguyễn Dư Vinh (2013), “Nguyên nhân thất bại trong điều trị sỏi niệu


13

quản bằng tán sỏi qua nội soi ngược dòng tại Bệnh viện Trung Ương
Huế”, Y học Việt Nam tháng 8, 409(số đặc biệt), tr. 108 - 113.



×