Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài tập tình huống môn luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.92 KB, 12 trang )

Bài tập số 1
Anh K vào làm việc taị công ty TNHH B theo HĐLĐ không xác định thời hạn
từ ngày 05/03/2007. Tháng 01/2008 anh K được bầu vào làm chủ tịch BCH công
đoàn công ty. Tháng 0/2008 anh K nhân danh BCH công đoàn kêu gọi người lao
động đình công phản đối chính sách tiền lương của công ty. Đại bộ phận NLĐ hưởng
ứng lời kêu gọi của anh K và họ đã viết một bản yêu sách tới Giám đốc kèm theo
tuyên bố nếu trong vòng 3 ngày Giám đốc không có quyết sách thỏa đáng về tiền
lương cho NLĐ trong công ty thì họ sẽ đồng loạt ngừng việc. Vì việc này mà Giám
đốc công ty B đã quyết định cách chức chủ tịch BCH công đoàn đối với K và cảnh
báo: nếu K lãnh đạo NLĐ đình công theo như đã cảnh báo thì K sẽ bị sa thải. Tiếp
nhận quyết định cách chức và cho rằng mình bị công ty “xử ép” nên K đã tổ chức cho
nhiều NLĐ ngừng việc ngay ngày hôm sau.
Giám đốc công ty B triệu tập họp xem xét việc kỷ luật đối với K tại trụ sở công
ty với sự tham gia của Giám đốc, Trưởng phòng nhân sự , toàn bộ các thành viên còn
lại của BCH công đoàn công ty, Tổ trưởng tổ sản xuất nơi K làm việc và bản thân K.
Tại phiên họp, đa số những người tham gia đều phát biểu theo hướng bất lợi cho K ,
kể cả các thành viên trong BCH công đoàn. K cho rằng thành phần phiên họp không
khách quan và cho rằng minh không vi phạm kỉ luật lao động nên đã bỏ về giữa
chừng. Theo ý kiến tán thành của hầu hết của hầu hết những người dự họp , ngày
05/05/2008 Giám đốc công ty B kí quyết định 90/QĐ sa thải K vì lý do tự ý bỏ việc
không lý do chính đáng (có hiệu lực kể từ ngày kí và được gửi cùng ngày cho K).
Khi nhận được quyết định sa thải, K đã làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
lao động.
• Hãy nhận xét về việc công ty B xử lý kỉ luật đối với K trong hai lần nói trên
(4 điểm).
• Những tổ chức và cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao
động giữa công ty B và K ? (1,5 điểm).
• Vụ việc trên cần được giải quyết như thế nào về mặt nội dung ? (3 điểm).
• Giả sử ngày 10/5/2009 K khởi kiện công ty B ra tòa vì rằng mình bị sa thải
trái pháp luật. Theo bạn , Tòa án nhân dân có thụ lý không ? tại sao ? (1,5
điểm).


BÀI LÀM
1.Nhận xét về việc công ty B xử lí kỷ luật đối với K trong hai lần.
*) K với tư cách là Chủ tịch ban chấp hành công đoàn công ty trách nhiệm hữu hạn
B. Sau khi tiến hành đưa bản yêu sách nâng tiền tiên lương cho Giám đốc công ty B
và thông báo người lao động trong công ty sẽ đồng loạt nghỉ việc nếu công ty không
đưa ra được chính sách thỏa đáng. Trước hành động đó của K Giám đốc công ty B đã
ra quyết định cách chức Chủ tịch ban chấp hành công đoàn đồi với K (kỷ luật lần thứ
nhất).
*) Trước tình huống trên K đã tiến hành cho ngừoi lao động trong công ty tiến hành
ngừng việc ngay ngày hôm sau. Trước hành động đó giám đốc công ty B đã triệu tập
cuộc họp xem xét kỷ luật đối với K: trong cuộc họp có sự có mặt của giám đốc,
trưởng phòng nhân sự; toàn bộ thành viên còn lại của ban chấp hành công đoàn công
ty, tổ trưởng tổ sản xuất nơi K làm việc và bản than K. Ngày 05/05/2008 Giám đốc
công ty B đã ký quyết định sooa 90/QĐ sa thải K vì lí do tự ý bỏ việc không có lí do
chính đáng (kỷ luật lần thứ 2).
a ) Đối với lần kỷ luật thứ nhất, giám đốc công ty TNHH B cách chức chủ tịch Ban
chấp hành công đoàn đối với K là sai . Cụ thể :
*) Căn cứ pháp lí:
-Điều 82, Điều 84, Khoản 1 Điều 153, khoản 4 Điều 155 Bộ luật lao động năm 1994
sửa đổi bổ sung năm 2000, 2006, 2007.
- Điều lệ công đoàn năm 2003
- Công văn số 703/TLĐ.
*) Giải thích:
- Việc giám đốc công ty B ra quyết định cách chức chủ tịch Ban chấp hành công đoàn
đối với K là không có căn cứ , không có lí do chính đáng. Cụ thể, sau khi nhận được
bản yêu sách về tiền lương do K đại diện cho người lao động trong công ty nộp và
tuyên bố sẽ tiến hành ngừng việc nếu công ty không đưa ra được chính sách thỏa
đáng. Thì giám đốc công ty TNHH B đã ra quyết định cách chức đối với K. Ta nhận
thấy trong trường hợp này quyết định cách chức trên là hoàn toàn sai trái :
+ Bản thân K cũng như những người lao động khác đều có quyền được lao động và

bảo vệ quyền , lợi ích hợp pháp của bản than trong đó có quyền được lên tiếng về vấn
đề tiền lương và pháp luật bảo hộ cho họ thứ quyền đó. Đồng thời vấn đề nộp bản yêu
sách đói nâng tiền lương hoàn toàn không trái pháp luật về mặt nội dung, do đó nếu
cách chức K vì lí do nộp bản yêu sách nâng tiền lương là một lí do không chính đáng
và hoàn toàn trái với qui định của pháp luật.
+ Sai về thẩm quyền: ta nhận thấy rõ K là chủ tịch ban chấp hành công đoàn của công
ty TNHH B; đồng nghĩa với việc K là người đại diện cho tiếng nói, bênh vực lợi ích
của toàn thể người lao động trong công ty TNHH B. đồng thời Chủ tịch Ban chấp
hành công đoàn được bầu lên dưới hình thức bỏ phiếu tín nhiệm trong các kỳ đại hội
2
công đoàn. Do đó nếu xét về thẩm quyền thì ta nhận thấy nếu chủ tịch Ban chấp hành
công đoàn tín nhiệm bầu lên thì thẩm quyền cách chức Chủ tịch Ban chấp hành công
đoàn cũng do những người này khi không còn tín nhiệm chủ tịch Ban chấp hành công
đoàn đối với K nữa, họ sẽ tiến hành bỏ phiếu bất tín nhiệm và bầu ra một chủ tịch ban
chấp hành công đoàn mới ( theo qui định tại Điều 7 Điều lệ công đoàn năm 2003).
Do đó Giám đốc công ty TNHH B hoàn toàn không có quyền ra quyết định
cách chức Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn đối với K. Đồng thời chúng ta có thể
dựa vào Khoản 4 Điều 155 Bộ luật lao động để nhận thấy được rằng do sự đặc biệt
trong chứ vụ của K ( chủ tịch ban chấp hành công đoàn) nên khi người sử dụng lao
động( công ty B) muốn áp dụng các hình thức kỷ luật liên quan đến chức vụ này của
K thì cũng buộc phải thông qua ý kiến hay nói cách khác là có sự thỏa thuận với công
đoàn cấp trên trực tiếp.
+ Nếu giám đốc công ty B cách chức K vì lí do K tuyên bố sẽ tổ chức cho mọi người
đình công thì cũng hoàn toàn sai phạm. Cụ thê là đã vi phạm qui định tại Điều 174đ
Bộ luật lao động hiện hành, theo đó người sử dụng lao động (lãnh đạo công ty TNHH
B) không được thực hiện bất kỳ một hành vi nào trong điều luật trước, trong và sau
cuộc đình công đối với người tham gia đình công trong đó bao gồm cả hành vi
không được xử lí kỷ luật lao động lao động đối với người lao động và người lãnh đạo
đình công ( kỷ luật lao động và các hình thức kỷ luật lao động được qui định tại Điều
82, Điều 84 Bộ luật lao động hiện hành). Điều 174 Bộ luật lao động sẽ được áp dụng

trong mọi trường hợp dù là đình công hợp pháp hay đình công bất hợp pháp. (Việc
xét đên tính chất hợp pháp hay bất hợp pháp của cuộc đình công chúng em sẽ đề cập
đến ở ý sau của bài làm).
b ) Trường hợp kỷ luật thứ hai: Giám đốc công ty TNHH B ra quyết định số 90/QĐ sa
thải K vì lí do nghỉ việc không có lí do chính đáng đối với K là SAI.
*) Căn cứ pháp lí: Điều 85, Khoản 4 Điều 155, Điều 172, Điều 173, Điều 174đ bộ
luật lao động năm 1994 sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007.
- Khoản 5 Điều 7 Nghị định 41/1995 của Chính Phủ số 41-CP ngày 6 tháng 7 năm
1995 qui định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về kỷ luật
lao động và trách nhiệm vật chất quy định: Nguyên tắc xử lý vi phạm kỷ luật lao
động “Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình công”
* ) Giải thích:
+ Quyết định số 90/QĐ do giám đốc công ty B ban hành với nội dung sa thải đối với
K vì lí do tự ý nghỉ việc là không hợp pháp. Lưu ý thời gian mà công ty B gọi là “tự ý
nghỉ việc không có lí do chính đáng” là do K sử dụng để đình công, do đó việc xét
đến tính hợp pháp và bất hợp pháp của cuộc đình công sẽ ảnh hưởng đến sự chính
xác của lí do này. Cụ thể:
+ Theo qui định tại Điều 172**, Điều 172a**, Điều 173** ta nhận thấy cuộc đình
công mà do A lãnh đạo một số người lao động trong công ty TNHH B là bất hợp
3
pháp.
Trước tien cần luôn khẳng định đình công là sự ngừng việc tạm thời; tự nguyện
và có tổ chức của tập thể người lao động để giải quyết tranh chấp lao động tập thể.
Tuy nhiên ta nhận thấy cuộc đình công do K lãnh đạo lại thuộc các trường hợp qui
định tại Điều 173** Bộ Luật lao động hiện hành về đình công bất hợp pháp. Cụ thể là
tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 của Điều 173** Bộ luật lao động hiện hành-
cuộc đình công này là bất hợp pháp. Cụ thể
• Khoản 1 Điều 173**: vốn dĩ bản chất của cuộc đình công này không
phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể mà nó chỉ là tranh chấp của cá nhân K với
công ty TNHH B mà trực tiếp là với Giám đốc công ty TNHH B; chỉ bởi vì K cho

rằng mình bị công ty xử ép nên K đa tổ chức cho người lao động đình công ngay.
• Khoản 3 Điều 173** : mâu thuẫn của cuộc đình công này tính cho đến
thời điểm đình công thì chưa được sựu giải quyết của bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền nào giải quyết.
• Khoản 4 Điều 173**: Cuộc đình công này chỉ do K tiến hành tổ chức,
kêu gọi người lao động tham gia mà không thông qua Ban chấp hành công đoàn cơ sở
tại công ty. Do đó trên thực tế chưa hề có việc Ban chấp hành công đoàn hoặc đại
diện tập thể lao động lấy ý kiến đình công từ người lao động thoe qui định tại Điều
174a** và Khoản 1 Điều 174b**.
• Điều 172 a**: cuộc đình công diễn ra không do Ban chấp hành cồn đoàn
cơ sở lãnh đạo. mà chỉ do K đứng ra chủ trương, kêu gọi và lãnh đạo người lao động
tiến hành nghỉ việc.
• Điều 174 và Điều 174a** , Điều 174b**: hiện cuộc đình công này không
hề thông qua Ban chấp hành công đoàn cơ sở nên tuyệt nhiên chưa có quyết định
đình công cũng như chưa có sự lấy ý kiến đình công theo qui định của pháp luật.
Qua những điều trên ta nhận thấy rõ cuộc đình công trên là bất hợp pháp.
+ Xét theo qui định tại Khoản 1 Điều 85 Bộ luật lao động về các trường hợp áp dụng
hình thức sa thải đối với người lao động. Xét thấy K không thuộc các trường hợp tại
Điểm a, điểm b Khoản 1 Điều luật này. Nên trong trường hợp này chúng ta chỉ xét về
thời gian mà K nghỉ nghỉ việc để xét đến tính đúng đắn của lí do mà công ty quyết
định sa thải K: Giám đốc công ty TNHH K đã ra quyết định số 90/QĐ ngày
05/05/2008 sa thải K vì lí do tự ý bỏ việc không có lí do chính đáng .
Xét thấy lí do trên mà công ty đưa ra là không đúng và trái qui định của pháp
luật.Cụ thể khi người lao động tham gia đình công hợp pháp hay bât hơp pháp thì
thời gian mà người lao động không thể tham gia làm việc vì lí do đình công thì người
lao động sẽ không được trả lương nhưng người sử dụng lao động không được tính
thời gian này là thời gian để căn cứ quyết định kỷ luật vì lí do thời gian nghỉ việc theo
4
qui định tại điểm c Khoản 1 Điều 85 Bộ luật lao động.. Do đó lí do thời gian nghỉ
việc theo qui định của Điểm c Khoản 1 Điều 85 Bộ luật lao động sẽ không được áp

dụng đối với trường hợp của K.
Như vậy chúng ta nhận thấy K không thuộc bất kỳ trường hợp nào thuộc quy
đinh tại Điều 85 bộ luật lao động về các trường hợp sa thải đối với người lao động.
+ Xét về thẩm quyền sa thải đối với k thì Giám đốc công ty TNHH B lại không có
quyền sa thải K. Bởi căn cứ vào Khoản 4 Điều 155 Bộ luật lao động qui định: “4- Khi
người sử dụng lao động quyết định sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
với người là uỷ viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở, thì phải có sự thoả thuận của
Ban chấp hành công đoàn cơ sở; nếu là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở thì
phải có sự thoả thuận của tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp.”
Theo qui định này thì Giám đốc công ty TNHH B không có thẩm quyền sa thải
đối với k; bởi vì xét thấy tại thời điểm này thì cuộc họp cũng phát sinh từ lí do bản
yêu sách nâng lương và cuộc đình công do đó tất cả các sự kiện đều là một chuỗi liên
kết, mặc dù trước đó công ty đã cách chức chủ tịch ban chấp hành công đoàn đối với
K nhưng xét trên pháp luật thì quyết định này là hoàn toàn sai trái ( như đã nói ở phần
trên) nên Việc công ty quyết định sa thải K vẫn xét trên cương vị K là chủ tịch Ban
chấp hành công đoàn công ty TNHH B.
Mà theo qui định tại khoản 4 Điều 155 thì việc sa thải chủ tịch Ban chấp hành
công đoàn phải có sự thỏa thuận với Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp; đặc
biệt hơn công ty B đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn đối với K nên
quy trình ngày càng phải yêu cầu chặt chẽ hơn. Nhưng ta nhận thấy thành phần phiên
họp xét kỷ luật K bao gồm người đại diện công ty TNHH B ( giám đốc công ty);
trưởng phòng nhân sự; Ban chấp hành công đoàn và đại diện cho người lao động nơi
K sản xuất ( tổ trưởng tổ sản xuất nơi K làm việc). Như vậy xét về thành phần người
tham gia phiên hợp kỷ luật ta thấy không khách quan đối với việc xét kỷ luật đối với
chủ tịch ban chấp hành công đoàn, mọi ý kiến, quyết định trong cuộc họp đều không
thông qua ban chấp hành cấp trên trực tiếp ( lưu ý việc K bỏ về giữa chừng sẽ không
ảnh hưởng đến tính chất hợp pháp hay không hợp pháp của quyết định sa thải). Do đó
xét về thẩm quyền thì Giám đốc công ty TNHH B không có thẩm quyền sa thải đối
với K, nên quyết định số 90/QĐ ngày 05/05/2008 do Giám đôc công ty TNHH B ban
hành là vô hiệu.

+ Đồng thời theo qui dịnh tại khoản 4 Điều 174đ** thì Công ty TNHH B không được
áp dụng bất kỳ một hình thức kỷ luật nào đối với K trước, trong và sau cuộc đình
công, chấm dứt hợp đồng lao động vói K vì lí do chuẩn bị đình công và tham gia đình
công. Đặc biệt theo qui định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 41/1995 qui định “
Cấm xử lí kỷ luật lao động vì lí do đình công” thì việc ra quyết định sa thải đối với k
là hoàn toàn sai trái.
5

×